BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN DANH HÀO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN DANH HÀO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài " Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình " là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất ký công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Nguyễn Danh Hào
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự
hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi
xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Khoa sau
đại học – Học viện hành chính quốc gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Khắc Ánh – người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy cùng các phòng ban của
huyện đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp HC20.T4 – Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung, các đông nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đơc tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng , nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng
nghiên cứu nên trong luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý
thầy giáo, cô giáo các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có
những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Danh Hào
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................ 8
1.1An sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội................................ 8
1.1.1Khái niệm an sinh xã hội ...................................................................... 8
1.1.2Bản chất và tính tất yếu của chính sách an sinh xã hội ....................... 10
1.1.3 Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc
thiểu số trong giai đoạn hiện nay ............................................................... 15
1.1.4Cấu trúc nội dung của hệ thống chính sách an sinh xã hội ................ 18
1.1.5Thực thi chính sách an sinh xã hội và quy trình thực thi chính sách an
sinh xã hội ………………………………………………………………..20
1.2 Dân tộc thiểu số và hệ thống an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số... 24
1.2.1Khái niệm về dân tộc thiểu số ............................................................. 24
1.2.2Hệ thống an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số ................................ 25
1.3Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta về an sinh
xã hội đối với người dân tộc thiểu số .......................................................... 28
1.3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ................................. 28
1.3.2 Một số thành tựu quan trọng và những thách thức mới về an sinh xã
hội hiện nay ................................................................................................ 31
1.3.3 Một vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới hoàn thiện hệ thống ASXH
ở Việt Nam ................................................................................................. 35
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................................... 38
2.1 Khái quát chung về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình ......................................................................................... 38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 38
2.2 Cơ cấu cơ quan thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu
số................................................................................................................ 41
2.3 Tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên địa bàn huyện
Lệ Thủy...................................................................................................... 46
2.3.1 Thực hiện chính sách ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình
chính sách thuộc đối tượng DTTS ............................................................... 46
2.3.2. Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội ............................................... 48
2.3.3. Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số ... 52
2.3.4. Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội đối với dân tộc thiểu số .......... 56
2.3.5. Thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với dân tộc thiểu số .............. 57
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015 ..................... 59
2.4.1 Bối cảnh thực thi hệ thống ASXH đối với đồng bào DTTS trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng bình. ................................................................ 59
2.4.2 Kết quả đạt được ............................................................................... 61
2.4.3 Những tồn tại, hạn chế ....................................................................... 62
2.4.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế .................................. 65
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
VIỆC THỰC HIỆN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
DÂN TỘC TIỂU SỐ Ở HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
.................................................................................................................................. 70
3.1. Quan điểm định hướng.......................................................................... 70
3.1.1. Quan điểm định hướng của Đảng ....................................................... 70
3.1.2. Quan điểm định hướng về chính sách An sinh xã hội đối với DTTS trên
địa bàn huyện Lệ Thủy ................................................................................ 75
3.2. Những giải pháp cụ thể ......................................................................... 79
3.2.1. Đối với chính sách ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình
chính sách thuộc đối tượng dân tộc thiểu số ................................................ 79
3.2.2. Chính sách Bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, người cao tuổi cô
đơn; trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, nạn nhân chất độc da cam và người tàn tật là
người dân tộc thiểu số ................................................................................ 82
3.2.3. Chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số .................... 85
3.2.4. Chính sách Bảo hiểm xã hội đối với dân tộc thiểu số ......................... 87
3.2.5. Chính sách Bảo hiểm y tế đối với dân tộc thiểu số .............................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
: An sinh xã hội
BTXH
: Bảo trợ xã hội
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
DTTS
: Dân tộc thiểu số
KT – XH
: Kinh tế xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
2.1
Tên Bảng
Số lượng đối tượng và kinh phí hỗ trợ chính sách
Trang
53
trợ giúp các đối tượng BTXH đối với người khuyết
tật là người đồng bào DTTS trong 5 năm qua.
2.2
Tốc độ giảm nghèo trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
54
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015
2.3
Đối tượng dân tộc thiểu số tham gia BHYT từ 2011
– 2015
59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1
TÊN SƠ ĐỒ
Cơ cấu cơ quan thực hiện chính sách an
sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số ở huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
TRANG
44
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi mới thành lập đến nay, Đảng ta luôn chú trọng chăm lo đời sống
của nhân dân mà nổi bật là chính sách ASXH đảm bảo nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân. Chính sách ASXH đã được Đảng ta nâng tầm
lên ngang bằng với các chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Những
thành quả đạt được trong thời gian qua đã được Đại hội Đảng XII chỉ rõ “Phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội đạt được những kết quả tích
cực. Chính sách ASXH tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện trên các lĩnh vực.
ASXH cơ bản được đảm bảo, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện. Nhận thức của nhân dân về tự bảo đảm ASXH có tiến bộ, huy
động nguồn lực xã hội tốt hơn. Đã hoàn thành trước thời hạn nhiều mục tiêu
phát triển thiên nhiên kỷ” [20,tr. 238]. Chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội
2011 – 2020 cũng khẳng định “Tạo bước phát triển mạnh mẽ về văn hoá, xã
hội. Tăng đầu tư của Nhà nước, đồng thời đẩy mạnh huy động các nguồn lực
của xã hội để phát triển văn hoá, xã hội. Hoàn thiện hệ thống chính sách, kết
hợp chặt chẽ các mục tiêu, chính sách kinh tế với các mục tiêu, chính sách xã
hội; thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách
phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững"
[2, tr.124]..
Bên cạnh những thành công đó, nước ta đang phải đối mặt với những
khó khăn về lĩnh vực xã hội. Đặc biệt, là một nước nông nghiệp với gần 80%
dân cư sống ở khu vực nông thôn, nhưng đến nay nông thôn nước ta vẩn còn
nghèo, nông dân vẩn còn khổ, nền nông nghiệp vẩn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tình
trạng thất nghiệp thiếu công ăn việc làm của người lao động còn khá phổ
biến, khoảng cách thu nhập vẩn chưa được thu hẹp, tình trạng đói nghèo và tái
1
nghèo vẩn chưa được giải quyết một cách bền vững, phân hóa xã hội ngày
càng sâu sắc, ASXH còn nhiều khó khăn đặc biệt là ASXH cho người DTTS.
Những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách
để giải quyết những khó khăn trên, song đây vẩn là vấn đề phức tạp, trong đó
ASXH đối với người DTTS là vấn đề bức xúc nhất. Mấu chốt của vấn đề là ở
chổ người DTTS có thu hập rất thấp, đời sống hiện tại còn rất khó khăn, hệ
thống ASXH đối với dân tộc thiểu số chưa được thực hiện đầy đủ về chiều
rộng lẩn chiều sâu. Chính điều đó làm cho họ dễ bị tổn thương khi có những
biến đổi trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, thiên tai…, xảy ra. Hậu quả là
họ lâm vào đói nghèo.
Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng bình có 02 dân tộc thiểu số chủ yếu đó là:
Dân tộc Bru – Vân Kiều và dân tộc Khùa với 1.268 hộ, 5.300 khẩu sinh sống
tập trung chủ yếu ở 3 xã với 25 bản. Đời sống của người DTTS ở đây còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ gia đình có nguy cơ tái
nghèo là rất cao. Chính sách ASXH ở đây tuy đã được quan tâm nhưng vẩn
còn nhiều hạn chế. Tình trạng người DTTS ở đây thất nghiệp và không có
việc làm còn phổ biến, người dân ở đây chủ yếu là làm rẩy nên hiệu quả chưa
cao. Các chính sách hỗ trợ cho người DTTS đang mang tính tức thời, chưa có
chiều sâu do đó, đời sống người DTTS ở đây vẩn còn nhiều phức tạp. Tình
hình phân hóa giàu nghèo giữa người DTTS với các nhóm người khác ngày
càng tăng. Từ đó, đã có rất nhiều vấn đề đã đặt ra đó là: các hình thức ASXH
đối với người DTTS ở đây được thực hiện như thế nào? Trong thời gian tới sẽ
có những chính sách gì phù hợp để thúc đẩy kinh tế người DTTS ở đây phát
triển? Chính sách ASXH sẽ tiếp cận trên những phương diện nào để giúp cho
người DTTS ở đây phát triển toàn diện rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, hệ
thống chính sách ASXH đối với người DTTS đã được thực hiện đầy đủ hay
chưa? Đó là những vấn đề đang đặt ra đòi hỏi có sự nghiên cứu trong quá
2
trình hoàn thiện hệ thống ASXH cho người DTTS của cả nước nói chung và
của người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Xuất phát từ
đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề ASXH đã và đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này có thể kể đến như sau:
Mai Ngọc Cường , Chính sách xã hội nông thôn: Kinh nghiệm Cộng
Hòa Liên Bang Đức và thực tiễn Việt Nam. Đã đúc rút kinh nghiệm chính
sách xã hội nông thôn của Cộng Hòa Liên Bang Đức để đề ra các chính sách
nông thôn ở Việt Nam phù hợp với thực tiễn, điều kiện kinh tế xã hội của đất
nước.
Mai Ngọc Anh, ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam, năm 2009. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn ở
Việt Nam kết hợp với hệ thống ASXH đối với nông dân của các nước phát
triển cũng như các nước có môi trường kinh tế chính trị hoặc văn hóa tương
đồng ở Việt Nam, luận án ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam cũng đưa ra những quan điểm và phương hướng phát triển
hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế ở nước ta hiện nay
và trong những năm tới.
Song song với các đề tài cấp Nhà nước thì có nhiều nghiên cứu khoa
học liên quan đến vấn đề ASXH được đăng trên các tạp chí, diển đàn khoa
học và có thể kể đến các chuyên đề nghiên cứu sau:
Nguyễn Trọng Đàm, Thứ trưởng Bộ Lao Động Thương Binh và Xã
hội;Hoàn thiện chính sách ASXH phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Được đăng trên tạp chí cộng sản (2015).
3
Thạc sỹ Nguyễn Thị Bích Ngọc, Thạc sỹ Đặng Đỗ Quyên; Đánh giá
thực trạng chính sách ASXH đối với DTTS ở Việt Nam.
Thạc sỹ Nguyễn Văn Chiều; ASXH và định hướng nghiên cứu nhằm
nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào quá trình hoach định chính sách
ASXH ở Việt Nam.
“ Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơ tu
trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” của học viên Nguyễn Xuân
Chiêm, khóa 17, Học viện Hành chính quốc gia.
“Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa của bàn quận Hải Châu,
Thành phố Đà Nẵng” của học viên Lương Vĩnh Thái, khóa 16, Học viện
Hành chính quốc gia.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn và
thực hiện chính sách ASXH và các nội dung liên quan đến ASXH. Đồng thời,
các nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng,
những kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách
ASXH tại địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu này đã đề ra các
giải pháp để thực hiện chính sách ASXH khá phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội của địa phương.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đó mang tầm vĩ mô bao quát toàn nước
hoặc nghiên cứu ở các địa phương khác nên chưa thực sự phù hợp với đặc
điểm của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình nên việc nghiên cứu thực hiện
chính sách ASXH đối với người DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình như là một hệ thống độc lập vẩn chưa được giải quyết.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát, nghiên cứu việc thực hiện chính sách ASXH đối với
người DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy bao gồm: Chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, chính sách BTXH, chính sách xóa đói giảm nghèo,
chính sách BHXH, chính sách BHYT.
Thời gian ghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Qua việc phân tích, đánh giá quá trình thực thi hệ thống chính sách
ASXH đối với DTTS tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời gian qua, luận
văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực thi hệ thống chính sách
ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy.
* Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ những nội dung lý luận về hệ thống ASXH đối với người
DTTS dựa trên quan điểm của Đảng và các quy định của nhà nước ta.
+ Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS
ở huyện Lệ Thủy.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp xây hoàn thiện việc thực thi chính
sách ASXH đối với người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở phương pháp luận đó, trong nghiên cứu
sử dụng:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp để thu thập số liệu về thực trạng
thực hiện chính sách ASXH đối với DTTS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình. Sử dụng phương pháp tư duy Logic, tổng hợp quy nạp, diển giải
5
trong quá trình nghiên cứu việc thực hiện ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ
Thủy.
- Phương pháp ngiên cứu tài liệu điều tra, khảo sát, thu thập số liệu
thống kê và phân tích…, của các đề tài, dự án , công trình nghiên cứu đã được
công bố về vấn đề liên quan để đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện
chính sách ASXH đối với DTTS ở huyện Lệ Thủy trong giai đoạn tới.
- Trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng thống kê định lượng và
phân tích định tính. Tùy vào tính chất của từng chương, từng phần để sử
dụng một trong các phương pháp trên làm chủ đạo.
6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
xây dựng và thực hiện chính sách ASXH đối với người DTTS trong giai
đoạn hiên nay.
Khái quát thực trạng việc thực hiện chính sách ASXH đối với người
DTTS tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay, chỉ ra
những thành tựu hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của việc thực hiện
ASXH hiện hành đối với DTTS.
Làm rõ những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trên cơ sở đó
đề xuất các phương án xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH đối với
DTTS ở huyện Lệ Thủy trong giai đoạn tới.
Khuyến nghị các giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách ASXH
đối với DTTS đảm bảo cho tính khả thi của các phương án chính sách đã
đề xuất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
6
Chương I: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách ASXH đối với người
DTTS trong giai đoạn hiện nay.
Chương II: Thực trạng việc thực hiện hệ thống ASXH đối với người
DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện trong việc thực
hiện hệ thống ASXH đối với người DTTS ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình trong giai đoạn tới.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1
An sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội
ASXH là khái niệm được ra đời ở các nước công nghiệp phát triển từ
cuối thế kỷ XIX và hiện nay đã phát triển rộng khắp trên toàn thế giới. ASXH
là khái niệm có nội dung rộng và ngày càng được hoàn thiện về phạm vi, đối
tượng và chức năng. Theo một số tổ chức của thế giới thì ASXH được hiểu như
sau:
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): "ASXH là sự bảo vệ mà xã hội
cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp
dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, cú sốc về kinh tế và xã hội
làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản,
thương tật do lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho
các gia đình có nạn nhân trẻ em". Định nghĩa nhấn mạnh khía cạnh phân phối
phúc lợi, bảo hiểm và mở rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế
không chính thức. [30, Tr.3]
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): "ASXH là những biện pháp công cộng
nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế
được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những
bấp bênh thu nhập". Định nghĩa này nhấn mạnh đến các giải pháp nhằm kiềm
chế nguy cơ làm giảm thu nhập của các cá nhân, gia đình và cộng đồng. [30, Tr6]
Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): "ASXH là các chính sách,
chương trình giảm nghèo và sự giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu quả
thị trường lao động, giảm thiểu rủi ro của người dân và nâng cao năng lực của
8
họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập". Định nghĩa nhấn
mạnh vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những tác
động bất lợi đến người dân.
Ở Việt Nam, xung quanh khái niệm ASXH cũng còn có nhiều ý kiến
khác nhau.
GS.TS Mai Ngọc Cường trong công trình "Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách ASXH ở Việt Nam lại cho rằng, để thấy hết được bản chất
của ASXH cần phải tiếp cận khái niệm này theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, "ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con người
được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội" [31, tr.21]. Còn khi
hiểu ASXH theo nghĩa hẹp thì đó "là sự đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm;
cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu
thế, người bị thiên tai địch hoạ" [31, tr.22].
Theo GS Hoàng Chí Bảo “ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người,
từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực phát triển con người và xã
hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như một con người
và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động,
trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách”[1, tr.2]
Trong Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ Lao động, thương
binh và xã hội xây dựng thì: "ASXH là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi
thành viên trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách
và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc
mất đi nguồn sinh kế" [2, tr.3].
Tóm lại, An sinh xã hội là những can thiệp của Nhà nước và xã hội
bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho
9
các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên
nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và
chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
1.1.2 Bản chất và tính tất yếu của chính sách an sinh xã hội
Chính sách ASXH là hệ thống các chính sách do nhà nước ban hành
để thực hiện các mục tiêu ASXH
Theo khái niệm an sinh xã hội ở trên, có thể thấy:
- ASXH trước hết đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình.
- Sự bảo vệ này được thực hiện thông qua các biện pháp công cộng.
- Mục đích của sự bảo vệ này nhằm giúp đỡ các thành viên của xã hội
trước những biến cố, những “ rủi ro xã hội” dẫn đến bị giảm hoặc mất thu
nhập….
Như vậy, có thể nói bản chất sâu xa của ASXH là góp phần đảm bảo
thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với phương thức hoạt
động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho
mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu
sắc. Có thể thấy rõ bản chất của ASXH từ những khía cạnh sau:
* ASXH là biểu hiện rõ rệt của quyền con người đã được Liên
hợp quốc thừa nhận.
Để thấy rõ bản chất của ASXH, cần hiểu rõ mục tiêu của nó. Mục tiêu
của ASXH là tạo ra một lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp bảo vệ cho
tất cả mọi thành viên của cộng đồng trong những trường hợp bị giảm hoặc bị
mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do
nhiều nguyên nhân khác nhau, như ốm đau, thương tật, già cả… gọi chung
là những biến cố và những “rủi ro xã hội”. Để tạo ra lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp, ASXH dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện
10
công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều hình thức, phương thức và các
biện pháp khác nhau.
ASXH, như đã nêu, có nội dung rất rộng lớn, nhưng tập trung vào ba
vấn đề chủ yếu:
- Thứ nhất, là trụ cột cơ bản, cần thiết cho sự bảo đảm, đó là sự
BHXH. Có thể nói BHXH là xương sống của hệ thống ASXH. Chỉ khi có
một hệ thống BHXH hoạt động có hiệu quả thì mới có thể có một nền
ASXH vững mạnh. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường
hợp. Thông qua các trợ cấp BHXH, người lao động có được một khoản thu
nhập bù đắp hoặc thay thế cho những khoản thu nhập bị giảm hoặc mất
trong những trường hợp họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm.
- Thứ hai, là sự cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao
động và các thành viên gia đình họ, nhằm bảo đảm cho họ tái tạo được sức
lao động, duy trì và phát triển nền sản xuất xã hội, đồng thời phát triển mọi
mặt cuộc sống của con người, kể cả phát triển bản thân con người.
- Thứ ba, là các loại trợ giúp xã hội (cung cấp tiền, hiện vật…) cho
những người có rất ít hoặc không có tài sản (người nghèo khó), những người
cần sự giúp đỡ đặc biệt cho các gánh nặng gia đình, ASXH cũng khuyến
khích, thậm chí bao quát cả những loại trợ giúp như miễn giảm thuế, trợ cấp
về ăn, ở, dịch vụ đi lại.
Hệ thống ASXH hiện đại không chỉ là những cơ chế đơn giản nhằm
thay thế thu nhập mà đã trở thành những véctơ hỗn hợp của cái gọi là
“những chuyển giao xã hội”, tức là những công cụ, những biện pháp phân
phối lại tiền bạc, của cải và các dịch vụ xã hội có lợi cho những nhóm người
11
“yếu thế” hơn (hiểu một cách tương đối, biện chứng nhất – TG) trong cộng
đồng xã hội.
Như vậy, có thể thấy rõ bản chất của ASXH là nhằm che chắn, bảo vệ
cho các thành viên của xã hội trước mọi “biến cố xã hội” bất lợi.
* ASXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp.
Mỗi người trong xã hội từ những địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo
khác nhau… là những hiểu hiện khác nhau của một hệ thống giá trị xã hội.
Nhưng vượt lên trên tất cả, với tư cách là một công dân, họ phải được bảo
đảm mọi mặt để phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt
địa vị xã hội, chủng tộc, tôn giáo. ASXH tạo cho những người bất hạnh,
những người kém may mắn hơn những người bình thường khác có thêm
những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những “biến cố”,
những “rủi ro xã hội”, có cơ hội để phát triển, hoà nhập vào cộng đồng.
ASXH kích thích tính tích cực xã hội trong mỗi con người, kể cả những
người giàu và người nghèo; người may mắn và người kém may mắn, giúp
họ hướng tới những chuẩn mực của Chân – Thiện – Mỹ. Nhờ đó, một mặt có
thể chống thói ỷ lại vào xã hội; mặt khác, có thể chống lại được tư tưởng
mạnh ai nấy lo, “đèn nhà ai nhà ấy rạng”… ASXH là yếu tố tạo nên sự hòa
đồng mọi người không phân biệt chính kiến, tôn giáo, chủng tộc, vị trí xã
hội… Đồng thời, giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, góp phần tạo
nên một cuộc sống công bằng, bình yên.
* ASXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tương
thân tương ái của cộng đồng.
Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là một trong những nhân
tố để ổn định và phát triển xã hội. Sự san sẻ trong cộng đồng, giúp đỡ những
người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con người, bảo
đảm cho một xã hội phát triển lành mạnh.
12
Một là. ASXH thực hiện một phần công bằng và tiến bộ xã hội. Trên
bình diện xã hội, ASXH là một công cụ để cải thiện các điều kiện sống của
các tầng lớp dân cư, đặc biệt là đối với những người nghèo khó, những
nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. Trên bình diện kinh tế, ASXH là một
công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng, được
thực hiện theo hai chiều ngang và dọc. Sự phân phối lại thu nhập theo chiều
ngang là sự phân phối lại giữa những người khoẻ mạnh và người ốm đau,
giữa người đang làm việc và người đã nghỉ việc, giữa người chưa có con và
những người có gánh nặng gia đình. Một bên là những người đóng góp đều
đặn vào các loại quỹ ASXH hoặc đóng thế, còn bên kia là những người được
hưởng trong các trường hợp với các điều kiện xác định. Thông thường, sự
phân phối lại theo chiều ngang chỉ xảy ra trong nội bộ những nhóm người
được quyền hưởng trợ cấp (một “tập hợp đóng” tương đối).
Sự phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản và
sức mua của những người có thu nhập cao cho những người có thu nhập quá
thấp, cho những nhóm người “yếu thế”. Phân phối lại theo chiều dọc được
thực hiện bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: trực tiếp (thuế trực thu, kiểm soát
giá cả, thu nhập và lợi nhuận…) hoặc gián tiếp (trợ cấp thực phẩm, cung cấp
hiện vật hoặc các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ và
bảo vệ trẻ em…). Việc phân phối lại theo chiều dọc có ý nghĩa xã hội rất lớn
(thực hiện cho một “tập hợp mở” tương đối).
Tuy nhiên, trên thực tế, việc thực hiện phân phối lại theo chiều dọc
còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện tài chính và tổ chức. Song cũng có thể
có một số biện pháp để thực hiện một số chế độ cho những người có thu
nhập thấp thông qua hệ thống đóng góp và hệ thống trợ cấp. Những người có
thu nhập thấp thường được miễn giảm chế độ đóng góp, hoặc được người chủ sử
dụng lao động (kể cả Nhà nước) đóng cho hoàn toàn. Hệ thống trợ cấp cũng lưu
13
ý tới những người có thu nhập thấp (tỷ lệ trợ cấp cao hơn so với những người có
thu nhập cao). Sự phân phối theo chiều ngang và theo chiều dọc đã tạo ra một
lưới ASXH (social safety net hoặc social security net).
Hai là: ASXH góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Đến nay người ta đã
ý thức được rằng, sự phát triển của xã hội là một quá trình, trong đó các
nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường xuyên tác động lẫn nhau. Sự phát
triển của thế giới trong những năm gần đây đặt ra mục tiêu là bảo đảm
những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỗi người và đem lại những
lợi ích cho mọi người; bảo đảm phân phối công bằng hơn về thu nhập và của
cải, tiến tới công bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, bảo đảm việc làm,
mở rộng và cải thiện về thu nhập giáo dục và y tế cộng đồng; giữ gìn và bảo
vệ môi trường… Đáp ứng những nhu cầu tối cần thiết cho những người gặp
khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên trong chiến lược phát triển của thế
giới. Những lưới đầu tiên của ASXH đã bảo vệ, giảm bớt sự khó khăn cho
họ. Sự phát triển sau này của những lưới khác tạo ra sự đa dạng trong
ASXH, giải quyết được những nhu cầu khác nhau của nhiều nhóm người
trong những trường hợp “rủi ro xã hội”. Tuy nhiên, phải thấy rằng, ASXH
không loại trừ được sự nghèo túng mà chỉ có tác dụng góp phần đẩy lùi
nghèo túng, góp phần vào việc thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Ba là: ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội loài
người. Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều
có những nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo
liệu được cuộc sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những
người “yếu thế” trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm người “yếu
thế”, những người gặp rủi ro, bất hạnh thì cũng chính trong xã hội đó lại nảy
sinh những cơ chế hoặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ. Đây
là cơ sở để hệ thống ASXH hình thành và phát triển. Tất nhiên, ASXH là
14
một quá trình phát triển toàn diện, từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng
phong phú, đa dạng.
1.1.3 Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội đối với người
dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay
Để thấy được vai trò của chính sách ASXH chúng ta xem xét trên hai
khía cạnh:
Thứ nhất, vai trò của chính sách ASXH đối với nhà nước và cộng đồng
Chính sách ASXH là một trong những hợp phần quan trọng trong chương
trình xã hội của một quốc gia và là một công cụ quản lý của nhà nước. Thông
qua hệ thống luật pháp, biện pháp và chương trình hành động, nhà nước đảm
bảo ASXH cho người dân, qua đó giữ gìn sự ổn định về chính trị - kinh tế - xã
hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo sự đồng
thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển.
Nhà nước thông qua chính sách ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn lực
cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo ra sự hài hoà, giảm bớt chênh
lệch giữa các khu vực, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư. Thông qua
chính sách ASXH để nhà nước thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế hiệu quả
và bền vững. Thực hiện chính sách ASXH sẽ góp phần đảm bảo xã hội không
có sự loại trừ và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn từ quá trình phát
triển kinh tế, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Một chính sách ASXH ổn định và bao phủ rộng có thể giúp cho nhà
nước tái phân phối của cải xã hội nhằm giải phóng tối đa các nguồn lực trong
dân cư. Chính vì thế, hệ thống ASXH hiện đại không chỉ là những cơ chế đơn
giản nhằm thay thế thu nhập mà đã trở thành những "véctơ hỗn hợp" thực
hiện chức năng "chuyển giao xã hội", tức là những công cụ, những biện pháp
phân phối lại tiền bạc, của cải và các dịch vụ xã hội có lợi cho những nhóm
người "yếu thế" hơn. Thực hiện chính sách ASXH đã trở thành chức năng cơ
15