Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 82 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT ĐỨC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TỒN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHĨM NGHỀ ĐỘC HẠI
TẠI CƠNG TY TNHH MTV THỐT NƯỚC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2021

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT ĐỨC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TỒN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHĨM NGHỀ ĐỘC HẠI
TẠI CƠNG TY TNHH MTV THỐT NƯỚC HÀ NỘI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HÀ THỊ THƯ

HÀ NỘI, 2021

document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH AN TỒN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
THUỘC NHĨM NGHỀ ĐỘC HẠI ....................................................... 7
1.1. Người lao động và chính sách an toàn lao động đối với người lao
động thuộc nhóm nghề độc hại ................................................................. 7
1.2. Nội dung chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại .................................................................................. 13
1.3. Thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại .................................................................................. 16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách an tồn lao động đối với người
lao động thuộc nhóm nghề độc hại ......................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TỒN
LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHĨM
NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CƠNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC
HÀ NỘI .................................................................................................. 28
2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty TNHH MTV thốt nước Hà Nội ............... 28
2.2. Thực trạng thực hiện an toàn lao động đối với người lao động thuộc

nhóm nghề độc hại của cơng ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội.......... 29
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao
động thuộc nhóm nghề độc hại của cơng ty TNHH MTV thốt nước
Hà Nội ..................................................................................................... 45
2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của cơng ty TNHH MTV
thoát nước Hà Nội ................................................................................... 58
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI CỦA CƠNG
TY TNHH MTV THỐT NƯỚC HÀ NỘI ........................................ 64
3.1.Định hướng phát triển, chính sách an tồn lao động đối với người lao
động thuộc nhóm nghề độc hại của Cơng ty TNHH MTV thốt nước
Hà Nội ..................................................................................................... 64
3.2. Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại ............................................... 67
3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
ATLĐ

An toàn lao động

DN

Doanh nghiệp

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhân lực của Công ty .................................................29
Bảng 2.2: Kinh phí cho cơng tác bảo hộ lao động các năm từ 2015 đến 2019 ..34
Bảng 2.3: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm .....................................35
Bảng 2.4: Số lượng và nguyên nhân các vụ tai nạn từ năm 2015 đến 2019 .......39
Bảng 2.5: Các thông số đo mẫu nước thải đã qua xử lý so với tiêu chuẩn .........41
Bảng 2.6: Bảng đánh giá mức độ bụi ..................................................................42

Bảng 2.7: Số người lao động được huấn luyện từ năm 2015 – 2019 .................44
Bảng 2.8. Một số hình thức tuyên truyền ............................................................47
Bảng 3.1: Kế hoạch bảo hộ lao động năm 2021 .................................................65

document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất dù ở thời kỳ nào thì an tồn lao động vẫn ln được coi
là trọng tâm của chiến lược sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi đất nước ta
đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hố đất nước. Việc ứng
dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho cơ sở kinh doạm cũng như
thu nhập của người lao động giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên,
cũng chính q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố với vơ vàn máy móc thiết
bị tiên tiến, phức tạp lại trở thành nguy cơ gây hại cho sức khoẻ, tính mạng
của người lao động nếu khơng có các biện pháp phịng ngừa. Do đó, để đảm
bảo cho sức khoẻ người lao động - nhân tố quyết định cho sự tồn tại, phát
triển và thành cơng, thì Công ty phải nhận thức và thực hiện tốt công tác bảo
hộ an toàn lao động.
Đối với doanh nghiệp, thực hiện chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại giúp giảm bớt tai nạn lao động hạn
chế các tác hại do mất an toàn gây ra. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí do phải chi trả cho các trường hợp người lao động bị tai nạn lao
động. Hơn thế nữa cịn có tác dụng tạo vị thế cạnh tranh do khi bảo đảm an
tồn lao động có thể giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng,
hiệu quả lao động tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Từ đó,

giá thành sản phẩm sẽ giảm đảm bảo sự cạnh tranh, khả năng tiêu thụ tăng
doanh nghiệp thu được ợi nhuận ngày càng cao, đây là điều mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng mong muốn.
Nhận thức rõ ràng được tầm quan trọng của thực hiện chính sách an toàn
lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại các doanh
nghiệp chính vì vậy trong q trình nghiên cứu thực tế tại cơng ty TNHH

document, khoa luan7 of 98.

1


tai lieu, luan van8 of 98.

MTV thoát nước Hà Nội, tác giả đã có điều kiện thuận lợi được tiếp xúc trực
tiếp với người lao động và công tác an tồn lao động đối với người lao động
thuộc nhóm nghề độc hại tại cơng ty. Bên cạnh đó, trong nhận thức của tác
giả thì những nghiên cứu về chính sách an tồn lao động chưa nhiều và nhất
là chính sách an tồn lao động đối với nhóm nghề đọc hại tại cơng ty TNHH
MTV thốt nước thì chưa có. Chính vì vậy tác giả xin lựa chọn đề tài: “Thực
hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề
độc hại tại cơng ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu
và viết luận văn của mình, với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào q
trình thực hiện cơng tác hiệu quả hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách an tồn lao động là chính sách rất quan trọng trong hoạt động
của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, nó liên quan đến sức khỏe và tính
mạng của người lao động. Chính vì vậy, cũng có khơng ít các bài viết, các
cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này dưới góc độ chính sách và thực hiện
chính sách. Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tác giả Trương Hòa Hải, “Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá
chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc
hại”, là một đề tài tập trung vào đối tượng là các phương pháp đánh giá hiệu
quả tác động của chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại.
Nghiên cứu về quản lý Nhà nước về chính sách an tồn lao động, tác giả
Hà Tất Thắng (2015) “Quản lý nhà nước về chính sách an tồn lao động đối
với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại ở Việt Nam’", luận văn thạc sỹ,
Học viện chính trị Quốc gia đã đưa khái niệm về chính sách an tồn lao động
đối với người lao động nói chung và chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại nói riêng và các giải pháp về chính
sách để thực hiện an toàn lao động.

document, khoa luan8 of 98.

2


tai lieu, luan van9 of 98.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Vân Thùy Anh, bảo vệ thành công tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017 về “Chính sách an tồn lao
động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh
nghiệp dệt may Hà Nội” đã khái quát cơ sở lý luận về chính sách an tồn lao
động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp
dệt may Hà Nội, nêu ra khái niệm và phân loại chính sách an tồn lao động
đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; Luận văn đã chỉ ra một số
giải pháp chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm
nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội
“Nghiên cứu chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc

nhóm nghề độc hại trong cơng nghiệp điện lực Việt Nam”, Luận văn của
Đồn Đức Tiến, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, bảo vệ thành công tại
truờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017. Luận văn đã phân tích chính
sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong
ngành Công nghiệp Điện lực Việt Nam và đã chỉ ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất luợng chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại trong cơng nghiệp điện lực Việt Nam.
Tuy vậy, trong số các đề tài nghiên cứu, các bài viết, cơng trình khoa
học đa số đều đứng trên góc nhìn của những nhà kinh tế hoặc những nhà quản
lý cấp nhà nuớc chứ ít có những đánh giá của các nhà quản trị nhân sự về vấn
đề này.
Bởi lẽ góc nhìn của một nhà quản trị nhân sự là một góc nhìn rộng và đa
chiều quan tâm tới nhiều yếu tố cả về góc độ kinh tế hay góc độ con người, xã
hội đều cần được quan tâm. Có thể nhận thấy đối với nhiều DN việc bảo đảm
chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
là một vấn đề cần sử dụng rất nhiều kinh phí và nguồn lực, tuy nhiên có
những biện pháp rất hiệu quả nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức đó chính là biện pháp an toàn lao động đối với người lao động thuộc

document, khoa luan9 of 98.

3


tai lieu, luan van10 of 98.

nhóm nghề độc hại
Chính vì những lí do kể trên, luận văn này trên cơ sở phân tích lý luận và
thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại sẽ làm rõ vấn đề trên và đưa ra giải pháp nhằm đánh giá

thực hiện chính sách và hồn thiện chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận về thực hiện chính sách an tồn lao động đối
với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; phân tích đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm
nghề độc hại của cơng ty TNHH MTV thốt nước Hà Nội; từ đó đưa ra những
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an tồn
lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của cơng ty TNHH
MTV thốt nước Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý thuyết về thực hiện chính sách an tồn lao động
đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại;
Phân tích đánh giá thực trạngthực hiện chính sách an tồn lao động đối
với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của cơng ty TNHH MTV thốt
nước Hà Nội;
Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
của cơng ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại

document, khoa luan10 of 98.

4


tai lieu, luan van11 of 98.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: cơng ty TNHH MTV thốt nước Hà Nội
Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian thực tế tại công ty trong năm
2020. Hồi cứu số liệu trong 3 năm 2017, 2018, 2019, 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng các kiến thức đã học, các loại sách,
bài giảng, thông qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại cơng ty
TNHH MTV thoát nước Hà Nội bằng các phương pháp như:
Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Phương pháp toán thống kê
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã
hội và phương pháp nghiên cứu chính sách cơng làm cơ sở lý luận. Đó là cách
tiếp cận quy phạm chính sách cơng về chu trình chính sách từ hoạch định đến
xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách cơng với sự tham gia của các chủ
thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu: nhằm thu thập các ý kiến
của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại cơng ty TNHH
MTV thốt nước Hà nội;
- Phương pháp quan sát: quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu thực
địa thông quan,.. làm cơ sở để đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng
người lao động đang hưởng chính sách an tồn lao động đối với người lao
động làm việc trong môi trường độc hại tại Cơng ty TNHH MTV thốt nước
Hà nội để đưa ra đánh giá chung.

document, khoa luan11 of 98.


5


tai lieu, luan van12 of 98.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo, quản lý
của Công ty để thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ
phía người thực thi chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an tồn
lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại.
- Kết quả nghiên cứu làm minh chứng để hình thành các đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn phản ánh thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao
động thuộc nhóm nghề độc hại tại Cơng ty TMHH MTV thốt nước Hà nội.
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, phịng, ban huyện
và tỉnh trong q trình hoạch định và thực thi an toàn lao động đối với người
lao động thuộc nhóm nghề độc hại có hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chuơng 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an tồn lao
động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
Chuơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của cơng ty TNHH MTV thốt nước
Hà Nội

Chuơng 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an
tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của cơng ty
TNHH MTV thốt nước Hà Nội

document, khoa luan12 of 98.

6


tai lieu, luan van13 of 98.

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN TỒN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI
1.1. Người lao động và chính sách an tồn lao động đối với người
lao động thuộc nhóm nghề độc hại
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm người lao động
Theo Điều 3, Bộ Luật Lao động năm 2012 thì: “Người lao động là người từ
đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được
trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.[3, tr13]
Người lao động bao gồm mọi công chức, viên chức, mọi lao động kẻ cả
người học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế,
trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngồi, tổ
chức quốc tế đóng trên địa bàn Việt Nam.
* Khái niệm an toàn lao động
An tồn lao động được hiểu là giải pháp phịng, chống tác động của các
yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con
người trong q trình lao động.[8, tr23]

An tồn lao động luôn gắn với công cụ lao động và phương tiện lao động
cụ thể. Bởi lẽ, để có thể tiến hành sản xuất - kinh doanh, con người phải sử
dụng công cụ lao động, phương tiện lao động để sản xuất ra sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ. Cơng cụ và phương tiện lao động bao gồm từ các công cụ đơn
giản đến các máy, thiết bị tinh vi, hiện đại, từ một chố làm việc đơn sơ, thậm
chí khơng có mái che đến những nơi làm việc trong nhà xưởng với đầy đủ tiện
nghi. Chúng ta cần đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng của các công cụ,
máy, thiết bị, nhà xưởng đối với tính mạng, sức khỏe con người để đảm bảo

document, khoa luan13 of 98.

7


tai lieu, luan van14 of 98.

môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động. Người lao động sử dụng
công cụ, phương tiện lao động gắn với đối tượng lao động.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền được bảo
đảm các điều kiện làm việc cơng bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an tồn,
vệ sinh lao động trong q trình lao động tại nơi làm việc. [8, tr29]
Người lao động làm việc khơng theo hợp đồng lao động có quyền được làm
việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình
tạo điều kiện để làm việc trong mơi trường an tồn, vệ sinh lao động. [8, tr30]
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ chấp hành
nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an tồn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể.
An toàn lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng

suất lao động của người lao động. Đối với người lao động được làm việc
trong môi trường an tồn giúp họ có thêm động lực để cố gắng, nỗ lực hơn
trong cơng việc.
Khi nói đến an tồn lao động là phải gắn với vệ sinh lao động vì trong
quá trình lao động tạo ra sản phẩm hai phạm trù này luôn song hành cùng
nhau. Sự phát triển của An tồn vệ sinh lao động phụ thuộc vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của
mỗi quốc gia. Vào những thập niên giữa thế kỷ XX, khi yêu cầu tối thiểu cơ
bản của người lao động trước hết là phải không bị tai nạn, bệnh tật chứ chưa
thể nghĩ đầy đủ đến các giải pháp có hệ thống, chủ động kiểm soát nguy cơ
gây ra tai nạn, bệnh tật ngay từ đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học
và cơng nghệ, cơng tác an tồn vệ sinh lao động cũng dần chuyển từ đối phó,
bị động sang thế chủ động trong việc quản lý và kiểm sốt các nguy cơ một
các có hệ thống, trong đó coi trọng việc nâng cao văn hóa an tồn và ưu tiên
biện pháp phòng ngừa. [3, tr20]

document, khoa luan14 of 98.

8


tai lieu, luan van15 of 98.

* Nhóm nghề độc hại và bệnh nghề nghiệp
Việc xác định người danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy
hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì căn cứ vào Danh mục
nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất 2019 do Bộ lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành năm 2019; ngoài tên gọi chức danh nghề có
kèm theo mơ tả đặc điểm điều kiện lao động trong danh mục nghề, công việc
nặng nhọc độc hại, nguy hiểm 2019

Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất 2019.
Bao gồm như:
Ngành: Thông Tin Liên Lạc, Ngành: Phát Thanh – Truyền Hình, Ngành:
Sản Xuất Xi Măng, Ngành: Sành Sứ, Thuỷ Tinh, Nhựa Tạp Phẩm, Giấy,
Gổ…Ngành: Sản Xuất Giấy, Ngành: Chăn Nuôi, Chế Biến, Gia Súc, Gia
Cầm, Ngành: Da Giày, May, Dệt, Ngành: Trồng Trọt, Khai Thác, Ngành:
Thương Mại, Ngành: Y Tế, Ngành: Nông Nghiệp – Lâm Nghiệp, Ngành:
Dược, Ngành: Thuỷ Lợi, Ngành: Cơ Yếu, Ngành: Văn Hố Thơng Tin,
Ngành: Hàng Khơng, Ngành: Thuỷ Sản, Ngành: Dầu Khí, Ngành: Sản Xuất,
Chế Biến Muối Ăn…
Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng
nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh là do
tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói
rằng đó là sự suy yếu dần về sức khỏe, gây nên bệnh tật cho người lao động
do tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản
xuất lên cơ thể người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thường đa dạng
và có nhiều loại, song tựu trung lại có thể phân thành các nhóm sau: Các yếu
tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hóa và khơng ion hóa),
bụi, tiếng ồn, thiếu sáng...; các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi,
khí, bụi, độc, các chất phóng xạ; các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại

document, khoa luan15 of 98.

9


tai lieu, luan van16 of 98.

vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng,

rắn; các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, quá tải về thể lực, không tiện nghi
do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về
tâm lý. Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ và ảnh hưởng của các yếu tố
nguy hiểm, có hại đối với con người để đề ra các biện pháp làm giảm, tiến
đến loại trừ các yếu tố đo, hay nói cách khác là quản lý và kiểm sốt chặt chẽ,
có hiệu quả các mối nguy nghề nghiệp đó là một trong những nội dung quan
trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an tồn, bảo vệ sức khỏe
cho người lao động.
* Chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm
nghề độc hại
Nhằm duy trì một nền văn hóa mà ở đó an tồn & Sức Khỏe Lao Động
đóng vai trị quan trọng, chính vì thế Doanh nghiệp muốn tạo ra một mơi
trường làm việc an tồn và lành mạnh đẻ công nhân viên cảm thấy tự hào về
những gì đạt được và nhận ra rằng mỗi cá nhân nên đóng góp và tuân thủ nội
quy để tạo nên mơi trường làm việc an tồn.
Mục tiêu của doanh nghiệp mong muốn. Mọi cá nhân phải được huấn
luyện và kiểm tra quy định an toàn để làm việc an toàn đạt hiệu quả cao, tránh
rủi ro xảy ra cho mọi công nhân viên. Không ai bị thương hoặc suy yếu sức
khỏe khi làm việc. Tích cực đấu tranh và loại trừ sự cố và tai nạn. Doanh
nghiệp mong muốn mọi cá nhân cơng nhân viên chung tuy góp sức xây dựng
nhà máy sạch sẽ, yên tĩnh, an tâm và lâu bền.
Ngun tắc cơng ty: Tuyển nhân viên có năng lực. Hướng dẫn ý thức và
làm việc an toàn. Việc huấn luyện hiệu quả sẽ mang lại thành tích và phát
triển thói quen làm việc an tồn ở mỗi cá nhân. Quản lý an toàn và các tiêu
chuẩn về nơi làm việc an tồn. Loại bỏ hoặc kiểm sốt các mối nguy hiểm nơi
làm việc. Người vận hành báo cáo kịp thời tất cả những mối nguy hiểm và sự
cố được theo dõi bằng cách thực hiện những biện pháp khắc phục. Sử dụng và

document, khoa luan16 of 98.


10


tai lieu, luan van17 of 98.

bảo trì thiết bị máy móc phù hợp với các tiêu chuẩn và phù hợp cho mục đích.
Thiết bị được trang bị phù hợp với cơng việc.Tất cả các cá nhân có trách
nhiệm làm việc một cách an toàn trên cơ sở áp dụng biện pháp khoa học và
thiết bị an toàn được cung cấp. Ln học hỏi nâng cao trình độ chun mơn
để cơng việc tốt hơn. Giữ vệ sinh nơi là việc sạch sẽ, ngăn nắp và lành ạnh.
Khám sức khỏe cho tất cả công nhân viên định kỳ hàng năm, mỗi năm
một lần nhằm tạo cho công nhân viên an tâm làm việc và chữa trị khi mắc
bệnh. Thực hiện Bảo Hiểm Y Tế cho tất cả công nhân viên. [9, tr27]
1.1.2. Vai trị của chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại
* Đối với người lao động
Cơng tác tun truyền an tồn vệ sinh lao động đối với người lao động
đó là q trình giáo dục, truyền tải thông tin, thông điệp tới người lao động
giúp người lao động có được thêm thơng tin chính xác và thực tế đối với bản
thân trong quá trình làm việc, từ đó giúp người lao động thực hiện đúng, đầy
đủ các nội dung an toàn trong quá trình làm việc.
Cơng tác huấn luyện an tồn vệ sinh lao động đối với cá nhân người lao
động quá trình huấn luyện là quá trình đào tạo, giúp cho người lao động hồn
thiện các kỹ năng của mình để hướng đến các hành vi chuẩn mực trong quá
trình lao động giúp người lao động cải thiện hiệu quả, năng suất lao động và
mức độ an toàn trong lao động
* Đối với người sử dụng lao động
Công tác tuyên truyền an tồn vệ sinh lao động là q trình giáo dục
mang đến cho bản thân họ những thơng tin hữu ích để phục vụ cho cơng tác
quản lý, bố trí cơng việc, sắp xếp công việc cho người lao động, thông qua

hoat động đó sẽ giúp tăng năng suất, hiệu quả lao động cũng như mức độ an
tồn trong q trình sản xuất.

document, khoa luan17 of 98.

11


tai lieu, luan van18 of 98.

Công tác huấn luyện an tồn vệ sinh lao động là q trình người sử dụng
lao động được đào tạo về các kỹ năng nghiệp vụ trong công tác quản lý, cũng
như trong công tác sắp xếp bảo vệ mơi trường làm việc an tồn cho người lao
động, từ đó giúp tổ chức, DN giữ chân người lao động
* Đối với doanh nghiệp và xã hội
Cơng tác an tồn - vệ sinh lao động thể hiện quan điểm coi con người
vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Làm tốt công tác huấn
luyện an tồn-vệ sinh lao động là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe,
tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan
điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, nâng cao vai trò của con
người trong xã hội, giá trị con người ngày càng được tôn trọng. Ngược lại,
nếu cơng tác huấn luyện an tồn-vệ sinh lao động không tốt, điều kiện lao
động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì
uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, ảnh hưởng lớn tới
vị thế của doanh nghiệp.
Cơng tác tun truyền, huấn luyện an tồn-vệ sinh lao động được thể
hiện thông qua các văn bản quy định việc thực hiện cụ thể các chương trình
tuyên truyền, huấn luyện. Điều này nhằm thể hiện được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước, Chính quyền tới đời sống nhân dân lao động, tới sự phát
triển bền vững của các Doanh nghiệp và nền kinh tế, giúp người dân, doanh

nghiệp và các nước đối tác tin tưởng vào nền kinh tế Việt Nam và tiếp tục đầu
tư phát triển kinh tế tại nước ta. Đối với xã hội thực hiện tốt cơng tác tun
truyền, huấn luyện an tồn-vệ sinh lao động giúp giảm các vụ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, góp phần làm giảm đi gánh nặng kinh tế phải chi trả
chế độ được hưởng của người lao động, hơn thế nữa xã hội có nhiều người lao
động khỏe mạnh sẽ làm giảm đi gánh nặng phải quan tâm, chăm sóc những
người bệnh tật. Đây là bước đệm quan trọng để tập trung phát triển xây dựng
đất nước trên các lĩnh vực khác.

document, khoa luan18 of 98.

12


tai lieu, luan van19 of 98.

Được học tập về an tồn-vệ sinh lao động là nhu cầu chính đáng của
NLĐ, để tự bảo vệ bản thân trước nguy hiểm trong q trình làm việc. Khi tai
nạn lao động khơng xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những
tổn thất trong việc khắc phục hậu quả, gánh nặng xã hội và tập trung đầu tư
cho các công trình phúc lợi xã hội, các chính sách phát triển kinh tế và xã hội
khác, đem lại lợi ích lớn hơn cho đất nước. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao
động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện
lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày
công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng
sản phẩm, góp phần hồn thành tốt kế hoạch sản xuất.
1.2. Nội dung chính sách an tồn lao động đối với người lao động
thuộc nhóm nghề độc hại
1.2.1 Kỹ thuật an toàn

Là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm bảo
vệ người lao động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất.
Để đạt được điều đó, khoa học về kỹ thuật an tồn đi sâu nghiên cứu và đánh
giá tình trạng an tồn của các thiết bị và quá trình sản xuất để đề ra những yêu
cầu an toàn, sử dụng các cơ cấu an toàn để bảo vệ con người khi tiếp xúc với
những bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn,
quy trình hướng dẫn, nội quy an toàn buộc người lao động phải tuân theo khi
làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển học để
thay thế các thao tác nhằm cách ly người khỏi những nơi nguy hiểm và độc
hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ
động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế,
thi cơng các cơng trình thiết bị máy móc là một phương hướng mới tích cực
để thực hiện việc vận chuyển từ “Kỹ thuật an toàn ” sang “An toàn kỹ thuật”.

document, khoa luan19 of 98.

13


tai lieu, luan van20 of 98.

1.2.2 Cải thiện điều kiện làm việc
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố trong môi trường làm việc
xung quanh người lao động được tạo bởi các yếu tố từ điều kiện tự nhiên và
phát sinh từ các yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị cơng nghệ, có tác động trực
tiếp tới trạng thái chức năng, tới sức khoẻ và khả năng thực hiện cơng việc
của người lao động.
1.2.3 Chăm sóc sức khoẻ người lao động
Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định
cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. Hằng năm, người

sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể
cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ
sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết
tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám
sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề
nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa
để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được
điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của
pháp luật.
Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu cịn
tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết
luận của Hội đồng giám định y khoa lao động. Người sử dụng lao động phải
quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo
quy định của Bộ Y tế. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm
độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo
đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.”

document, khoa luan20 of 98.

14


tai lieu, luan van21 of 98.

1.2.4 Công tác huấn luyện hướng dẫn
Người lao động bao gồm mọi công nhân viên chức, mọi người lao động,
kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người

lao động, bảo đảm cho người lao động đều được huấn luyện đầy đủ những nội
dung về an toàn lao động, vệ sinh lao động cần thiết và phù hợp với công việc
đảm nhiệm theo nguyên tắc sau:
Mọi người làm việc trong đơn vị, kể cả người mới tuyển vào đều phải được
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo các nội dung nói trên. Tuỳ
theo mức độ an tồn lao động, vệ sinh lao động để xác định chương trình huấn
luyện về thời gian huấn luyện nhưng mỗi năm phải tổ chức ít nhất 1 lần.
Đối với người lao động làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an tồn
lao động, vệ sinh lao động thì việc huấn luyện phải hết sức cụ thể, tỷ mỷ.
Người sử dụng lao động căn cứ bản danh mục nghề, cơng việc có u cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành và tình hình cụ thể của doanh nghiệp lập danh sách
những người làm cơng việc có u cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ
sinh lao động để tổ chức huấn luyện.
Thời gian huấn luyện phụ thuộc vào nội dung phải huấn luyện. Những
người được huấn luyện phải có sự kiểm tra sát hạch và trước khi giao việc
phải tổ chức thực hành nhiệm vụ công việc được giao. Hàng năm người sử
dụng lao động phải tổ chức kiểm tra hoặc bồi dưỡng thêm để người lao động
ln nắm vững các quy định an tồn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi
chức trách được giao. Khi chuyển từ công việc này sang công việc khác hoặc
giao công việc mới đều phải huấn luyện phù hợp với tính chất cơng việc được
giao. Sau khi huấn luyện và kiểm tra sát hạch, những người làm công việc có
u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động, vệ sinh lao động đạt yêu cầu thì
được cấp thẻ an toàn. Người lao động phải mang theo thẻ an toàn khi làm việc

document, khoa luan21 of 98.

15



tai lieu, luan van22 of 98.

và phải xuất trình khi được yêu cầu. Đối với những người làm các công việc
khác thì được ghi kết quả vào sổ theo dõi huấn luyện của đơn vị.
Quyền lợi của người lao động trong thời gian huấn luyện như sau:
Thời giờ học tập huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động được tính
là thời giờ làm việc và được hưởng đủ tiền lương và các quyền lợi khác theo
pháp luật quy định. Riêng những người lao động học nghề, tập nghề, thử việc
thì quyền lợi trong thời gian huấn luyện thực hiện theo hợp đồng lao động đã
thoả thuận.
1.3. Thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động
thuộc nhóm nghề độc hại
1.3.1. Một số khái niệm
* Thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính
sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng,
hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ nhân
lực trong thực thi chính sách. [9, tr30]
* Thực hiện chính sách an tồn lao động
Thực hiện chính sách an tồn lao động là giải pháp phòng, chống tác
động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử
vong đối với con người trong quá trình lao động.
Nói cách khác thực hiện chính sách an tồn lao độngchính là giải pháp
để khơng xảy ra tai nạn trong q trình lao động. Cịn vệ sinh lao động là giải
pháp để giúp người lao động không bị các bệnh liên quan đến nghành nghề
đang làm. [9, tr32]

document, khoa luan22 of 98.


16


tai lieu, luan van23 of 98.

* Thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại
Thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại là tồn bộ q trình đưa chính sách vào đời sống xã hội
theo một quy trình thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm giải quyết vấn đề an
toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại đang diễn ra
đối với những đối tượng cụ thể trong một phạm vi không gian và thời gian
nhất định.
Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực, kèm theo đó là các quy định mới về
quyền lợi của người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nhằm hỗ trợ người lao động trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Người lao động được người sử dụng lao động đảm bảo giới hạn thời gian
làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và pháp luật có liên quan [9, tr33]
Giống như các CSC khác được ban hành, chính sách ATLĐ có tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của người lao động, có liên quan tới nhiều chủ thể
khác nhau trong xã hội. Vì vậy, q trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách
này cần huy động sự tham gia của các bên. Các bên tham gia vào q trình thực
hiện chính sách ATLĐ bao gồm: các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan doanh nghiệp thuộc nghề độc
hại, các cá nhân lao động … nhằm đưa chính sách vào thực tế, trong đó:

Chủ thể triển khai thực hiện Chính sách NCCVCM bao gồm các cơ
quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương (Chính phủ; các

Bộ, Cơ quan ngang Bộ; HĐND các cấp; UBND các cấp) trong đó chủ yếu là
các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp sử dụng người lao động
Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện Chính sách ATLĐ nước ta hiện
nay rất phong phú, có thể là các tổ chức chính trị - xã hội (Cơng đồn,…); các

document, khoa luan23 of 98.

17


tai lieu, luan van24 of 98.

hiệp hội nghề nghiệp ở Trung ương đến địa phương; các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế; các tổ chức phi Chính phủ;…
Đối tượng thực hiện Chính sách ATLĐ là những đối tượng, nhóm đối
tượng chịu tác động trực tiếp (người lao động thuộc nhóm nghề độc hại) và
đối tượng chịu tác động gián tiếp là những đối tượng khi mà chính sách được
triển khai khơng chịu tác động trực tiếp nhưng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.
1.3.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách an tồn lao động đối
với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
Q trình tổ chức thực hiện cần phải được thực hiện theo một quy trình
khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan, về cơ bản tuân
thủ theo 7 bước chung của quy trình thực hiện chính sách cơng, cụ thể là:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an toàn lao
động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
Kế hoạch thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động
thuộc nhóm nghề độc hại được thực hiện ở cấp cơ sở/doanh nghiệp khi người
lao động tham gia trực tiếp vào nhóm ngành nghề nguy hiểm, độc hại trước
khi đưa chính sách thực hiện trong trong thực tế. Sau khi được quyết định
thông qua, kế hoạch sẽ mang giá trị pháp lý, được các chủ thể và đối tượng

triển khai và chấp hành thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
Nội dung cơ bản của kế hoạch thực hiện chính sách an tồn lao động
đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại bao gồm: Kế hoạch về tổ
chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế
thực thi; Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị,…; Kế
hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch đơn đốc, kiểm tra thực hiệnh
chính sách; Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức, điều hành thực hiện
chính sách;…
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại

document, khoa luan24 of 98.

18


tai lieu, luan van25 of 98.

Phổ biến, tuyên truyền, vận động chính sách an tồn lao động đối với
người lao động thuộc nhóm nghề độc hại được thực hiện thường xuyên, liên
tục, kể cả khi chính sách đang được thực hiện để mọi đối tượng cần tuyên
truyền luôn được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào
thực hiện chính sách. Tuỳ thuộc theo yêu cầu của mỗi cơ quan quản lý, điều
kiện hiện có mà mỗi cơ quan, vị lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động
phù hợp như: tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với đối tượng chính sách; thơng qua
các phương tiện thơng tin đại chúng;…
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách an tồn lao động đối
với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
Chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề
độc hại được thường được thực hiện trên địa bàn hoạt động của doanh

nghiệp/cơ quan có có mơi trường, tính chất nghề nghiệp độc hại. Tham gia
vào q trình thực hiện chính sách an tồn lao động đối với người lao động
thuộc nhóm nghề độc hại bao gồm rất nhiều chủ thể, đối tượng phong phú:
các cơ quan trong bộ máy Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh
nghiệp, những nhà khoa học và các đối tượng khác trong xã hội,… Việc phân
công phù hợp, rõ ràng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, trách nhiệm thực
hiện theo từng chính sách, chương trình cụ thể nhằm hướng đến việc thực
hiện hiệu quả chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm
nghề độc hại.
Bước 4: Duy trì chính sách an tồn lao động đối với người lao động
thuộc nhóm nghề độc hại
Để chính sách an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm
nghề độc hại tồn tại, phát huy hết được tác dụng khi được đưa vào thực tế
thực hiện, Cơ quan nhà nước các cấp phải tiến hành các biện pháp duy trì
chính sách phù hợp sao cho phải tạo được mơi trường thuận lợi để chính sách
an tồn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tồn tại,

document, khoa luan25 of 98.

19


×