Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giáo trình Luật thương mại 2 - Chương 1 QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ CHỦ THỂ VÀ HÀNG HÓA TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI, tháng 8-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.78 KB, 63 trang )

Chương 1
QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ CHỦ THỂ VÀ HÀNG HÓA
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
(Tháng 8-2014)

Học phần: Luật Thương mại 2
Biên soạn: TS. Nguyễn Hợp Toàn
email:
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Pháp luật kinh tế. Khoa Luật. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Tái
bản lần thứ 4. Hà Nội 2012.
2. Giáo trình Luật Thương mại. Tập 2. Trường Đại học Luật Hà Nội. Nhà xuất bản Công
an nhân dân, 2011.
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật dân sự năm 2005
2. Luật Thương mại năm 2005
3. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28-12-2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
4. Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24-6-2011 Phê duyệt Tổng thể phát triển thương
mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030.
5. Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25-7-2006 quy định chi tiết Luật thương mại về
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư
11/2006/TT-BTM ngày 28-9-2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2006/NĐ-CP
ngày 25-7-2006
6. Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28-10-2011 quy định về thành lập và hoạt động
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
7. Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16-3-2007 về cá nhân hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh
8. Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16-12-2011 Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính
tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại.


9. Luật Giao dịch điện tử 2005, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9-6-2006 về thương
mại điện tử
10. Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12-6-2006 quy định chi tiết Luật thương mại về
hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và
1
Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày 7-5-2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
59/2006/NĐ-CP
11. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài
12. Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23-12-2009 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
13. Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 7-11-2006 về việc quản lý hoạt động thương
mại biên giới với các nước có chung biên giới và Quyết định số 139/2006/QĐ-TTg ngày
23-12-2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg
14. Quyết định số 22/2008/QĐ-BCT ngày 31-7-2008 ban hành Quy chế chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
15. Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 3-6-2009 Quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua
cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu
16. Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25-7-2013 Về việc ban hành Quy chế điều
hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền
17. Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá 2007, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31-
12-2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
18. Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 7-3-2006 về việc ban hành danh mục sản
phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng
20. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 và Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày
27-10-2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng
21. Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25-4-2012 quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm
22. Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30-9-2006 về nhãn hàng hoá và Thông tư số
09/2007/TT-BKHCN ngày 6-4-2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
89/2006
23. Luật Đo lường 2011, Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19-10-2012 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường
24. Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006; Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1-
8-2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
và Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 3-8-2009 sửa đổi một số điều của Nghị định số
127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
25. Luật Giá 2012 và Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14-11-2013 Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá
2
26. Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 3-8-2005 về thẩm định giá
27. Luật sở hữu trí tuệ 2005, SĐBS năm 2009, Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22-
9-2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và Nghị định số
119/2010/NĐ-CP ngày 30-12-2010 SĐBS Nghị định số 105/2006/NĐ-CP
28. Thông tư số 44/2011/TT-BTC ngày 1-4-2011 hướng dẫn công tác chống hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan
29. Luật Hải quan 2001, SĐBS năm 2005
30. Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày 15-11-2006 quy định chi tiết thi hành các quy
định của Bộ luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
31. Các điều ước quốc tế chủ yếu liên quan:
1) Hiệp định về Thuế quan và thương mại 1994 (GATT)
2) Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
3) Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS)
4) Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT),
thường được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA

5) Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA)
32. Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO:
1) Các đoạn từ 270 đến 339: Chính sách trong nước ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu
hàng hoá: Chính sách công nghiệp-Các chính sách trợ cấp (270-288); Hàng rào kỹ thuật
đối với thương mại, tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù hợp (289- 303); Các biện pháp
kiểm dịch động, thực vật (304-328); Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại –
TRIMs (329-332); Các khu vực tự do, đặc khu kinh tế (333- 339).
2) Các đoạn từ 340 đến 349: Mua sắm của Chính phủ, mua bán máy bay dân dụng
(Để trừ ra).
3) Các đoạn từ 404 đến 418: Các vấn đề liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ: Nhãn hiệu, bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ (404-411); Chỉ dẫn địa lý, bao gồm cả tên
gọi xuất xứ hàng hoá ( 412-418)
4) Các đoạn từ 472 đến 508: Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ
5) Các đoạn từ 509 đến 519: Minh bạch hoá - Công bố thông tin thương mại, các
thông báo
6) Các đoạn từ 520 đến 526: Các hiệp định thương mại.
Ngoài ra, các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
3
KẾT CẤU CHUNG (3 phần)
I. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động kinh doanh thương mại
2. Nguyên tắc của hoạt động thương mại
a. Những nguyên tắc chung của Luật thương mại
b. Nguyên tắc của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
3. Nguồn văn bản và nguyên tắc áp dụng pháp luật
4. Thương mại điện tử
5. Chiến lược phát triển hoạt động thương mại.
II. CHỦ THỂ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Thương nhân Việt Nam
2. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

3. Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
4. Cá nhân hoạt động thương mại
5. Tổ chức và quản lý chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
III. HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm hàng hoá
2. Phân loại và điều kiện kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
3. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá
4. Nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn và đo lường trong hoạt động thương mại
5. Giá hàng hoá, dịch vụ
6. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá, dịch vụ

NỘI DUNG CỤ THỂ
I. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động kinh doanh thương mại
a. Khái niệm hoạt động thương mại
+ Theo nghĩa rộng:
4
Đó là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa với hoạt động kinh
doanh. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi“ (K2 Đ4 LDN 2005). Hoạt động kinh doanh thực hiện trong
nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Như vậy, hoạt động thương mại bao gồm không chỉ các hoạt động mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ mà còn là các hoạt động đầu tư cho sản xuất dưới các hình thức
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, được điều chỉnh bằng Luật Đầu tư 2005, Luật Doanh
nghiệp 2005, Luật Kinh doanh bất động sản 2006, Luật Chứng khoán 2006, SĐBS năm
2010 và các Luật chuyên ngành khác.
+ Theo nghĩa hẹp:
Theo Luật Thương mại 2005, “H oạt động thương mại là hoạt động nhằm mục

đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại
và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác“ (K1 Đ3 LTM)
Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật Thương mại 2005 chỉ tập trung
vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm khâu
đầu tư cho sản xuất.
Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là *thương mại hàng hóa và
*thương mại dịch vụ
- Mua bán hàng hoá (Thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thỏa thuận (K8 Đ3 LTM)
- Cung ứng dịch vụ (Thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một
bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên
cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 LTM)
Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân chuyên kinh doanh
mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ.
Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến quá trình đầu tư sản
xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quyền
sở hữu trí tuệ.
b. Đặc điểm của hoạt động thương mại
Là một trong những hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại có những đặc
điểm sau đây:
+ Chủ thể: Hoạt động thương mại là quan hệ giữa các thương nhân hoặc ít nhất một bên
là thương nhân, người thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại có tính chất nghề
nghiệp
5
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Đ6 LTM).
Ngoài ra, tham gia vào các hoạt động thương mại còn có các cá nhân hoạt động

thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh (Không
phải là thương nhân theo Luật Thương mại)
+ Mục đích của người thực hiện hoạt động thương mại: Lợi nhuận
+ Nội dung của hoạt động thương mại: 2 nhóm hoạt động cơ bản là mua bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ (thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ). Ngoài ra, các hình thức
đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng là những hoạt động thương mại.
c. Phân loại hoạt động thương mại
c1 .Theo nội dung hoạt động
+ Hoạt động mua bán hàng hóa
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (K8 Đ3
LTM)
+ Hoạt động dịch vụ thương mại (Cung ứng dịch vụ)
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên
cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán;
bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung
ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (K9 Đ3 LTM)
c2 .Theo tính chất hoạt động
Hoạt động thương mại có thể chia thành: *Hoạt động thương mại không có yếu
tố nước ngoài và *hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài (thương mại quốc tế).
Ngoài ra, còn có *những hoạt động thương mại đặc thù mà pháp luật có thêm
những quy định cho hoạt động này.
+ Hoạt động thương mại không có yếu tố nước ngoài
Mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp liên quan mua bán hàng hóa, dịch vụ thương
mại thông qua hệ thống chợ, siêu thị, cơ sở giao dịch của các doanh nghiệp, hợp tác xã;
Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa (Luật thương mại); Giao dịch, mua bán
chứng khoán trên thị trường giao dịch chứng khoán (Luật chứng khoán); Các hoạt động
dịch vụ kinh doanh bất động sản qua Sàn giao dịch bất động sản (Luật kinh doanh bất
động sản), các dịch vụ chuyên ngành…

+ Hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài
- Khái niệm
6
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự *có ít nhất một trong các
bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam
nhưng *căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát
sinh tại nước ngoài hoặc *tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. (Đ758 Bộ
LDS)
- Những quan hệ thương mại có yếu tố nước ngoài
- Mua bán hàng hoá quốc tế: Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất,
tái nhập, chuyển khẩu;
- Các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu, đại lý mua, bán,
gia công và quá cảnh hàng hóa;
- 4 phương thức của thương mại dịch vụ theo quy định của GATS.
+ Hoạt động thương mại hàng hóa đặc thù
- Hoạt động thương mại hàng hóa biên giới
- Mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa của thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam.
2. Nguyên tắc hoạt động thương mại
a. Nguyên tắc chung của pháp luật Việt Nam
- Nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự
- Đ10-15 LTM (6)
a1. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
(Đ10 LTM)
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt
động thương mại.
a2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại (Đ11 LTM)
- Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật,

thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
- Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
a3. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các
bên (Đ12 LTM)
Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được
hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc
nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
7
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói
quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
a4. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại (Đ13 LTM)
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động
thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng
được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động
thương mại
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không
có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng
không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
(Đ3 BLDS)
a5. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng (Đ14 LTM)
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ,
trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất
lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Những vấn đề liên quan về nghĩa vụ của thương nhân:
+ Nhãn hàng hoá

+ Quảng cáo, thông tin về hàng hoá, dịch vụ
+ Chất lượng hàng hoá, dịch vụ
+ Tuân thủ pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường
+ Giải quyết khiếu nại, bồi thường đối với khách hàng: Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng 2010
+ Quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ
+ Những nghĩa vụ khác: Vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
a6. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương
mại (Đ15 LTM)
Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương
tiện điện tử.
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương
đương văn bản.
b. Nguyên tắc của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) (5)
8
- Sách Giới thiệu chung về WTO, các hiệp định của WTO như GATT,
GATS, TRIPS
1) Không phân biệt đối xử: Không một nước nào được có sự phân biệt đối xử giữa
các đối tác thương mại của mình (nghĩa là phải dành cho họ một cách công bằng qui chế
“đãi ngộ tối huệ quốc” hay còn gọi là qui chế MFN) cũng như không được phân biệt đối
xử giữa hàng hoá, dịch vụ và người nước mình với hàng hoá, dịch vụ và người nước
ngoài (nghĩa là phải giành cho họ qui chế “đối xử quốc gia” còn gọi là quy chế NT);
2) Tự do hơn: Xoá bỏ các rào cản thông qua con đường đàm phán.
3) Dễ dự đoán: Phải đảm bảo cho các công ty, các nhà đầu tư và chính phủ nước
ngoài rằng sẽ không áp dụng một cách tuỳ tiện các hàng rào cản trở thương mại (gồm
hàng rào thuế quan và phi thuế quan); phần trăm thuế nhập khẩu và các cam kết được
“ràng buộc” tại WTO.
4) Cạnh tranh hơn: Hạn chế những biện pháp thương mại không lành mạnh như
trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá, nghĩa là bán với giá thấp hơn giá thành sản phẩm nhằm

mục đích chiếm thị phần;
5) Dành ưu đãi cho các nước kém phát triển: Cho họ một thời hạn dài và linh
động hơn, cùng một số đặc quyền thương mại - Vòng đàm phán Doha
Việt Nam là thành viên của WTO nên có nghĩa vụ thực hiện những nguyên tắc
này, thể hiện qua những cam kết của bản Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam
gia nhập WTO; Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc
tế 2002; Pháp lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam 2002, Pháp
lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004; Pháp lệnh chống trợ
cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004
Ngoài ra, trong các điều ước quốc tế khu vực và song phương về thương mại, Việt
Nam có thể thỏa thuận với các đối tác những nguyên tắc cụ thể. Những nguyên tắc thông
dụng nhất là đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và có đi có lại.
Nguyên tắc áp dụng đồng thời các Điều ước quốc tế : Báo cáo của Ban công tác
về việc Việt Nam gia nhập WTO, các đoạn 520-526
3. Nguồn văn bản và nguyên tắc áp dụng pháp luật (3 nhóm)
a. Áp dụng Luật Thương mại 2005, Bộ luật dân sự 2005 và pháp luật chuyên ngành
“Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có liên
quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng
quy định của luật đó (pháp luật chuyên ngành).
3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và trong
các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự”. (Đ4 LTM)
9
+ Những nội dung không có trong Luật thương mại 2005 thì áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự 2005: Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng; Các biện pháp bảo đảm thực hiện
hợp đồng
+ Cùng một nội dung nhưng có quy định khác nhau giữa Bộ luật dân sự và Luật thương
mại 2005 thì áp dụng quy định của Luật thương mại 2005
- Quy định về phạt vi phạm : Trong cả 2 đạo luật đều quy định phải có thoả thuận

trước trong hợp đồng thì khi xảy ra vi phạm mới được áp dụng chế tài này (Đ422 BLDS,
Đ300 LTM). Về mức phạt, Bộ luật dân sự (Đ422) quy định do các bên thoả thuận, Luật
thương mại (Đ301) quy định không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
- Quy định về bồi thường thiệt hại: Bộ luật dân sự (Đ422) quy định trường hợp
hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm nếu các bên không có thoả thuận về bồi thường
thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt (bên bị vi phạm không có quyền
đòi bồi thường thiệt hại cho dù thực tế có thiệt hại xảy ra lớn hơn mức phạt vi phạm).
Luật thương mại không có quy định hạn chế này. Bồi thường thiệt hại phát sinh trong
mọi trường hợp, khi có căn cứ phát sinh theo Điều 303.
+ Cùng một nội dung nhưng quy định khác nhau giữa Bộ luật dân sự, Luật thương mại
2005 với c ác văn bản pháp luật chuyên ngành trong các lĩnh vực hoạt động thương mại
đặc thù thì áp dụng quy định của các văn bản pháp luật chuyên ngành như:
- Luật kinh doanh bất động sản 2006, Luật nhà ở 2005, SĐBS năm 2009, Luật xây
dựng 2003, SĐBS năm 2009, Luật đấu thầu 2005, Luật kinh doanh bảo hiểm 2000,
SĐBS năm 2010, Luật dầu khí 1993, SĐBS năm 2000, 2008, Bộ luật hàng hải 2005,
Luật du lịch 2005, Luật bưu chính 2010, Luật Viễn thông 2009, Luật Các tổ chức tín
dụng 2010, Luật Chứng khoán 2006, SĐBS năm 2010…
- Thông tư số 32/2006/TT-BNN ngày 8-5-2006 hướng dẫn việc thực hiện Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP
- Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16-5-2006 hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập
khẩu thuốc và mỹ phẩm
- Thông tư số 48/2006/TT-BVHTT ngày 5-5-2006 hướng dẫn một số nội dung
quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23-1-2006
- Quyết định số 05/2006/QĐ-BCN về việc công bố danh mục hoá chất cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23-1-2006
v.v.
b. Quy định riêng đối với một số hoạt động thương mại đặc thù
+ Hoạt động thương mại biên giới
- Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 7-11-2006 về việc quản lý hoạt động
thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-

TTg ngày 23-12-2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-
TTg
10
- Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14-3-2005 về quy chế cửa khẩu biên giới đất
liền
- Quyết định số 22/2008/QĐ-BCT ngày 31-7-2008 ban hành Quy chế chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2-3-2009 ban hành cơ chế, chính sách tài
chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10-7-2009
sửa đối, bổ sung Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg
- Thông tư số 13/2009/TT-BTC ngày 3-6-2009 Quy định xuất nhập khẩu hàng
hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu kinh tế cửa khẩu
+ Mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12-2-2007 quy định chi tiết Luật thương mại
về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam
+ Quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt Nam
- Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31-5-2007 quy định về quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
c. Áp dụng pháp luật đối với các quan hệ thương mại có yếu tố nước ngoài
Nguyên tắc chung:
“Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc
tế, pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy
định khác.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.

3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó
được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp
luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận
trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn
bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật
này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc
11
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các
bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” (Đ759 BLDS)
“Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc
tế”
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp
dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam” (Đ5 LTM)
Nội dung cụ thể (6 nhóm)
c1. Áp dụng pháp luật Việt Nam (K1 Đ759 BLDS)
-Bộ luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005
c2. Áp dụng pháp luật nước ngoài (K3 Đ759 BLDS, Đ5 LTM)

Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nư ớc ngoài được thoả thuận áp
dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam.
Pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến
áp dụng pháp luật nước ngoài thì áp dụng pháp luật nước ngoài; trường hợp pháp luật
nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam. (K3 Đ759
BLDS)
c3. Áp dụng điều ước quốc tế về thương mại mà Việt Nam là thành viên, những cam kết
của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO
- Các Hiệp định GATT, GATS, TRIMS, TRIPs, CEPT/AFTA, BTA…
- K2 Đ759 BLDS, Đ5 LTM, Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập
WTO, Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29-11-2006 phê chuẩn Nghị định thư gia nhập
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của nước CH XHCN Việt
Nam
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có
quy định khác với quy định của Luật Thương mại thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó. (Đ5 LTM)
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó. (K2 Đ759 BLDS)
12
c4. Áp dụng tập quán quốc tế (K4 Đ759 BLDS)
Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế
Những tập quán thương mại toàn cầu: Incoterms 2010, UCP 600…
c5. Đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế
- Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế

2002
- Những điều khoản liên quan trong các Hiệp định của WTO
- Những cam kết của Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO
+ Đối tượng áp dụng (Đ2 PLVĐXQGVĐXTHQ) (4)
Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia được áp dụng đối với:
1) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam;
2) Dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài;
3) Đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài;
4) Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
+ Những khái niệm

(Đ3 PLVĐXQGVĐXTHQ)
1. “Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá” là đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một
nước so với hàng hoá tương tự nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba hoặc hàng
hoá xuất khẩu đến một nước so với hàng hoá tương tự xuất khẩu đến nước thứ ba.
2. “Đối xử tối huệ quốc trong thương mại dịch vụ” là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nước
so với dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba.
3. “Đối xử tối huệ quốc trong đầu tư” là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử
mà Việt Nam dành cho đầu tư và nhà đầu tư của một nước so với đầu tư và nhà
đầu tư của nước thứ ba trong những điều kiện tương tự.
4. “Đối xử tối huệ quốc đối với quyền sở hữu trí tuệ” là đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền
sở hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân của
một nước so với tổ chức, cá nhân của nước thứ ba.
5. “Đối xử quốc gia trong thương mại hàng hoá” là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Việt Nam dành cho hàng hoá nhập khẩu so với hàng hoá tương tự
trong nước.
13

6. “Đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ” là đối xử không kém thuận lợi hơn
đối xử mà Việt Nam dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài so với
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự trong nước.
7. “Đối xử quốc gia trong đầu tư” là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà
Việt Nam dành cho đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài so với đầu tư và nhà đầu tư
trong nước trong những điều kiện tương tự.
8. “Đối xử quốc gia đối với quyền sở hữu trí tuệ” là đối xử không kém thuận lợi
hơn đối xử mà Việt Nam dành cho việc xác lập, bảo hộ và thực thi các quyền sở
hữu trí tuệ và mọi lợi ích có được từ các quyền đó của tổ chức, cá nhân nước
ngoài so với tổ chức, cá nhân trong nước.
+ Nguyên tắc áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia (Đ3
PLVĐXQGVĐXTHQ)
Nhà nước Việt Nam áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong
thương mại quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi.
+ Ngoại lệ chung (Đ3 PLVĐXQGVĐXTHQ)
1.Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong trường hợp cần
thiết để bảo đảm lợi ích quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ các giá trị văn hoá,
tinh thần của dân tộc, bảo vệ sức khoẻ con người, bảo vệ động vật, thực vật và
môi trường, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại.
2. Không áp dụng Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia đối với những nước
tiến hành hoặc tham gia tiến hành các hoạt động chống lại độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc và Đối xử quốc gia trong các Hiệp định của Tổ chức
thương mại thế giới
- Đối xử tối huệ quốc: Điều 1 của GATT 1994, Điều 2 của GATS, Điều 4 của
TRIPS
- Đối xử quốc gia: Nguyên tắc bắt buộc một quốc gia phải dành cho đối tác nước
ngoài cùng một chế độ đãi ngộ như đối với các thể nhân và pháp nhân trong nước. Hàng
nhập khẩu và hàng nội địa phải được đối xử bình đẳng, ngay sau khi hàng nhập khẩu đã
thâm nhập vào thị trường. Nguyên tắc này cũng được áp dụng đối với lĩnh vực dịch vụ,

thương hiệu, bản quyền, bằng sáng chế nước ngoài cũng như trong nước.
Điều 3 của GATT 1994 qui định các hàng hóa nhập khẩu sau khi hoàn thành thủ
tục hải quan phải được đối xử giống như đối với hàng hoá cùng loại trong nước, nội
dung liên quan tới: chế độ thuế, các tiêu chuẩn, hoặc các cách giải quyết hay quá trình
thu xếp, vận chuyển. Trong đó có: thuế nội địa (như VAT), các lệ phí, các yêu cầu pháp
lý, điều luật, các đề xuất cho việc mua, bán, vận chuyển, phân phối, hoặc cho các nhu
cầu khác.
Điều 17 của GATS và Điều 3 của Hiệp định TRIPS cũng đề cập đến những qui
định về nguyên tắc đối xử quốc gia trong thương mại dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ.
14
c6. Các biện pháp khắc phục thương mại, hàng rào phi thuế quan, hàng rào kỹ thuật
trong thương mại quốc tế
- Pháp lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam 2002
- Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 8-12-2003 quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam
- Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004
- Nghị định số 90/2005/NĐ-CP ngày 11-7-2005 quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam
- Pháp lệnh chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004
- Nghị định số 89/2005/NĐ-CP ngày 11-7-2005 quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
- Thông tư số 15/2012/TT-BKHCN ngày 8-8-2012 quy định về tổ chức và hoạt
động của Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
4. Thương mại điện tử
- Luật Giao dịch điện tử 2005
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 9-6-2006 về thương mại điện tử
- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15-2-2007 quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21-7-2008 hướng dẫn Nghị định thương mại
điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử

Ngày nay, để xác lập và giải quyết các hoạt động thương mại như mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trong nước cũng như quốc tế, thương nhân có thể sử dụng các
chứng từ điện tử. Phương thức này được gọi là thương mại điện tử.
a. Chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại (Đ11-15 NĐ 57/2006)
- Chứng từ là hợp đồng, đề nghị, thông báo, tuyên bố, hóa đơn hoặc tài liệu khác do
các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
- Chứng từ điện tử là chứng từ ở dạng thông điệp dữ liệu. (Thông điệp dữ liệu là
thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương tiện điện
tử).
+ Thời điểm, địa điểm gửi và nhận chứng từ điện tử (Đ11 NĐ57/2006)
+ Thông báo về đề nghị giao kết hợp đồng (Đ12 NĐ57/2006)
+ Sử dụng hệ thống thông tin tự động (Đ13 NĐ57/2006)
+ Cung cấp các điều khoản của hợp đồng (Đ14 NĐ57/2006)
+ Lỗi nhập thông tin trong chứng từ điện tử (Đ15 NĐ57/2006)
b. Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử (Đ33-38 LGDĐT)
15
+ Khái niệm và giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo
quy định của Luật Giao dịch điện tử.
Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó
được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
+ Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
- Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao
kết và thực hiện hợp đồng.
- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật
này và pháp luật về hợp đồng.
- Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu
cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến
hợp đồng điện tử đó.
+ Giao kết hợp đồng điện tử

Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một
phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.
Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao
kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông
điệp dữ liệu.
+ Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và
thực hiện hợp đồng điện tử
Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và
thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định về gửi và nhận thông điệp dữ
liệu
+ Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ
liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
5. Chiến lược phát triển hoạt động thương mại
- Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28-12-2011 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24-6-2011 Phê duyệt Tổng thể phát triển
thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030.
II. CHỦ THỂ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Các chủ thể của hoạt động thương mại tại Việt nam bao gồm:
- Thương nhân Việt Nam
- Thương nhân nước ngoài, Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
16
- Ngoài ra còn có các cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh (Không phải là thương nhân theo Luật Thương
mại)
1. Thương nhân Việt Nam (K1 Đ6 LTM)
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
+ Điều kiện cơ bản của thương nhân: Phải có đăng ký kinh doanh. Nghĩa vụ của thương

nhân phải thực hiện đăng ký kinh doanh
+ Các loại thương nhân Việt Nam:
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005
- Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2003 và Luật Hợp tác
xã 2012 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013)
- Hộ kinh doanh (cá thể) thành lập và hoạt động theo Nghị định số 43/2010
+ Việc đăng ký kinh doanh, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, tổ chức quản lý, điều
hành của thương nhân Việt Nam (Kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do
thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam) thực hiện theo quy chế pháp lý đối với
doanh nghiệp trong học phần Luật thương mại 1.
+ Tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
Tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay phát triển thương mại ở
địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc góp phần thực hiện chương trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
Nhà nước giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách tín dụng
đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 8-7-2009 về tín dụng đối với thương nhân hoạt động
thương mại tại vùng khó khăn.
2. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
a. Hình thức hoạt động (hiện diện) (Đ16 LTM, Đ2 NĐ72/2006)
+ Khái niệm thương nhân nước ngoài (Đ16 LTM)
Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
+ Hình thức hoạt động của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam: (3)
1) Thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình
thức do pháp luật Việt Nam quy định
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.

17
Trong trường hợp này, việc thành lập và hoạt động còn phải tuân theo những quy
định riêng như Điều 22 Luật Thương mại 2005; Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12-
2-2007 quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước
ngoài tại Việt Nam. Cụ thể, đối với nhà đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này, trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấp phép kinh doanh, Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, chấp thuận cho hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đối với
từng trường hợp cụ thể.
2) Đặt Văn phòng đại diện
3) Đặt Chi nhánh tại Việt Nam
+ Khái niệm Văn phòng đại diện, Chi nhánh: (K6,7 Đ3 LTM)
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc
của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để
tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt
Nam cho phép.
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
+ Quyền thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam (Đ2 NĐ72/2006)
- Thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện của mình tại Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện) theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18,
Điều 22 của Luật Thương mại và quy định của Nghị định này.

- Thương nhân nước ngoài được thành lập Chi nhánh của mình tại Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Chi nhánh) theo các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định tại Điều 16, Điều 19, Điều 20, Điều 22 của
Luật Thương mại và quy định của Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công thương căn cứ vào các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên công bố và hướng dẫn các hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa mà Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được thực hiện tại
Việt Nam.
18
- Văn phòng đại diện, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài.
Không được thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đại diện,
Chi nhánh.
- Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực thương mại đặc thù (ngân hàng, tài chính, dịch vụ pháp lý, văn hoá, giáo dục, du lịch
hoặc các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật) được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó.
b. Thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện của thương nhân nước ngoài (Đ22 LTM, Đ3 NĐ72/2006)
+ Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
(Đ22 LTM)
-Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy
phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi
nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong
trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt

động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ,
cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành đó.
+ Cơ quan cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (Đ3 NĐ72/2006)
- Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi
Giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2
của Nghị định này.
- Sở Công Thương, Sở Công Thương - Du lịch (sau đây gọi chung là Sở Công
Thương) thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện.
c. Nội dung hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
c1. Nội dung hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người đứng đầu
Văn phòng đại diện (Đ17, 18 LTM, Đ16, 20 NĐ72/2006)
+ Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện (Đ16 NĐ72/2006)
1. Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc.
19
2. Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nghiên cứu thị trường để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá, cung ứng và tiêu
dùng dịch vụ thương mại của thương nhân mà mình đại diện.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác Việt
Nam hoặc liên quan đến thị trường Việt Nam của thương nhân nước ngoài mà mình
đại diện.
5. Các hoạt động khác mà pháp luật Việt Nam cho phép.
+ Quyền của Văn phòng đại diện (Đ17 LTM) (6)
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của

Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng
được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt
động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện (Đ18LTM) (6)
1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật
này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của
thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ
quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra: Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho
thương nhân khác, không được cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện (Đ20 NĐ
72/2006)
20
+ Hạn chế đối với người đứng đầu Văn phòng đại diện (Đ20 NĐ72/2006)
Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài không được
kiêm nhiệm các chức vụ sau: (3)
a) Người đứng đầu Chi nhánh tại Việt Nam;

b) Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nước ngoài để ký kết hợp đồng
mà không cần uỷ quyền bằng văn bản của thương nhân nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật
Việt Nam.
Trong trường hợp thương nhân nước ngoài ủy quyền cho người đứng đầu Văn
phòng đại diện giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết thì phải thực
hiện việc ủy quyền bằng văn bản cho từng lần giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp
đồng đã giao kết.
c2. Nội dung hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng đầu Chi nhánh
(Đ19, 20 LTM, Đ17, 21 NĐ72/2006)
+ Nội dung hoạt động của Chi nhánh (Đ17 NĐ72/2006)
1. Chi nhánh được tiến hành các hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và phù
hợp với quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này.
2. Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy định phải
có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện hoạt động kinh doanh là yêu cầu mà Chi nhánh phải có hoặc phải thực
hiện khi tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể, được thể hiện bằng Giấy phép kinh doanh,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm
nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác được quy định theo pháp luật về
doanh nghiệp.
+ Quyền của Chi nhánh (Đ19 LTM) (8)
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của
Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi
nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định
trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt
động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
21
7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác
phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
+ Nghĩa vụ của Chi nhánh (Đ20 LTM) (3)
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần
áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra: Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân
khác, không được cho thuê lại trụ sở Chi nhánh (Đ21 NĐ72/2006)
+ Hạn chế đối với người đứng đầu Chi nhánh (Đ21 NĐ72/2006)
Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm
các chức vụ sau: (2)
a) Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh của một thương nhân nước
ngoài khác tại Việt Nam.
d. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh (Đ22 NĐ72/2006)
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
(5)
a) Theo đề nghị của thương nhân nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận;
b) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi
thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
mà thương nhân nước ngoài không đề nghị gia hạn;

d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại
khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày, trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này,
thương nhân nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp
Giấy phép, các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người có
quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến
22
chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, phải niêm yết công khai tại trụ
sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát
hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép theo quy
định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo
viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc
chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và nêu rõ thời điểm chấm dứt
hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại
diện, Chi nhánh hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 23 của
Nghị định này, cơ quan cấp Giấy phép phải xoá tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong
Sổ đăng ký.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Chi nhánh, Bộ Thương mại có trách
nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi
nhánh đặt trụ sở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày xoá tên Văn phòng đại diện, Sở Thương mại có
trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ
Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an

cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Xem thêm: Thông tư 11/2006/TT-BTM ngày 28-9-2006 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 72/2006/ NĐ-CP ngày 25-7-2006.
đ. Xử lý vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện (Đ28, 29 NĐ72/2006)
d1. Xử lý vi phạm (Đ28 NĐ72/2006)
Thương nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có hành vi vi phạm các
quy định của Nghị định này hoặc có hành vi vi phạm cụ thể sau đây thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính: (13)
a) Kê khai không trung thực, không chính xác, không kịp thời nội dung, thay đổi
trong hồ sơ để nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện, Chi nhánh;
b) Không hoạt động trong thời hạn quy định sau khi được cấp Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
c) Không thông báo cho cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn quy định về thời
điểm mở cửa để hoạt động;
d) Không có địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoặc cho thuê lại
trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
23
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi
nhánh với cơ quan cấp Giấy phép theo quy định;
e) Không thực hiện báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên
quan đến hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
g) Không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép theo quy định của Nghị
định này;
h) Tẩy xoá, sửa chữa các nội dung trong Giấy phép được cấp;
i) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
ghi trong Giấy phép;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục chấm dứt hoạt động theo

quy định của Nghị định này;
l) Vi phạm các nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và người đứng đầu
Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định của Nghị định này;
m) Tiếp tục hoạt động sau khi thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động;
n) Tiếp tục hoạt động sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
đ2. Thu hồi Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường
hợp sau đây: (5)
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy
phép thành lập;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong
02 năm liên tiếp;
d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06
tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt động không đúng chức năng của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy
định của pháp luật.
Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh vi phạm các quy định của Nghị
định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thương nhân nước ngoài tổ chức hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Văn
phòng đại diện, Chi nhánh mà không có Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi
nhánh thì bị chấm dứt hoạt động tại Việt Nam và bị xử lý vi phạm theo pháp luật Việt
Nam.
24
e. Trách nhiệm của thương nhân nước ngoài đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh
(Đ23 NĐ72/2006)
e1. Trách nhiệm

1. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ
hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
2. Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt
động của mình và của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo pháp luật Việt Nam trong trường
hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được ủy quyền.
3. Ít nhất là 15 ngày trước khi Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động
theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương
nhân nước ngoài, Văn phòng đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản
nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp
luật.
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện,
Chi nhánh theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương
nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
e2. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài (Đ23 LTM)
Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp
sau đây: (6)
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp
luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật
nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên
quan tại Việt Nam.

e3. Khiếu nại, tố cáo (Đ29 NĐ72/2006)
Thương nhân nước ngoài có quyền khiếu nại, tố cáo đối với việc cấp hoặc từ chối
cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh, các quyết định và hành vi trái
pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của công chức, cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, tố
25

×