Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.93 KB, 111 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THAO

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THAO

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 834 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN


HÀ NỘI – năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn khoa học.
Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc và đáng tin cậy.
Tác giả

Nguyễn Thị Thao


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP ..............................................................................................10
1.1. Các khái niệm liên quan và mục tiêu của Bảo hiểm thất nghiệp ..................10
1.2. Nguyên tắc quản lý bảo hiểm thất nghiệp .....................................................15
1.3. Tiêu chí đánh giá bảo hiểm thất nghiệp ........................................................16
1.4. Nội dung quản lý bảo hiểm thất nghiệp ........................................................18
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến bảo hiểm thất nghiệp ..............................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ .....................34
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
..............................................................................................................................34
2.2. Thực trạng bảo hiểm thất nghiệp và bộ máy quản lý bảo hiểm thất nghiệp ở
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ...............................................35

2.3. Phân tích thực trạng quản lý Bảo hiểm thất nghiệp ở các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ ...................................................................................45
2.4. Phân tích thực trạng Bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp khảo sát ..........56
2.5. Đánh giá chung về quản lý thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ......................................................58
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM .............................................63
3.1. Bối cảnh và định hướng hoàn thiện quản lý thực hiện chính sách BHTN ..63
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đối


với Người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025...................................................................................66
KẾT LUẬN .........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
ASXH
BHTN
BHXH
BHYT
CMTND
CNTT
CSDN
ĐH KTQD
ĐH QGHN

ĐKTN
GTVL
HĐLĐ
HĐND
ILO
LĐTB&XH
NLĐ
NSDLĐ
NSNN
NTN
NXB
QLNN
TCTN
TPP
TT GTVL
UBND

: Association of Southeast Asian Nations
: An sinh xã hội
: Bảo hiểm thất nghiệp
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Chứng minh thư nhân dân
: Công nghệ thông tin
: Cơ sở dạy nghề
: Đại học Kinh Tế Quốc dân
: Đại học Quốc gia Hà Nội
: Đăng ký thất nghiệp
: Giới thiệu việc làm
: Hợp đồng lao động

: Hội đồng nhân dân
: International Labour Organization
: Lao động - Thương binh và Xã hội
: Người lao động
: Người sử dụng lao động
: Ngân sách nhà nước
: Người thất nghiệp
: Nhà xuất bản
: Quản lý nhà nước
: Trợ cấp thất nghiệp
: The Trans-Pacific Partnershi
: Trung tâm giới thiệu việc làm
: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
S

hL

c
Ll

S

T

lệ
th
ất


n
h

Đ
iề
u
tr
a
Đ
iề
u
tr

T
r
a


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội mà các nước trên thế giới đều
gặp phải. Thất nghiệp một mặt thúc đẩy bộ phận lao động đang làm việc phải
làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn và từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn,
hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, thất nghiệp là tình trạng không tốt. Đối với người
thất nghiệp là mất thu nhập, đời sống không đảm bảo và có thể dẫn đến tha hóa,
đối với xã hội là tình trạng không tạo ra toàn dụng lao động và từ đó không tạo
ra tăng trưởng kinh tế theo mong muốn.
Có thể nói, thất nghiệp là vấn đề mang tính hai mặt, trong đó mặt tiêu cực
là nổi trội và ảnh hưởng xấu tới tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội và phát triển

con người. Do đó, chính phủ các nước đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề thất
nghiệp, có trách nhiệm phải quản lý tốt tình trạng thất nghiệp, không để thất
nghiệp xảy ra quá lớn và ảnh hưởng xấu tới nguồn lực lao động cũng như tới đời
sống của người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý thất nghiệp không đơn giản, vì
phụ thuộc vào lợi ích và cách hành xử của các chủ sử dụng lao động đối với việc
làm, thu nhập của người lao động trong các hoạt động kinh doanh của họ. Để
quản lý được tình trạng thất nghiệp, chính phủ phải tác động vào cả chủ doanh
nghiệp và người lao động theo hướng đảm bảo lợi ích của cả hai bên được lâu
dài nhằm giảm thiểu tình trạng xa thải, mất việc làm của người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp thường xuyên xảy ra, chỉ có khác
nhau ở tỉ lệ cao hay thấp. Giảm thất nghiệp và bảo vệ người lao động trong
trường hợp bị thất nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý mà còn
là mục tiêu của các chương trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay
một địa phương.
Việt Nam hiện trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Trong nhiều năm qua, nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát

1


triển và hoàn thiện, trong đó có sự phát triển nổi bậc của thành phần kinh tế


2


nhân. Tuy nhiên, nhiều vấn đề và thách thức của thị trường lao động đang đặt ra
như sự biến động phức tạp của thị trường và sản xuất kinh doanh đưa đến người
lao động thất nghiệp, mất việc làm và thất nghiệp của người lao động dẫn đến bất
ổn xã hội và cả nền kinh tế. Vì vậy, cần phải thường xuyên quan tâm giải

quyết các vấn đề về thất nghiệp của người lao động, trong đó có bảo hiểm thất
nghiệp.
Thành phố Tam Kỳ là trung tâm tỉnh lỵ tỉnh Quảng Nam nên địa bàn tập
trung lực lượng lao động tương đối đông, số người hưởng trợ cấp thất nghiệp
(TCTN) lớn và tăng theo hằng năm. Theo số liệu thống kê, năm 2017, thành phố
Tam Kỳ đã chi hơn 50 tỷ đồng TCTN cho gần 7.000 người. Từ khi triển khai
thực hiện Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đến nay, Thành phố Tam Kỳ đã bố trí
và tập huấn cán bộ, triển khai các chính sách, chủ trương của Bảo hiểm xã hội
(BHXH) Việt Nam nhằm thực hiện tốt nhất và hoàn thiện hơn công tác BHTN,
giúp cho người lao động mất việc làm giảm gánh nặng kinh tế cũng như tâm lý
trong thời gian thất nghiệp đồng thời tìm được công việc phù hợp, ổn định cuộc
sống.
Tuy nhiên, BHTN trên địa bàn thành phố Tam Kỳ còn nhiều bất cập
liên quan đến BHTN như: bảo hiểm chưa phủ khắp các đối tượng; chưa có sự kết
hợp chặt chẽ giữa cơ quan bảo hiểm, trung tâm giới thiệu việc làm và cơ quan lao
động để nắm chắc số lượng người thất nghiệp; chưa nắm chắc tình trạng thất
nghiệp thật sự của BHTN; chi trả bảo hiểm còn chậm trễ… Điều đó đã ảnh
hưởng nhiều tới cuộc sống của người bị thất nghiệp, cũng như tình hình an sinh
xã hội (ASXH). Thực trạng trên xuất phát từ nhiều lý do như: do thực hiện
BHTN trong thời gian chưa nhiều; nhận thức của Người sử dụng lao động
(NSDLĐ) và Người lao động (NLĐ) còn hạn chế; chính sách BHTN chưa thật sự
hướng tới lợi ích của NLĐ; thanh tra, kiểm tra BHTN chưa thật sự hiệu quả...
Chính vì thế, tác giả chọn đề tài “Quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay liên quan đến đề tài về quản lý thực hiện chính sách BHTN đã có

nhiều công trình khoa học ở nhiều góc độ khác nhau. Ví dụ như đã có một số đề
tài nghiên cứu như:
Cuốn sách: “Bảo hiểm xã hội – Những điều cần biết” do NXB Thống kê
phát hành năm 2001, Nguyễn Văn Kỵ có bài: “Luật BHXH và vấn đề BHTN”.
Nội dung tập trung vào khía cạnh: Khi xây dựng Luật BHXH ở Việt Nam có nên
hay không nên đề cập đến vấn đề BHTN?
Tại Hội thảo khoa học “Hoàn thiện chính sách tài chính đảm bảo an sinh
xã hội” do Bộ Tài Chính tổ chức năm 2003, Đặng Anh Duệ có bài báo “Để xây
dựng và thực hiện chế độ BHTN ở Việt Nam”. Bài báo chủ yếu tập trung vào sự
cần thiết phải có chế độ BHTN trong hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam và
điều kiện về mặt tài chính nhằm xây dựng và thực hiện chế độ này.
Tạp chí Cộng sản số 124/2014 có bài viết: “Thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp thời gian gần đây và giải pháp”. Công trình đề ra những thống kê về
tình hình thực hiện BHTN tại Việt Nam và vạch ra những tham luận có giá trị
nhằm khắc phục những thiếu sót.
Năm 2004, Nguyễn Huy Ban cùng các cộng sự tại BHXH Việt Nam đã
thực hiện chuyên đề khoa học: “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo
hiểm thất nghiệp hiện đại - vấn đề lựa chọn hình thức trợ cấp thất nghiệp ở Việt
Nam”. Công trình nghiên cứu đề ra và phân tích nội dung cơ bản của BHTN
hiện đại. Bên cạnh đó tác giả cũng đề cập tới các hình thức Trợ cấp thất nghiệp ở
Việt Nam.
Trịnh Thị Hoa - Trung tâm Nghiên cứu khoa học, BHXH Việt Nam đã đưa
ra công trình nghiên cứu “Những lý luận cơ bản về BHTN hiện đại”. Công trình
đề cập về hiện tượng thất nghiệp. Nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động,
Chính phủ cần triển khai chương trình trợ cấp thất nghiệp và chương trình này
chỉ thực hiện đối với những người bị thất nghiệp bắt buộc. Giải pháp tích cực
3


đối với chống thất nghiệp là đầu tư tạo ra chỗ việc làm mới.

Năm 2013, Đặng Văn Thành – Đại học Lao động - Xã hội thực hiện luận
văn: “Chính sách Bảo hiểm thất nghiệp Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở phân
tích chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, luận văn đưa ra quan điểm hoàn thiện
chính sách, đặc biệt là so sánh giữa hai mô hình quản lý BHTN, đó là: Mô hình
quản lý liên kết giữa ngành LĐTB&XH - BHXH Việt Nam hiện nay đang thực
hiện và mô hình BHXH Việt Nam thực hiện độc lập. Từ đó, đưa ra mô hình phù
hợp nhất với Việt Nam trong thời gian đến.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Đánh giá và hoàn thiện cơ chế chính sách
BHTN nhằm tăng cường tính bền vững” do Lê Quang Trung làm Chủ nhiệm. Đề
tài đề cập tới cơ quan thực hiện dịch vụ việc làm là Trung tâm GTVL, thực hiện
chức năng cầu nối giữa Người lao động và Người sử dụng lao động, cung cấp
dịch vụ tư vấn cho NLĐ, thực hiện sắp xếp việc làm cho Người lao động và
Người sử dụng lao động thông qua hoạt động môi giới. Trung tâm GTVL là nơi
cung cấp các dịch vụ tư vấn cho NLĐ.
Công trình nghiên cứu:“Thực trạng, giải pháp phòng chống lạm dụng quỹ
BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương” của tác giải Lê Minh Lý. Công trình này
chủ yếu phân tích thực trạng quỹ và giải pháp chống lạm dụng quỹ Bảo hiểm
thất nghiệp trên địa bàn Bình Dương.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu
khác... Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu quản lý thực hiện chính sách BHTN
đối với người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam. Việc nghiên cứu này hết sức quan trọng trong việc quản lý
thực hiện chính sách BHTN tại thành phố Tam Kỳ, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý về thực hiện chính sách BHTN tại tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng, đánh giá những thành công, hạn chế và
4



nguyên nhân của quản lý thực hiện chính sách BHTN đối với người lao động
trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, luận văn đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn thành phố
trong giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thực hiện chính sách BHTN
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thực hiện chính sách BHTN đối
với người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ 5
năm qua.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thực hiện chính sách BHTN đối với
người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn
đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thực hiện chính sách BHTN đối
với người lao động trong các doanh nghiệp theo cách tiếp cận khoa học quản lý
kinh tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian:
Tư liệu, thông tin, khảo sát được giới hạn ở phạm vi của thành phố Tam Kỳ
và tỉnh Quảng Nam.
* Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu quản lý thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ từ năm 2013 đến năm 2017, tầm nhìn tới năm 2025.
* Phạm vi nội dung
Việc nghiên cứu luân văn giới hạn ở các vấn đề liên quan đến quản lý
thực hiện chính sách BHTN như việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách,
tổ chức thực hiện, không đề cập đến các vấn đề nghiệp vụ cụ thể. Luận văn sẽ
5



tập trung đi sâu xem xét các công cụ quản lý, cơ chế và chính sách quản lý.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn áp dụng cách tiếp cận hệ thống, gắn lý luận với thực tiễn, hệ
thống hóa lý luận và xem xét thực tiễn thực hiện chính sách ở cấp độ địa phương
của một thành phố thuộc một tỉnh xem có phù hợp với lý luận không.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là điều tra khảo sát những
người lao động, người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước
trong thời gian khảo sát để điều tra thực trạng tham gia BHTN tại thành phố Tam
Kỳ. Luận văn cũng thu thập thông tin (số liệu, tài liệu) thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như báo cáo tổng kết ngành, niên giám thống kê và trên mạng
Internet, bao gồm thông tin thứ cấp khác. Ngoài ra luận văn cũng tiến hành khảo
sát để có thông tin sơ cấp.
* Thông tin thứ cấp
Luận văn sử dụng những thông tin đã có sẵn, được cơ quan, đơn vị tổng
hợp từ trước và và được công bố. Thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin về số
doanh nghiệp, số lao động tham gia BHTN trên địa bàn thành phố Tam Kỳ trong
giai đoạn 2012 – 2017 và thông tin tổng hợp thông qua qua các sách, tạp chí,
niên giám thống kê, các báo cáo tổng kết của cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố,
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh, Internets...
* Thông tin sơ cấp
Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập qua các cuộc điều tra, khảo sát,
phỏng vấn đối tượng nghiên cứu, lãnh đạo đơn vị liên quan, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và người lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
đóng trên địa thành phố Tam Kỳ.

6



Bảng mẫu điều tra doanh nghiệp
S
Đ ốC
Đố
ơ

in
mm
t


C v D 3C
ôn
N
C
D 4
ôn
D
oa
D
oa

K
h
u

N
D 2
N

D 1
N 1

0
Nguồn: Tác giả
- Điều tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chọn một số loại hình
doanh nghiệp ở địa bàn khác nhau để tiến hành khảo sát lấy ý kiến về nhu cầu
tham gia BHTN của các doanh nghiệp.
- Điều tra người lao động: Mỗi doanh nghiệp chọn mẫu lấy ý kiến của 5
người lao động xem nhận biết của họ về BHTN như thế nào và nguyện vọng
tham gia BHTN.

7


Bảng mẫu điều tra người lao động
Đơn vị: Người
S
Đố C K
i ố ụh
t
mu
m
n
C
1
ôn
52
C
ôn

D
oa
D

01
0

oa T 5
0
Nguồn: Tác giả

8


Bảng mẫu điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin (lãnh đạo)
S
ĐốiĐ

đ ơ
L
n
ãn
gn
L
ãn g
L
n
ãn g
Nguồn: Tác giả
Ngoài ra Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu và xử lý

thông tin truyền thống như phân tích thống kê, so sánh đối chiếu và khái quát
hóa dựa trên những số liệu được điều tra, khảo sát các đối tượng được thu thập
số liệu từ tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2013- 2017.
Thông tin thu được trong quá trình điều tra, phỏng vấn được xử lý bằng
phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Ý nghĩa lý luận của nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý
luận và xây dựng khung phân tích của quản lý thực hiện chính sách BHTN, nhất
là về nội dung, phương thức, công cụ và biện pháp tăng cường quản lý thực hiện
hiện chính sách về BHTN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu đề tài là góp phần nâng cao nhận thức,
thúc đẩy sự tham gia của NLĐ, tăng cường và hoàn thiện quản lý thực hiện
chính sách BHTN nhằm đảm bảo ASXH, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương


Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp đối với người lao động trong các doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng quản lý thực hiện chính sách BHTN đối với người
lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2013
– 2017.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thực hiện chính
sách BHTN đối với người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm liên quan và mục tiêu của Bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Thất nghiệp
Theo kinh tế học, Thất nghiệp là tình trạng NLĐ muốn có việc làm mà
không tìm được việc làm, hoặc NLĐ đang làm việc mà bị mất việc làm.
Thất nghiệp là một trong những “căn bệnh” phổ biến của nền kinh tế. Đó
là, tình trạng của nền kinh tế, trong đó một bộ phận của lực lượng lao động
không có việc làm, họ đang cố gắng đi tìm việc.
Thất nghiệp làm cho Người lao động không có thu nhập, trong khi phải tốn
kém những chi phí đi tìm việc làm. Thêm vào đó, thất nghiệp làm cho đời sống
tinh thần của Người lao động và gia đình họ luôn nặng nề. Các nhà xã hội học
cho rằng: thất nghiệp là một trong những nguyên nhân gây nên các tệ nạn xã hội.
Thất nghiệp không chỉ có ảnh hưởng lớn đến NLĐ, mà còn ảnh hưởng đến
nền kinh tế, như là: sự lãng phí nguồn nhân lực (đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao), kéo theo sự lãng phí các nguồn lực kinh tế khác; sự giảm sút tổng
sản lượng của nền kinh tế… Ngoài ra, khi có tình trạng thất nghiệp, xã hội chi ra
những khoản trợ cấp thất nghiệp, những khoản khắc phục và chống các tệ nạn xã
hội do thất nghiệp.
Có các tiêu chí để phân loại thất nghiệp. Cụ thể như sau:
Căn cứ vào loại hình thất nghiệp, có thể phân chia thất nghiệp thành các
loại: thất nghiệp theo giới tính; thất nghiệp theo lứa tuổi; thất nghiệp theo vùng
lãnh thổ; thất nghiệp theo ngành nghề; thất nghiệp theo chủng tộc, dân tộc …
Căn cứ vào lý do thất nghiệp, có những loại thất nghiệp sau:



- Thất nghiệp do bỏ việc, họ là người tự ý xin thôi việc vì những nguyên
nhân khác nhau như công việc không phù hợp, địa điểm làm việc xa, tiền công
thấp...
- Thất nghiệp do mất việc, là NLĐ không có việc làm vì chủ sử dụng lao
động cho thôi việc do nguyên nhân nào đó.
- Thất nghiệp do mới vào, họ là người lần đầu tiên tham gia vào lực lượng
lao động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang cố gắng tìm kiếm việc làm.
- Thất nghiệp do trở lại, họ là NLĐ đã rời khỏi lực lượng lao động, nay
muốn trở lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp, có thể thấy những loại thất nghiệp sau:
- Thất nghiệp dai dẵng, là mức thất nghiệp tối thiểu khó có thể giảm được
trong một nền kinh tế sôi động. Dạng thất nghiệp này là những người tạm thời
không có việc làm trong thời gian chuyển công việc trong nền kinh tế mà lực
lượng lao động và công việc tìm người luôn thay đổi.
- Thất nghiệp do cơ cấu, là thất nghiệp không có sự đồng bộ giữa tay nghề,
trình độ đào tạo với cơ hội có việc làm khi nhu cầu và sản xuất thay đổi. Thất
nghiệp xảy ra khi có thay đổi cơ cấu kinh tế làm mất cân đối giữa cung - cầu cục
bộ trên thị trường lao động.
- Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi cầu chung về lao động giảm xuống.
Lý do chính của hiện tượng này là nền kinh tế suy thoái, tổng cầu giảm, kéo theo
cầu lao động cũng giảm.
- Thất nghiệp do yếu tố thị trường xảy ra khi tiền công bị ấn định cao hơn
mức tiền lương cân bằng. Để đảm bảo quyền lợi cho bộ phận lao động yếu thế
trên thị trường, mức tiền lương này do Chính phủ ấn định hoặc do sức ép của
nghiệp đoàn, công đoàn.
- Thất nghiệp do công nghệ: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ vào sản xuất, máy móc thiết bị thay thế cho con người, chỉ cần một số
người vận hành sẽ có một bộ phận NLĐ trong các dây chuyền sản xuất bị dư ra,



trở thành thất nghiệp công nghệ.
- Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện do kinh tế phát triển mang tính chu kỳ, trong
giai đoạn suy thoái, mức cầu chung về lao động giảm và làm gia tăng thất
nghiệp, loại thất nghiệp này mang tính quy luật và diễn ra theo chu kỳ.
Phân loại thất nghiệp theo quan điểm hiện đại
- Thất nghiệp tự nguyện: là thất nghiệp do không chấp nhận mức lương
hiện tại của thị trường nên không đi làm mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm việc.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp do không tìm được việc làm,
trong khi có nhu cầu tìm việc và sẵn sàng làm việc với mức lương hiện hành của
thị trường lao động.
- Thất nghiệp tự nhiên là thất nghiệp xảy ra khi thị trường lao động ở trạng
thái cân bằng, ở mức thất nghiệp tự nhiên, nền kinh tế trong trạng thái toàn dụng
lao động.
Ngoài ra, còn có các loại thất nghiệp khác như thất nghiệp do thời vụ, thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp toàn phần, thất nghiệp bán phần.
1.1.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp
Theo khoản 4, Điều 3 của Luật việc làm năm 2013: Bảo hiểm thất nghiệp là
chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm,
hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng
vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời mang yếu tố khách quan, gắn liền với nền kinh
tế thị truờng. Mối quan hệ giữa các bên tham gia bảo hiểm chỉ tồn tại và phát
huy vai trò khi có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là chủ
thể quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu
chiến lựơc của Nhà nước trong đó có chính sách Bảo hiểm thất nghiệp.
Dưới góc độ pháp luật, chế độ BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật
quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thấp nghiệp để bù
đắp thu nhập cho người lao động bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp để



đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.
Như vậy, có thể nhận thấy:
+ Chủ thể quản lý của BHTN là Nhà nước
+ Đối tượng BHTN là những NLĐ tham gia đóng BHTN và chủ sử dụng
lao động. NLĐ nào tham gia đóng BHTN mà bị thất nghiệp thì mới được hưởng
lợi từ BHTN. Chủ sử dụng lao động được coi là đối tượng của chính sách BHTN
khi họ phải tuân thủ những quy định của Nhà nước về nghĩa vụ đóng góp tài
chính hỗ trợ NLĐ khi họ bị thất nghiệp.
BHTN là quá trình hình thành và sử dụng quỹ tài chính qua việc đóng góp
của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước để hỗ trợ về mặt thu nhập cho
NLĐ trong thời kỳ họ mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm mới
trong thị trường lao động.
Có thể nói rằng, BHTN vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp vừa
là một chính sách xã hội rất quan trọng. Với cách tiếp cận này, BHTN có hai
chức năng chính, đó là chức năng bảo vệ và chức năng khuyến khích. Với chức
năng bảo vệ, BHTN tổ chức bù đắp thu nhập cho người thất nghiệp, tạo điều
kiện cho họ có cơ hội quay trở lại thị trường lao động được thuận lợi. Với chức
năng khuyến khích, BHTN khích thích người thất nghiệp tích cực tìm việc làm
và sẵn sàng đi làm việc. Qua đó cho thấy BHTN không chỉ có ý nghĩa đối với
NLĐ mà còn có ý nghĩa đối với cả NSDLĐ và nhà nước. Đối với NSDLĐ, do có
BHTN, nên khi thất nghiệp xảy ra đối với NLĐ, NSDLĐ không tăng thêm chi
phí để trả trợ cấp mất việc làm cho họ. Hơn nữa, khi NLĐ biết rõ nếu thất
nghiệp, bản thân sẽ được trợ cấp thất nghiệp và họ sẽ yên tâm làm việc cho
doanh nghiệp. Điều này khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu
quả hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Đối với nhà nước, nhờ có
BHTN nên gánh nặng ngân sách sẽ giảm khi thất nghiệp xảy ra (thường vào thời
kỳ kinh tế suy thoái, ngân sách nhà nước eo hẹp trong khi phải chi nhiều cho các
vấn đề xã hội khác). Mặt khác, khi có trợ cấp thất nghiệp, vấn đề căng thẳng xã



hội sẽ ít xảy ra, nhà nước không còn phải lo đối phó với các cuộc biểu tình,
không phải chi nhiều ngân sách để giải quyết tệ nạn xã hội, tội phạm do thất
nghiệp gây ra.
1.1.1.3. Quản lý bảo hiểm thất nghiệp
Một cách chung nhất, quản lý được coi là quá trình "tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động trên phương diện điều hành".
Ở góc độ chính trị, quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị, nhưng ở góc
độ xã hội, quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Nhưng dù ở góc độ nào,
quản lý vẫn phải dựa trên cơ sở, nguyên tắc đã được có sẵn và nhằm đạt được
hiệu quả của việc quản lý, nghĩa là đạt được mục đích của quản lý.
Do vậy, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình,
căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho một hệ thống
hoặc quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm đạt được
mục đích đã đặt ra. Hoạt động quản lý được thực hiện ở tầm vĩ mô và vi mô, bao
gồm Quản lý cấp trung ương, quản lý cấp địa phương (gồm cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc và cấp quận, huyện).
Tiếp đó, quản lý BHTN là sự tác động của Chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý thông qua hình thức điều khiển, chỉ đạo hệ thống và quy trình BHTN
theo văn bản QPPL, quy định, quy tắc nhằm đưa hệ thống đó vận hành theo ý
muốn của chủ thể quản lý và đạt được mục đích đã đề ra trước đó.
Chủ thể quản lý BHTN là Chính phủ, cơ quan quản lý lao động; Đối tượng
của BHTN là NLĐ nói chung; Phạm vi áp dụng BHTN: NLĐ làm công ăn
lương, cán bộ, công chức và một số đối tượng khác.
1.1.2. Mục tiêu của Bảo hiểm thất nghiệp
Thất nghiệp có tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế của quốc gia, ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống của NLĐ. Hoạt động quản lý BHTN giúp cho hệ
thống BHTN hoạt động hiệu quả nhất, giảm rủi ro về thu chi nợ BHTN, NLĐ



được hưởng tối ưu nhất các trợ cấp. Nhà nước thông qua quản lý BHTN để:
Một là, ổn định chính trị xã hôi: Thất nghiệp là một vấn đề nan giải với
bất kỳ một quốc gia nào, thất nghiệp làm gia tăng các tệ nạn xã hội, NLĐ lâm
vào hoàn cảnh túng thiếu và nghèo đói. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp và
ASXH thì cần phải có các chính sách, trong đó có chính sách BHTN, vì không
chỉ đảm bảo cho NLĐ mất việc làm có một khoản thu nhập để giúp ổn định cuộc
sống trong một khoảng thời gian nhất định mà còn giúp họ sớm quay trở lại công
việc, trong quá trình làm việc họ được chăm sóc y tế miễn phí.
Hai là, mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế : Thất nghiệp gia tăng làm
cho tình hình kinh tế, chính trị bất ổn, lãng phí nguồn nhân lực của xã hội, làm
nền kinh tế trì trệ, BHTN giúp NLĐ sớm trở lại với việc làm, giúp họ có thu
nhập, ổn định cuộc sống và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2. Nguyên tắc quản lý bảo hiểm thất nghiệp
Một là, quản lý thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương,
BHXH cấp dưới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thu, chi quỹ BHTN theo
quy định và gửi Hội đồng quản trị cấp trên kiểm tra, xét duyệt; gửi Cơ quan lao
động thẩm định, tổng hợp và trình thông qua, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
LĐTB&XH. Khi báo cáo quyết toán thu, chi quỹ BHTN phải thể hiện đầy đủ
từng khoản thu, chi theo quy định.
Hai là, đảm bảo tính kịp thời, đúng đắn và đầy đủ cho đối tượng hưởng.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHTN nhằm đảm
bảo thực hiện mục tiêu của chính sách BHXH nói chung và chế độ BHTN nói
riêng. Đảm bảo tính kịp thời, đúng đắn và đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho NLĐ khắc
phục những sự cố gặp phải khi mất việc làm, đồng thời còn tránh được tình trạng
thất thoát nguồn quỹ BHTN.
Ba là, Nhà nước quản lý BHTN phải công khai minh bạch, Quỹ BHTN
được quản lý thống nhất, công khai và hạch toán độc lập. Vì quỹ BHTN
được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia, đó là: Ngưòi lao động,
Chủ sử dụng



lao động và Nhà nước nên hoat động của Quỹ phải dựa trên nguyên tắc quản lý
thống nhất, dân chủ, công khai và hạch toán độc lập. Quỹ BHTN do cơ quan
quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo chế độ tài chính Nhà
nước, Quỹ được sử dụng vào mục đích: Chi trả trợ cấp BHTN cho nguời lao
động, chi trả cho các hoạt động tìm việc làm cho nguời thất nghiệp, chi trả cho
công tác đào tạo, đào tạo lại, học nghề cho người thất nghiệp, chi trả cho hoạt
động của bộ máy quản lý BHTN. Do đó, quỹ BHTN là một quỹ tài chính độc lập,
tự thu, tự chi. Sau khi thành lập, quỹ này độc lập với NSNN để chủ động giải
quyết các vấn đề thất nghiệp và này không được sử dụng để giải quyết các vấn đề
khác. Nguyên tắc này để đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả đồng
thời phục vụ cho công tác hạch toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ nhằm điều
chỉnh chính sách phù hợp, đảm bảo cân đối thu chi. Điều chỉnh kịp thời không
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHTN.
1.3. Tiêu chí đánh giá bảo hiểm thất nghiệp
1.3.1. Chấp hành các nguyên tắc quản lý
Là tuân thủ các quy định đặt ra về mức độ, thời hạn đóng BHTN dành cho
người lao động hoặc chủ sử dụng lao động do BHXH đề ra đối với việc thực
hiện BHTN.
Chấp hành nghiêm chỉnh của các cơ quan BHTN trong việc xử lý, thu chi
BHTN cho NLĐ theo đúng trình tự quản lý từ Trung ương đến địa phương.
Kết quả thực hiện BHTN sẽ được cơ quan BHTN trên địa bàn tổng kết sau
quá trình kiểm tra, đánh giá.
1.3.2. Mức độ hài lòng của người hưởng bảo hiểm
Người lao động tham gia BHTN được hưởng trợ cấp BHTN đúng định mức
và đúng thời hạn, người tham gia BHTN được tạo cơ hội tìm kiếm việc làm sớm
nhất, phù hợp với năng lực, nguyện vọng.
1.3.3. Tác động đối với xã hội
Quản lý BHTN tốt sẽ dẫn đến chất lượng cuộc sống của NLĐ được đảm



×