Tải bản đầy đủ (.docx) (265 trang)

Quản lý bảo tàng ngoài công lập ở việt nam 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 265 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

********

QUẢN LÝ CÁC BẢO TÀNG
NGỒI CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA

HÀ NỘI, 2022

BỘ VĂN HỐ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

********

QUẢN LÝ CÁC BẢO TÀNG
NGỒI CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM

Chun ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Mai Hùng
2. PGS.TS. Nguyễn Sỹ Toản



HÀ NỘI, 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS. TS. Phạm Mai Hùng và PGS.TS. Nguyễn Sỹ Toản. Những nội dung trình
bày trong luận án là kết quả nghiên cứu của tơi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng
được ai cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những phần sử dụng kết quả nghiên cứu của
người khác, tơi đều trích dẫn nguồn rõ ràng. Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm về sự cam
đoan này.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

năm 2022


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC .........................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................................3
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KHÁI QT VỀ CÁC BẢO TÀNG NGỒI CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM .............10

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................10
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng ngoài cơng lập ................................................22
1.3. Khái qt về bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam ...............................................41
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................51
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CÁC BẢO TÀNG NGỒI
CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM...........................................................................................52
2.1. Các chủ thể quản lý bảo tàng ngồi cơng lập .......................................................52
2.2. Cơ chế phối hợp trong quản lý..............................................................................57
2.3. Hoạt động quản lý bảo tàng ngồi cơng lập .........................................................59
2.4. Nhận xét chung .....................................................................................................97
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 102
Chương 3: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC BẢO TÀNG NGOÀI CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ....104
3.1. Dự báo xu hướng phát triển bảo tàng ngồi cơng lập ........................................ 104
3.2. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước đối với phát triển bảo tàng ngồi
cơng lập ở nước ta ..................................................................................................... 110
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập ................... 115
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 146
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 148
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ÐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN .................................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 159


2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


AFCP

Quỹ Bảo tồn văn hóa của Đại sứ Hoa Kỳ

BVHTTDL

Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch

ICOM

Hội đồng Bảo tàng quốc tế

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NCS

Nghiên cứu sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PGS.TS


Phó Giáo sư. Tiến sĩ

SVHTT

Sở Văn hóa - Thơng tin

SVHTTDL

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

TLPV

Tư liệu phỏng vấn

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bả ng 1.1: So sánh s ự khác nhau gi ữ a b ả o tàng cơng l ậ p và ngồi cơng l ậ p .................. 37
Bả ng 1.2: So sánh s ự khác nhau trong qu ả n lý b ả o tàng cơng l ậ p và ngồi cơng l ậ p.... 38
Bảng 2.1. Thống kê các hình thức sưu tầm hiện vật do các chủ sở hữu bảo tàng ngồi
cơng lập thực hiện trong những năm qua tại các địa phương trong cả nước.................. 74

Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng khách tham quan từ năm 2016 đến năm 2019................ 82
Bảng 2.3. Thống kê các hình thức truyền thơng đã được các bảo tàng thực hiện trong
những năm qua ............................................................................................................... 84
Bảng 2.4: Thống kê số lượng nguồn nhân lực được tuyển dụng vào làm việc tại một số
bảo tàng ngồi cơng lập hiện nay ................................................................................... 91

Biểu đồ 1.1. Bảng phân loại sở hữu bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam .................... 46
Biểu đồ 1.2. Bảng thống kê nghề nghiệp của chủ sở hữu bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt
Nam ................................................................................................................................ 46
Biểu đồ 3.1: Sự phát triển về số lượng bảo tàng ngồi cơng lập từ 2015 – 2021 ........ 107
Biểu đồ 3.2: Dự báo số lượng bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam đến năm 2031 .... 108

Sơ đồ 2.1. Mơ hình chủ sở hữu là cá nhân kiêm giám đốc bảo tàng.............................. 90
Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức, nhóm người chung nguyện vọng đồng thời là chủ sở hữu
bảo tàng........................................................................................................................... 90


4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ở Việt Nam, Luật Di sản văn hóa được ban hành ngày 29/6/2001 đã tạo cơ sở
hành lang pháp lý cho sự ra đời loại hình Bảo tàng tư nhân ở Việt Nam. Đến năm 2009,
sau 8 năm thực hiện, để phù hợp với thực tiễn, Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ
sung một số điều, trong đó, thuật ngữ “Bảo tàng tư nhân” được thay thế bằng cụm từ
“Bảo tàng ngồi cơng lập” (Điều 50, mục 1.c). Bảo tàng tư nhân từ đây gọi là bảo tàng
ngồi cơng lập đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống bảo tàng Việt
Nam cho dù các bảo tàng này còn khá khiêm nhường về số lượng với 54 bảo tàng trên cả
nước. Mặc dù vậy, sự xuất hiện các bảo tàng ngồi cơng lập đã phản ánh được nguyện
vọng của nhân dân, chứng minh được đường lối, chủ trương xã hội hóa của Đảng và Nhà
nước là hồn tồn đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Cùng với các

bảo tàng công lập, hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập đã và đang đóng vai trò quan trọng
trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc, góp phần thiết
thực vào cơng tác giáo dục lịch sử, văn hóa cho các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ.
1.2. Bên cạnh thành tựu đáng ghi nhận thì các bảo tàng ngồi cơng lập đã và đang
phải đối mặt với một số khó khăn, bất cập trong quản lý bảo tàng. Khó khăn đầu tiên mà
các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam phải đối diện đó là vấn đề yếu và thiếu chuyên
môn nghiệp vụ bảo tàng, từ người quản lý đến nhân viên bảo tàng. Chủ sở hữu bảo tàng
chủ yếu là doanh nhân, những cán bộ cách mạng lão thành, các cán bộ hưu trí vì tâm huyết
với di sản, vì hồi tưởng đến q khứ hào hùng của đất nước, vì lịng tự tôn, tự hào dân tộc,
cùng nhau hưởng ứng chủ trương và đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Họ dựa
trên hai tiền đề duy nhất đó là sưu tập hiện vật đang sở hữu và cơ sở vật chất khiêm tốn mà
họ có được để xây dựng bảo tàng. Số lượng nhân viên tại các bảo tàng ngoài cơng lập rất ít,
có bảo tàng khơng có nhân viên. Trình độ chun mơn nghiệp vụ yếu do khơng được đào
tạo bài bản về nghiệp vụ bảo tàng học, chỉ có một số ít bảo tàng ngồi cơng lập có cán bộ
đã từng làm việc tại các bảo tàng hoặc đào tạo chuyên ngành gần với bảo tàng học. Do đó,
các hoạt động chun mơn nghiệp vụ tại các bảo tàng chưa triển khai thực hiện được đồng
bộ và bài bản theo quy định của cơ quan quản lý ngành.
1.3. Đảng và Nhà nước luôn tạo các điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để
bảo tàng ngồi cơng lập được thành lập và hoạt động. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi đối
với các bảo tàng ngồi cơng lập chưa phù hợp và khơng có sự thống nhất, mỗi địa


5
phương lại ban hành và triển khai thực hiện khác nhau đối với một số vấn đề về cơ sở
hạ tầng, miễn thuế, gắn kết các tổ chức chính trị - xã hội với bảo tàng…. Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật áp dụng chung cho các bảo tàng bao gồm cả cơng lập và ngồi
cơng lập dẫn đến những khó khăn đối với các bảo tàng ngồi cơng lập trong q trình
thực hiện như vấn đề chun mơn nghiệp vụ và các hoạt động khác. Văn bản riêng đối
với bảo tàng ngồi cơng lập đã hết hiệu lực nhưng các cơ quan quản lý chưa xây dựng
và ban hành văn bản thay thế.

1.4. Vấn đề kinh phí để duy trì hoạt động và phát triển là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng lớn đối với sự tồn tại của các bảo tàng ngồi cơng lập. Hiện nay,
các bảo tàng ra đời và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn kinh phí của chủ sở hữu bảo
tàng và một phần nguồn thu từ bán vé tham quan và các sản phẩm dịch vụ của một số
lượng nhỏ các bảo tàng. Các bảo tàng cũng khó khăn trong tiếp cận các quỹ văn hóa
hay nguồn kinh phí tài trợ từ các doanh nghiệp. Đây cũng là lý do chính dẫn đến một số
lượng lớn các bảo tàng hoạt động kém hiệu quả thậm chí là đóng cửa chỉ sau một thời
gian ngắn mở cửa đón khách tham quan.
1.5. Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập
mới đề cập đến thực trạng hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách hệ thống, sâu sắc và toàn diện về thực trạng quản lý các bảo tàng
ngồi cơng lập dưới góc độ quản lý văn hóa để từ đó đề xuất những chính sách linh hoạt,
phù hợp với thực tiễn của các bảo tàng tại Việt Nam, đánh giá đúng thực trạng quản lý các
bảo tàng ngồi cơng lập trên các phương diện quản lý nhà nước và các chủ sở hữu bảo
tàng, tìm ra nội dung quản lý phù hợp, hiệu quả trong xu hướng hình thành và phát triển
các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc NCS lựa chọn triển khai đề
tài: “Quản lý các bảo tàng ngoài cơng lập ở Việt Nam” có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam
hiện nay, tìm ra những mặt ưu điểm và hạn chế trong quản lý từ phía cơ quan quản lý
nhà nước và chủ sở hữu bảo tàng. Trên cơ sở đó luận án đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp, phân tích các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để kế
thừa, giải quyết, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.


6
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng ngồi cơng lập.

- Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập trên hai
phương diện nhà nước và chủ sở hữu.
- Chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các chủ thể quản lý bảo tàng
ngồi cơng lập.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tàng ngồi cơng lập, tuy
nhiên trong q trình giải quyết những nội dung cơ bản của luận án, NCS sẽ khảo sát nghiên
cứu một số trường hợp: Bảo tàng cổ vật Hồng Long (Thanh Hóa), Bảo tàng Khơng gian văn
hóa Mường (Hồ Bình), Bảo tàng Đồng Q (Nam Định) và Bảo tàng Chiến sỹ cách mạng
bị địch bắt và tù đày (Hà Nội) để có tư liệu, số liệu minh chứng cho những nhận định về hoạt
động quản lý của chủ sở hữu bảo tàng. Bốn bảo tàng trên đây là những bảo tàng được thành
lập khá sớm, những thuận lợi và khó khăn nảy sinh trong q trình hoạt động chun mơn và
cơng tác quản lý. Tuy nhiên, ngồi 04 bảo tàng trên, NCS có dẫn thêm tư liệu, số liệu ở các
bảo tàng khác trong điều kiện cần chứng minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu bảo tàng ngồi cơng lập từ
khi Luật Di sản văn hóa chính thức được ban hành và có hiệu lực năm 2001 đến nay.
Phạm vi về khơng gian: Hiện nay, cả nước có 54 bảo tàng ngồi cơng lập có
quyết định thành lập theo danh sách của Cục Di sản văn hóa, phân bố tập trung ở Hà
Nội (15), Tp. Hồ Chí Minh (3), Quảng Nam (3), Đà Nẵng (3) và rải rác ở Hịa Bình (2),
Thanh Hóa (2), Thừa Thiên Huế (2), Bà Rịa - Vũng Tàu (2), Nam Định, Hải Phịng,
Thái Bình, Quảng Ngãi, Khánh Hịa, Kiên Giang, Bình Thuận, Đắc Lắc, Lâm Đồng,
Đồng Tháp… Từ năm 2015 đến nay, NCS có cơ hội làm việc, cộng tác với một số bảo
tàng cơng lập và bảo tàng ngồi cơng lập ở Hà Nội, Hồ Bình, Nam Định và Thanh
Hóa. Đây là những địa phương có hệ thống bảo tàng cơng lập và ngồi cơng lập phát
triển cũng như giàu tiềm năng về di sản văn hóa ở miền Bắc. Do vậy, NCS đã lựa chọn
Hà Nội, Hồ Bình, Nam Định và Thanh Hóa là địa bàn nghiên cứu chính của luận án.



7
Ngồi ra, NCS lựa chọn Thành phố Hồ Chí Minh, Đăk Lăk, Huế…là địa bàn nghiên
cứu phụ nhằm minh hoạ cho nội dung nghiên cứu.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Sự khác nhau giữa bảo tàng cơng lập và bảo tàng ngồi công lập từ đặc điểm
và công tác quản lý?
2. Trong cơng tác quản lý bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam hiện nay có vấn
đề gì cần quan tâm?
3. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng ngồi cơng lập cần có những
giải pháp gì?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Từ sau khi Luật Di sản văn hóa được ban hành năm 2001 với sự ra đời của bảo
tàng tư nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009
thay thế cụm từ “bảo tàng tư nhân” thành “bảo tàng ngoài cơng lập”, bảo tàng ngồi cơng
lập đã trở thành bộ phận không thể tách rời của hệ thống bảo tàng Việt Nam. Tuy nhiên,
quản lý hệ thống bảo tàng ngoài công lập hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề cần được
quan tâm và giải quyết. Từ thực tế đó, Luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu là bảo tàng
ngồi cơng lập do các cá nhân, doanh nghiệp, nhóm người chung sở thích, cùng nghề
nghiệp… đứng ra thành lập và tự quản lý điều hành mọi hoạt động của bảo tàng, do đó,
có sự khác biệt trong cơng tác quản lý bảo tàng ngồi cơng lập và bảo tàng cơng lập.
Trong quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập hiện nay từ mơ hình đến các nội dung có vấn
đề gì cần quan tâm? Trên cơ sở đặc điểm riêng của bảo tàng ngồi cơng lập, cần có định
hướng và giải pháp phù hợp và mang tính đặc thù từ phía cơ quan quản lý nhà nước và
chủ sở hữu bảo tàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập trong
tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận án vận dụng phương pháp luận Mác - Lênin về Chủ nghĩa duy vật lịch sử
và Chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt sự vận dụng những nội dung cơ bản về nhận
thức để xem xét, đánh giá các sự vật hiện tượng trong q trình nghiên cứu và vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xã hội hóa


8
văn hóa, xã hội hóa hoạt động bảo tồn - bảo tàng, xây dựng và phát triển bảo tàng ngồi
cơng lập trong bối cảnh phát triển đất nước hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án phân tích, tổng hợp các thơng tin
liên quan từ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nội bộ của bảo tàng ngồi cơng
lập, đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, phục vụ thiết thực
cho các vấn đề nghiên cứu của luận án. Trong quá trình nghiên cứu, NCS vận dụng
phương pháp phân tích những tư liệu thứ cấp vấn đề đặt ra cho công tác quản lý, tổng
hợp tư liệu, số liệu, thiết kế bảng biểu có liên quan đến các nội dung để minh chứng cho
những nhận định.
- Phương pháp nghiên cứu tư liệu: là phương pháp cần thiết trong quá trình thực
hiện luận án nhằm xác định khung nghiên cứu, lên kế hoạch khảo sát thực địa, chọn đối
tượng phỏng vấn, phát triển câu hỏi, thông tin cần thu thập từ các cuộc tiếp xúc với chủ
sở hữu bảo tàng ngồi cơng lập, nhà quản lý...
- Phương pháp điền dã tại các địa bàn có bảo tàng ngồi cơng lập. Đây là phương
pháp quan trọng được NCS sử dụng trong quá trình thực hiện luận án. Với phương pháp
này, NCS đã thu nhận được nhiều kiến thức và thơng tin có liên quan đến đề tài luận án.
Phương pháp này được NCS vận dụng trong các thao tác cụ thể: khảo sát thực trạng
quản lý bảo tàng ngồi cơng lập, trao đổi, phỏng vấn sâu đại diện của các cơ quan quản
lý nhà nước, các chủ sở hữu và khách tham quan bảo tàng. Để thực hiện được phương
pháp này, NCS đã xây dựng các câu hỏi để phỏng vấn, phần trả lời sẽ được ghi lại để
trích dẫn vào luận án.
- Phương pháp so sánh: NCS sử dụng phương pháp so sánh các bảo tàng thuộc đối

tượng nghiên cứu và so sánh bảo tàng công lập và bảo tàng ngồi cơng lập; quản lý bảo
tàng cơng lập và bảo tàng ngồi cơng lập để thấy được những nét riêng cần quan tâm khi
tiếp cận nghiên cứu bảo tàng ngồi cơng lập.
- Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành: Luận án nghiên cứu đề tài
dưới góc nhìn quản lý văn hố. Tuy nhiên, quản lý bảo tàng ngồi cơng lập là lĩnh vực
rộng và cần có những tiếp cận liên ngành như: bảo tàng học, dân tộc học, văn hóa học,
lịch sử, quản lý văn hóa, xã hội học, mỹ thuật học... để giải quyết những vấn đề cơ bản
của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia (các nhà quản lý, chủ sở hữu bảo tàng, các
chuyên gia về bảo tàng…) thực hiện phương pháp này luận án sẽ thu thập được thông


9
tin từ các chuyên gia, các nhà khoa học chuyên ngành quản lý di sản văn hóa, các cán
bộ chuyên môn về bảo tàng học, quản lý bảo tàng cũng như các thiết chế văn hóa khác,
các nhà sưu tập tư nhân. Thông tin thu thập được từ phương pháp này sẽ cung cấp cái
nhìn đa chiều hơn về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, thu thập ý kiến, nhận định,
đánh giá về thành lập, hoạt động và phương hướng phát triển của bảo tàng ngồi cơng
lập, các giải pháp nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực hoạt động,
xây dựng cơ chế chính sách của Nhà nước đối với bảo tàng ngồi cơng lập cho phù hợp
với giai đoạn hiện nay.
6. Đóng góp của luận án
6.1. Luận án là cơng trình khoa học nghiên cứu tổng thể về thực trạng tổ chức
quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập, các cơ chế chính sách tác động đến quá trình hình
thành và duy trì hoạt động của các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam.
6.2. Luận án góp phần nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí, ảnh hưởng và hiệu quả
xã hội của hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập.
6.3. Luận án góp phần giải quyết những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong quá
trình thành lập và hoạt động bảo tàng.
6.4. Là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý văn hố, quản lý bảo tàng trong

việc hoạch định chính sách quản lý, phát triển hệ thống bảo tàng của Việt Nam, đồng
thời là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo ngành bảo tàng học và quản lý văn hố.
6.5. Luận án tổng kết và hồn thiện khái niệm về quản lý bảo tàng ngồi cơng
lập, góp phần bổ sung về mặt học thuật cho chuyên ngành quản lý văn hố
7. Bố cục của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận án
gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái qt về các
bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam
Chương 3: Xu hướng phát triển và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam.


10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KHÁI QT VỀ CÁC BẢO TÀNG NGỒI CƠNG LẬP Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về bảo tàng ngồi cơng lập của các học giả
nước ngoài và Việt Nam
1.1.1.1. Về bảo tàng ngồi cơng lập ở một số quốc gia trên thế giới
Chúng ta nhận thấy đến nay tìm hiểu về bảo tàng ngồi cơng lập (Private
museums) ở các nước trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu được xuất bản.
Trong cuốn “Cơ sở bảo tàng” - Museum basics của hai tác giả Timothy Ambrose và
Cripine Paine chủ biên với sự cố vấn của nhiều chuyên gia thuộc Hội đồng Bảo tàng
Quốc tế - ICOM được Bảo tàng Cách mạng Việt Nam dịch năm 2000, các tác giả
cuốn sách phân loại bảo tàng theo đối tượng chủ quản bao gồm: Các bảo tàng trung
ương, các bảo tàng địa phương, các bảo tàng của trường đại học, các bảo tàng quân
đoàn, các bảo tàng của các cơ quan thương mại và có đề cập đến loại hình bảo tàng tư

nhân hoặc hoạt động độc lập (Independent or Private museum) [72]. Loại hình bảo
tàng tư nhân cũng được đề cập đến trong cuốn “Cơ sở Bảo tàng học Trung Quốc” do
Vương Hoằng Quân chủ biên xuất bản năm 1990, được Cục Di sản Văn hóa dịch và
xuất bản năm 2008. Nội dung cuốn sách có một phần giới thiệu về bảo tàng tư nhân
và đưa ra một số thông tin về mơ hình sở hữu loại hình bảo tàng này từ khi bắt đầu
xuất hiện ở Trung Quốc “Trong số đó, các bảo tàng dân lập, như: Bảo tàng Nghệ thuật
Viêm Hoàng được Nhà nước giúp đỡ xây dựng ở Bắc Kinh, Bảo tàng Tử Đàn Trung
Quốc do doanh nghiệp tư nhân bỏ vốn xây dựng, Bảo tàng Máy tính do một nhà sưu
tập tư nhân Thượng Hải xây dựng… đều là những bảo tàng tư nhân mới được xây
dựng gần đây. Số lượng bảo tàng tư nhân chưa nhiều nhưng đã phản ánh được sự tồn
tại của các hình thức sở hữu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đây
cũng là bước phát triển mới của việc Nhà nước, tập thể, cá nhân cùng thúc đẩy sự
nghiệp bảo tàng” [67, tr.163]. Cuốn “Sự nghiệp bảo tàng của nước Nga” do Kaulen
M.E chủ biên - Viện Văn hóa Nga, Bộ Văn hóa Liên bang Nga xuất bản được Cục Di
sản Văn hóa phối hợp với Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam tổ chức dịch và phát hành
năm 2006. Cuốn sách có hai phần lớn: Phần I: Lịch sử phát triển của bảo tàng, Phần
II: Sự nghiệp bảo tàng hôm nay và ngày mai. Trong phần thứ nhất các tác giả đã giới


11
thiệu về lịch sử phát triển của bảo tàng trên thế giới, đặc biệt đi sâu vào lịch sử bảo
tàng ở Nga, trong đó ở chương II các tác giả giới thiệu các sưu tập cổ vật tư nhân thời
kỳ Phục hưng ở châu Âu - đây cũng có thể coi là các bảo tàng tư nhân. Phần I của
chương IV cuốn sách giới thiệu về thực trạng bảo tàng ở nước Nga những năm cuối
thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI với các loại hình khác nhau trong đó có loại hình bảo tàng
tư nhân. Các tác giả cuốn sách đã đưa ra nhận định xu hướng phát triển của loại hình
bảo tàng tư nhân “Sự khơi phục bảo tàng tư nhân là dấu hiệu đặc trưng của ngày nay”.
Bên cạnh đó các tác giả cũng giới thiệu một loại bảo tàng tương tự như bảo tàng tư
nhân đó là bảo tàng và bộ sưu tập của các nghiệp đoàn [50]. Cuốn Cẩm nang quản lý
bảo tàng - The Manual of Museum Management của Barry Lord và Gail Dexter Lord

do Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu, hỗ trợ và Phát triển văn
hóa dịch, được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Khóa học mùa hè nghiên cứu và
thực hành bảo tàng có đề cập đến hình thức sở hữu tư nhân tập trung vào nội dung về
cơ cấu tổ chức của bảo tàng tư nhân “Điều hành trực tiếp bởi các tư nhân, tổ chức hay
cơng ty. Những bảo tàng này có thể được hoạt động như những tổ chức từ thiện tư
nhân hoặc có thể nhằm kiếm lợi nhuận. Nguồn quỹ cho các bảo tàng tư nhân trực tiếp
lấy từ chính những nhà sở hữu và từ những nguồn thu có được. Giám đốc thường
được tuyển bởi người sở hữu, cũng có thể là người được bổ nhiệm bởi một ban hay uỷ
ban cố vấn. Nhân viên là những người được tuyển dụng của công ty tư nhân hay cá
nhân. Các tình nguyện viên rất hiếm” [3].
Tác giả Sharon Macdonald trong cuốn “A Companion Museum studies” (Một
nghiên cứu về bảo tàng) (năm 2006 ấn hành bởi nhà xuất bản Blackwell) đã nghiên cứu hệ
thống bảo tàng cơng và tư, từ đó chỉ ra sự khác biệt giữa hai loại hình bảo tàng này. Trên
cơ sở nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tại các bảo tàng ở châu Âu và Mỹ, tác giả đã
cho thấy cơ cấu sở hữu công - tư có tác động rất lớn trong quản lý bảo tàng, vấn đề cạnh
tranh giữa các bảo tàng nhằm thu hút tối đa lượng khách tham quan, các khoản trợ cấp
cơng, sự đóng góp tài trợ. Các chính sách ưu đãi về thuế của chính phủ đối với các nhà tài
trợ cho bảo tàng cũng được nêu lên trong cuốn sách. Tác giả cũng đề cập đến nhu cầu đối
với các bảo tàng gồm cá nhân khách tham quan và từ chính xã hội, từ đó chỉ ra các yếu tố
quyết định sự thay đổi nhu cầu, yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham quan của khách. Từ
quan điểm kinh tế, tác giả Sharon Macdonald đã nêu ra bốn cơng việc quan trọng có ảnh
hưởng đến hoạt động bảo tàng đó là chất lượng của sưu tập, giá vé, các cuộc triển lãm đặc


12
biệt, sự tiện nghi và dịch vụ phụ trợ dành cho khách [97]. Bài viết “Museums between
private and public the case of the Beyeler museum in Basle” (Sự khác biệt giữa bảo tàng tư
nhân và công cộng – trường hợp của bảo tàng Beyeler ở Basle) của Bruno S. Frey and
Stephan Meier đăng trên tạp chí của Viện Nghiên cứu thực nghiệm về kinh tế - Đại học
Zurich số 16 tháng 6 năm 2002 đã nghiên cứu trường hợp của bảo tàng tư nhân Beyeler ở

Basel - Thụy Sỹ. Đây là bảo tàng mới được thành lập năm 1997 dựa trên cơ sở của một sưu
tập nghệ thuật gồm 170 tác phẩm có giá trị của nhà sưu tập tư nhân Ernst Beyeler. Đây
được coi là bảo tàng thành công nhất ở Thụy Sỹ về số lượng khách truy cập trực tuyến và
số lượng khách tham quan bảo tàng. Tác giả đã phân tích ngun nhân làm nên sự thành
cơng của bảo tàng đến từ bốn yếu tố, đó là áp dụng mơ hình kết hợp quản lý cơng trên cơ
sở sưu tập tư nhân, tổ chức các triển lãm đặc biệt trên cơ sở các sưu tập hiện vật có giá trị,
đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ trong và ngồi bảo tàng, phát triển các tiện ích tạo
thuận lợi cho khách tham quan và linh hoạt chủ động, tồn quyền trong các quyết định tăng
nguồn kinh phí cho hoạt động bảo tàng. Bảo tàng này là một ví dụ điển hình của mơ hình
bảo tàng tư nhân có thể chủ động nguồn kinh phí và phát triển hoạt động bảo tàng hiệu quả
[92]. Năm 2008, trong bài viết Hệ thống Bảo tàng ở Nhật Bản đăng trên tạp chí Di sản văn
hóa, số 4 [32], tác giả Lê Thị Thúy Hồn đã trình bày những nhận thức bước đầu khi tiếp
cận hệ thống bảo tàng ở Nhật Bản. Thơng qua sự phân tích về chủ thể quản lý, về nội dung
và giải pháp trưng bày, về nhân lực tham gia hệ thống bảo tàng các cấp ở Nhật Bản, tác giả
bài viết đã phác họa một bức tranh toàn cảnh về hệ thống bảo tàng ở Nhật Bản cùng với xu
thế phát triển tất yếu của loại hình bảo tàng ngồi cơng lập ở các nước phát triển trên thế
giới. Nhìn chung, dù có lịch sử xuất hiện khá sớm và có mặt ở nhiều nước phát triển trên
thế giới nhưng loại hình bảo tàng tư nhân (bảo tàng ngồi cơng lập) chưa được quan tâm
nghiên cứu đúng mức, chưa có bất kỳ cơng trình nghiên cứu chuyên sâu nào về loại hình
bảo tàng tư nhân được cơng bố. Những nhận thức về loại hình bảo tàng ngồi cơng lập (bảo
tàng tư nhân) ở các nước nêu trên thể hiện trong nội dung các cuốn sách còn khá sơ lược,
chưa đi sâu vào phân tích điều kiện, bối cảnh lịch sử ra đời, những đặc điểm của loại hình
bảo tàng này cũng như phương thức quản lý, cách điều hành và tổ chức hoạt động bảo tàng
tư nhân ở các nước… Do còn nhiều khoảng trống trong cơng tác nghiên cứu loại hình bảo
tàng ngồi cơng lập trong và ngoài nước nên nghiên cứu sinh đã gặp khá nhiều khó khăn
khi tìm kiếm các nguồn tư liệu so sánh loại hình bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam với
các nước khác, cũng như việc tham khảo, học hỏi kinh nghiệm quản lý loại hình bảo tàng
này từ các nước trên thế giới còn nhiều hạn chế.



13
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bảo tàng tư nhân chính thức ra đời từ sau khi Luật Di sản văn hóa
được ban hành năm 2001 và được sửa đổi, bổ sung với tên gọi bảo tàng ngồi cơng lập từ
năm 2009, vì vậy, việc nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động của loại hình
bảo tàng này chưa được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu trước đây. Từ sau khi
những bảo tàng tư nhân hay bảo tàng ngồi cơng lập đầu tiên được thành lập và đi vào
hoạt động thì các nhà nghiên cứu trong nước bắt đầu quan tâm nghiên cứu vấn đề này.
Hai cơng trình khoa học của tác giả Trần Đức Nguyên đã được nghiệm thu, đó là
đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường năm 2011 “Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho
các bảo tàng tư nhân ở Hà Nội hiện nay” [57] và đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
“Các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các bảo tàng
ngồi cơng lập ở Việt Nam” (2014) [58]. Dưới góc độ Bảo tàng học, tác giả của hai
cơng trình nói trên đã đánh giá thực trạng các công tác chuyên môn nghiệp vụ của 17
bảo tàng ngồi cơng lập, tác giả đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng các hoạt động
nghiệp vụ của bảo tàng. Có thể nói, đây là hai cơng trình nghiên cứu quan trọng về loại
hình bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam, có đóng góp về mặt khoa học khi công bố kết
quả điều tra nghiên cứu thực trạng số lượng, chất lượng hoạt động và đánh giá vai trị
của bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam (giai đoạn 2006 - 2013) cũng như đề xuất
nhiều giải pháp nhằm nâng cao hoạt động chuyên môn từ đó góp phần cho việc nghiên
cứu xây dựng cơ chế, hoạch định chính sách quản lý và phát triển hệ thống bảo tàng
ngồi cơng lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, cả hai cơng trình nêu trên về cơ bản mới chỉ tập
trung chủ yếu đề cập đến các hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng dưới góc độ nghiên cứu
bảo tàng học chứ chưa nghiên cứu về vấn đề tổ chức, quản lý đối với hệ thống bảo tàng
ngoài công lập. Tác giả luận án tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của hai cơng trình
trên. Những vấn đề mà hai tác giả còn bỏ ngỏ nghiên cứu sinh mạnh dạn trình bày trong luận
án của mình.
Một số bài viết đăng trên các tạp chí, website chuyên ngành di sản văn hóa về bảo
tàng ngồi cơng lập của tác giả Phạm Quốc Quân: “Bảo tàng tư nhân Việt Nam trước
thách thức của quy chế” đăng trên website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch [62] đã

chỉ ra một số điểm trong quy chế chưa phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. Tác giả đưa
những kiến giải và đề xuất những ý kiến giúp cho những nhà quản lý linh hoạt xử lý
những vấn đề trong quy chế sao cho sát với thực tiễn của từng địa phương, “Sưu tập cổ


14
vật tư nhân - 10 năm nhìn lại” đăng trên tạp chí Di sản văn hóa, số 2 [64] đã tổng kết lại
những thành tựu đạt được của quá trình xã hội hóa các sưu tập tư nhân sau một thập kỷ
ban hành Luật Di sản văn hóa, phân tích những hạn chế và bất cập trong hoạt động quản
lý các sưu tập tư nhân, từ việc đăng ký cổ vật, trao đổi, mua bán, tặng cổ vật giữa các nhà
sưu tập trong và ngoài nước… Theo quan điểm của tác giả, cần có sự điều chỉnh và định
hướng từ cả hai phía: chủ các sưu tập tư nhân và các cơ quan quản lý Nhà nước. Vai trò
quản lý Nhà nước đối với các sưu tập tư nhân được đánh giá rất quan trọng trong việc tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho những người làm công tác bảo tồn di sản văn hóa, xây
dựng các tiêu chí để kiểm kê, đánh giá, phân loại các sưu tập tư nhân, quy định về nghĩa
vụ, quyền lợi của các chủ sở hữu sưu tập cũng được đề cập đến. Bài viết “Bảo tàng tư
nhân Hà Nội - Thực tại và tiềm năng” đăng trên tạp chí Thế giới Di sản số tháng 6 năm
2015 [65] tác giả Phạm Quốc Quân đã chỉ ra những tiềm năng còn ẩn chứa để phát triển
hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập ở Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Sự đa dạng
và phong phú về loại hình cũng như nội dung trưng bày chính là một trong những thế
mạnh thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các bảo tàng ngồi cơng lập ở Hà Nội:
Bên cạnh đó, sự nhất quán trong đường lối, chủ trương xã hội hóa các loại hình bảo
tàng của lãnh đạo thành phố, lãnh đạo ngành văn hóa các cấp cũng là một trong những
yếu tố quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để các loại hình bảo tàng ngồi cơng lập ra
đời và phát triển. “Bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam, thành tựu - bất cập và giải
pháp” tại Hội thảo khoa học “Di sản văn hóa với Chiến lược phát triển bền vững” năm
2017 [66], tác giả đã nêu lên những thành tựu bước đầu của hệ thống bảo tàng ngồi
cơng lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu đã đạt được thì bảo tàng ngồi
cơng lập ở Việt Nam cịn bộc lộ một số hạn chế, bất cập.Từ đó, tác giả đưa ra nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo tàng ngồi cơng lập. Đây là những

nhóm giải pháp theo tơi là rất thực tiễn và khả thi để các bảo tàng có thể áp dụng đặc
biệt là các giải pháp về cơ chế chính sách của Nhà nước cần thống nhất đồng bộ từ
trung ương đến địa phương để tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển bảo tàng ngồi
cơng lập, thực hiện được vai trò trong sự nghiệp phát triển chung của bảo tàng Việt
Nam tương lai.
Bài viết “Bảo tàng cổ vật tư nhân - Mấy suy nghĩ từ trường hợp Bảo tàng cổ vật
Hồng Long (Thanh Hóa)” của tác giả Hồng Xn Chinh đăng trên tạp chí Di sản văn
hóa số 1/2008 [15] đã giới thiệu một trong những bảo tàng ngồi cơng lập có số lượng cổ


15
vật lớn, quý hiếm. Tác giả bài báo đã nhận định: Luật Di sản văn hóa ra đời đã tạo điều
kiện thuận lợi để nhà sưu tập tư nhân Hoàng Long (Thanh Hóa) thành lập được bảo tàng
trên cơ sở bộ sưu tập hiện vật phong phú và đa dạng của mình. Bài viết “Bảo tàng tư
nhân ở Việt Nam - Bước chuyển mình đầy khó khăn” của tác giả Phạm Thúy Hợp đăng
trên tạp chí Di sản văn hóa số 2/2009 [34] đã đề cập đến những thuận lợi, cũng như
những trăn trở của các nhà sưu tập tư nhân trong quá trình xây dựng, hình thành bảo
tàng. Tác giả bài viết cũng đề xuất một số giải pháp tháo gỡ những khó khăn hay gặp
của loại hình bảo tàng ngồi cơng lập, tuy nhiên những giải pháp này còn nặng về lý
thuyết mà thiếu những giải pháp cụ thể, có tính thực tiễn. Trên trang điện tử của Hội Di
sản văn hóa, bài viết “Bảo tàng ngồi cơng lập - Thời cơ, thách thức và giải pháp cho sự
phát triển” tác giả Đỗ Văn Trụ [86] đã phân biệt rõ bảo tàng cơng lập và bảo tàng ngồi
cơng lập, ý nghĩa, vai trị của các bảo tàng ngồi công lập trong sự nghiệp bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa dân tộc. Tác giả Minh Vượng qua bài viết “Bảo tàng ngồi cơng lập
trăn trở tìm hướng phát triển” đăng trên trang tin của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia năm
2015 [88] đã phân tích rất rõ những vấn đề, khó khăn mà bảo tàng ngồi cơng lập đã và
đang gặp phải trong quá trình hoạt động, phát triển. Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được trong việc thu hút khách tham quan, tránh thất thoát cổ vật… của một số bảo tàng
ngồi cơng lập như Bảo tàng cổ vật Hồng Long (Thanh Hố), Bảo tàng Fito – Bảo
tàng y dược tư nhân (TP Hồ Chí Minh), Bảo tàng Đồng Q (Nam Định)… các bảo

tàng ngồi cơng lập vẫn chưa có một tổ chức bộ máy hồn chỉnh, chưa thực thi đầy đủ
nhiệm vụ theo đúng quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Các bảo tàng hoạt
động tự phát là chính nên gặp nhiều khó khăn về kinh nghiệm, phương thức, kinh phí
hoạt động, thiếu sự liên kết trong hệ thống nhất là với các bảo tàng công lập dẫn đến
thiếu chuyên nghiệp trong nội dung hồ sơ hiện vât, bảo quản hiện vật, trưng bày kém
hấp dẫn… Từ những phân tích trên, tác giả có đưa ra những gợi mở như: đẩy mạnh liên
kết với bảo tàng công lập (Bảo tàng Nguyễn Văn Huyên đã làm tốt, kết hợp với Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam trong trưng bày tại bảo tàng), đẩy mạnh hoạt động
marketing, phát triển mơ hình kinh tế tái phục vụ bảo tàng (Bảo tàng Cội nguồn Phú
Quốc), thực thi chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển hệ thống bảo tàng
ngồi cơng lập như: cấp đất cho bảo tàng (Bảo tàng Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt và
tù đày ở Hà Nội, Bảo tàng Phùng Thị Điểm và Lê Bá Đảng ở Huế…), đưa các sự kiện
văn hố lớn đến với bảo tàng ngồi công lập, tổ chức trưng bày chuyên đề tại các bảo


16
tàng… nhằm quảng bá, giới thiệu đến với công chúng khách tham quan. “Bảo tàng
ngồi cơng lập ở Việt Nam - Nhìn từ kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới” là
một trong những bài viết đáng chú ý về bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam của tác giả
Phạm Mai Hùng đăng trên tạp chí Di sản văn hóa, số 1, 2/2016 [43]. Tác giả bài viết đã
điểm qua quá trình hình thành và phát triển hệ thống bảo tàng tư nhân thế giới và bảo
tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam. Về cơng tác quản lý bảo tàng ngồi cơng lập, trên cơ sở
phân tích cơ cấu quản lý chung của các bảo tàng tác giả khẳng định “khơng có sự khác
biệt lớn trong cơng tác quản lý, điều hành và hoạt động giữa bảo tàng tư nhân với các loại
hình bảo tàng khác”. Trước xu thế tồn cầu hóa trên thế giới, trong tương lai, hệ thống
bảo tàng ngồi cơng lập lại có cơ hội phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng.
Do đó, vấn đề quản lý và nâng cao chất lượng của hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập sẽ
ngày càng thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu và các nhà quản lý văn hóa. Có thể
thấy, qua các tác phẩm, bài viết kể trên, hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam sau
một thời gian hình thành và phát triển, đã đạt được một số thành tựu nhất định, đồng thời

bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập về chuyên môn và quản lý. Một số bài viết đề cập đến thực
trạng đã và đang diễn ra ở một số bảo tàng ngồi cơng lập cùng những khó khăn, trăn trở
của các nhà sưu tập tư nhân trong quá trình thành lập bảo tàng. Một số cơng trình khi
nghiên cứu các khâu cơng tác nghiệp vụ tại các bảo tàng ngồi cơng lập dưới góc độ bảo
tàng học đã đề xuất nhiều giải pháp nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ tại đây.
Các nguyên tắc, kinh nghiệm quản lý chung đối với các bảo tàng ngồi cơng lập cũng
bước đầu được các tác giả đề cập đến, tuy nhiên vấn đề tổ chức, quản lý hệ thống bảo
tàng ngồi cơng lập cịn chưa được quan tâm, chú ý và có những nghiên cứu chuyên sâu.
Bài viết Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và sự lan toả phong cách làm bảo tàng mới
của tác giả Nguyễn Văn Huy và Lê Thị Minh Lý đăng trong cuốn “Để có một bảo tàng
sống động - quan niệm và phương thức hoạt động ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”
năm 2017, hai tác giả có đề cập đến đổi mới trưng bày và hoạt động trong các bảo tàng
ngồi cơng lập, có dẫn chứng các bảo tàng ngồi cơng lập đã “có sự chuyển mình” như:
Bảo tàng Chiến sỹ cách mạng bị địch bắt và tù đày, Bảo tàng Khơng gian văn hóa
Mường, Bảo tàng Y học Fito, Bảo tàng Cội nguồn Phú Quốc và bảo tàng Nguyễn Văn
Huyên… Đây là những bảo tàng đã bước đầu đổi mới, chuyển mình và có bảo tàng mới
hoàn toàn nội dung và phong cách hiện đại [85]. Từ nghiên cứu của các học giả trong
và ngoài nước về bảo tàng và bảo tàng ngồi cơng lập đã giúp nghiên cứu sinh có được


17
cái nhìn khái quát về sự hình thành và phát triển của bảo tàng tư nhân/ bảo tàng ngồi
cơng lập trên thế giới cũng như ở nước ta và các mơ hình quản lý bảo tàng, chiến lược
quản lý nhằm tăng tính bền vững và hiệu quả hoạt động cho các bảo tàng ngồi cơng
lập trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, tồn cầu hóa dẫn đến sự cạnh
tranh của các thiết chế văn hóa trong đó có các bảo tàng, đặc biệt là các bảo tàng ngồi
cơng lập.
1.1.2. Các cơng trình viết về quản lý bảo tàng và bảo tàng ngồi cơng lập
Các cơng trình nghiên cứu về quản lý bảo tàng do các tác giả người nước ngoài
viết và được dịch ra tiếng Việt về quản lý bảo tàng như cuốn Management and Marketing

(Quản lý và tiếp thị) được biên tập bởi Richard Sandell và Robert R. Janes xuất bản lần
đầu năm 2007 [96] đưa ra vấn đề sự thay đổi các hình thức quản lý bảo tàng trước thách
thức của thế kỷ 21. Các tác giả cũng đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả, chiến lược
quản lý hướng đến sự thu hút khách tham quan thơng qua các hình thức tiếp thị bảo tàng,
tìm hiểu nhu cầu và đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách tham quan trong bối cảnh
kinh tế mới. Bài viết “Museums for visitors: Audience development - A crucial role for
successful museum management strategies” (Bảo tàng dành cho khách tham quan: Một
nhân tố quan trọng trong thành công của chiến lược quản lý bảo tàng) của Christian Waltl
[98] trình bày ở hội nghị Intercom năm 2006 đã chỉ ra thu hút khách tham quan đến và
quay lại bảo tàng là vấn đề sống còn của các bảo tàng. Chiến lược quản lý hiệu quả là
phải xây dựng được chương trình hoạt động hiệu quả khiến bảo tàng trở thành một không
gian, môi trường học tập, giải trí dành cho nhiều đối tượng khách, đây cũng là một nhiệm
vụ quan trọng của ban giám đốc cũng như nhân viên bảo tàng. Bài viết “Changes in
museum management - A custodial or marketing emphasis?” (Sự thay đổi trong quản lý
bảo tàng – tập trung vào người giám hộ hay vấn đề tiếp thị) của Audrey Gilmore,
University of Ulster, Jordanstown, Northern Ireland, UK và Ruth Rentschler, Deakin
University, Melbourne, Australia [90] đưa ra ví dụ về hai phong cách quản lý bảo tàng
khác nhau của hai bảo tàng, một ở Úc và một ở Ireland. Bài viết đề cập đến sự thay đổi
trong chiến lược quản lý bảo tàng từ lưu giữ truyền thống sang tập trung kết hợp giáo dục
với cải thiện, phát triển các dịch vụ trong bảo tàng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách tham
quan, chiến lược quản lý nhân viên trong bảo tàng, cách thức phối hợp trong các khâu
công tác đã tạo nên thành công của bảo tàng. Bài viết “Increasing the Sustainability of
Museums - through International Strategy” (Tăng cường tính bền vững của các bảo tàng


18
thơng qua Chiến lược tồn cầu hố) của Izabela Luiza POP và Anca BORZA đăng trên
Economia. Seria Management tập 17, số 2, năm 2014 [95]. Bài viết chỉ ra giải pháp nhằm
tăng thu nhập, duy trì hoạt động, thực hiện chiến lược phát triển bền vững tại các bảo
tàng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, trợ cấp từ ngân sách giảm. Thông qua nghiên cứu

ba bảo tàng: Guggenheim, Louvre, Hermitage, bài viết cho thấy tồn cầu hóa là yếu tố
tạo ra cơ hội cho các bảo tàng tăng tính bền vững bằng cách mở rộng ra thị trường quốc
tế. Các bảo tàng có thể xây dựng và phát triển mơ hình quản lý và kinh doanh giống cơng
ty tư nhân để tăng doanh thu, sử dụng có hiệu quả hơn di sản văn hóa của quốc gia, tạo
uy tín, sự khác biệt cho bảo tàng trước sự cạnh tranh từ các bảo tàng khác.
Cuốn sách “Cơ sở bảo tàng” - Museum basic do hai tác giả Timothy Ambrose
và Cripine Paine chủ biên với sự cố vấn của nhiều chuyên gia thuộc Hội đồng Bảo
tàng quốc tế - ICOM được Bảo tàng Cách mạng Việt Nam dịch năm 2000. Các tác giả
đề cập đến quản lý bảo tàng bao gồm những nội dung cơ bản về: Cơ cấu quản lý, lập
kế hoạch và chính sách phát triển, quản lý tài chính, vấn đề gây quỹ cho hoạt động
bảo tàng đặc biệt các bảo tàng tư nhân tự túc về nguồn kinh phí, các quy định trong
nội bộ bảo tàng, cơ cấu tổ chức, nhân viên và hệ thống tình nguyện viên đến các vấn
đề về đào tạo cán bộ và các thủ tục hành chính trong bảo tàng. Cuốn sách Cẩm nang
quản lý bảo tàng - The Manual of Museum Management của Barry Lord và Gail
Dexter Lord do Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu, hỗ trợ và
Phát triển văn hóa dịch, được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Khóa học mùa hè
nghiên cứu và thực hành bảo tàng tổng kết các phương thức quản lý bảo tàng và đưa
ra những cách thức quản lý bảo tàng: Nhấn mạnh vai trò điều hành của giám đốc bảo
tàng bao gồm: Lập kế hoạch, hình thành chính sách, phê duyệt các thủ tục và phát
triển, duy trì mối quan hệ với các cơ quan khác. Việc quản lý bảo tàng còn được thể
hiện ở cách thức quản lý các bộ sưu tập hiện vật, quản lý chương trình cơng chúng,
quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính [3]. Về vấn đề nội dung quản lý bảo tàng,
nhiều nhà nghiên cứu trong nước đã có các bài viết đăng trên các tạp chí chun
ngành như: tác giả Lê Thị Minh Lý đã luận giải những nhân tố cơ bản của quản lý bảo
tàng giúp cho các bảo tàng có được thành cơng trong bài viết “Quản lý bảo tàng Những nhân tố cơ bản để thành cơng” đăng trên tạp chí Di sản văn hóa số 1/2007
[52]. Kiện tồn và đổi mới quản lý bảo tàng là yếu tố sống còn giúp cho các bảo tàng
tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới. Bài viết “Bài học từ thế hệ trước về những


19

nguyên tắc của việc quản lý bảo tàng” của tác giả G.Brown Goode đăng trên tạp chí
Di sản văn hóa số 1/2013 [24], đã đề cập đến những nguyên tắc chung đối với việc
quản lý và cơ cấu tổ chức của các bảo tàng. Tác giả cũng chỉ ra sáu yếu tố quan trọng
đối với việc quản lý bảo tàng. Những bài học kinh nghiệm được tổng kết trong lĩnh
vực quản lý bảo tàng từ những năm cuối thế kỷ 19 vẫn cịn có giá trị đến ngày nay.
Tác giả Vũ Mạnh Hà trong bài viết “Bảo tàng trong xu hướng tồn cầu hóa” đăng
trên tạp chí Di sản văn hóa số 1/2009 [28] nhấn mạnh đến vấn đề đổi mới toàn diện từ
nhận thức, quản lý, các hoạt động trong bảo tàng ở Việt Nam dưới tác động của xu
hướng tồn cầu hóa. Vấn đề về luật và chính sách đối với bảo tàng được đề cập trong
một số bài viết: “Mười năm thực hiện Luật Di sản văn hóa” của tác giả Nguyễn Thế
Hùng trên tạp chí Di sản văn hóa số 40/2012 [40] đánh giá việc xây dựng, ban hành
và thực hiện Luật Di sản văn hóa và các văn bản pháp quy về di sản văn hóa và đánh
giá kết quả thực thi Luật Di sản văn hóa sau 10 năm ban hành, nhấn mạnh những hạn
chế trong tổ chức thực hiện và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu lực của Luật Di sản văn
hóa. Bài viết “Mấy vấn đề về chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp
luật trong lĩnh vực bảo tàng” của tác giả Nguyễn Hữu Toàn đăng trên tạp chí Di sản
văn hóa số 45/2013 [73] đã phân tích các nội dung trong các văn bản quy phạm pháp
luật về di sản văn hóa đặc biệt về bảo tàng, chỉ ra những bất cập, hạn chế về chính
sách pháp luật trên lĩnh vực bảo tàng, tìm ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Tác giả Lê Thị Thuý Hoàn trong bài viết Quản lý bảo tàng - Kinh nghiệm từ một số
bảo tàng ở Queensland, Úc [33] đã khái qt một số đặc điểm chính trong cơng tác
quản lý bảo tàng ở Queensland như sau: 1. Phương pháp quản lý và vận hành bảo
tàng giống như một công ty, doanh nghiệp; 2. Lãnh đạo sự thay đổi (change
leadership); 3. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch cho chiến lược ngắn hạn, dài hạn;
4. Sáng tạo trong mọi khâu công tác để tạo môi trường trải nghiệm trọn vẹn trong bảo
tàng; 5. Sự thay đổi cơ cấu tổ chức của bảo tàng phù hợp với sự phát triển; 6. Vai trò
và sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tàng . Đây là những bài học kinh
nghiệm quý báu trong công tác quản lý bảo tàng mà các bảo tàng có thể áp dụng một
cách phù hợp vào điều kiện thực tế tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động của mình. Tuy nhiên, đây là vấn đề quản lý các bảo tàng nói chung chứ chưa đề

cập đến những vấn đề cốt yếu về mơ hình quản lý, cách thức quản lý cũng như một cơ
chế quản lý hiệu quả đối với mơ hình bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam.


20
Về các hoạt động quản lý ảnh hưởng đến sự thành cơng của bảo tàng đặc biệt là
bảo tàng ngồi cơng lập đó là: quản lý nhân lực, truyền thơng và quảng bá bảo tàng, xây
dựng thương hiệu…Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu đã có nhiều bài viết phân tích và
làm rõ nội dung về vấn đề này. Trong cuốn Bảo tàng - Di tích, Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn có hai bài viết đáng chú ý về vấn đề quản lý và phát triển bảo tàng đó là: Bài
viết “Marketing và xu thế hội nhập trong hoạt động bảo tàng ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Công Hoan [73] đưa ra nội dung về marketing bảo tàng và vận dụng lý thuyết
marketing 4P vào hoạt động marketing bảo tàng như sản phẩm bảo tàng, giá cả của bảo
tàng, phân phối sản phẩm bảo tàng và chiêu thị tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương
mại. Đồng thời đề xuất một số công cụ hỗ trợ cho marketing trong bảo tàng giai đoạn
hiện nay. Tác giả Phạm Lan Hương với bài viết “Bảo tàng với việc xây dựng thương
hiệu” [73] đã nêu lên vấn đề: Nhiều bảo tàng trên thế giới tạo dựng thành công thương
hiệu mang tầm cỡ nhưng đối với nhiều bảo tàng ở Việt Nam, thương hiệu vẫn là vấn đề
mới đang được các bảo tàng nghiên cứu triển khai, đổi mới để tạo dựng niềm tin và chỗ
đứng nhất định đối với công chúng. Đây cũng là một nội dung cơ bản trong chiến lược
quản lý và phát triển bảo tàng, nhất là đối với các bảo tàng ngồi cơng lập trong tương
lai. Bài viết “Quảng bá thương hiệu bảo tàng - Chiến lược marketing của các bảo tàng
hiện đại” của hai tác giả Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Hải Ninh đăng trên tạp chí Di
sản văn hóa số 59 – 2017 [41], nhấn mạnh vai trò của quảng bá thương hiệu đối với
hoạt động bảo tàng, đây chính là hình thức marketing đặc biệt. Quảng bá thương hiệu
không chỉ là một hoạt động kết nối cơng chúng đến tham quan mà cịn giúp bảo tàng tự
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, của bảo tàng để điều chỉnh bổ sung thiếu
sót. Đây cũng là cơ hội để bảo tàng mở rộng quan hệ với cơng chúng và khẳng định vị
trí của bảo tàng với xã hội. Tác giả Nguyễn Hải Ninh trong bài viết “Vai trị của truyền
thơng sử dụng mạng xã hội trong hoạt động bảo tàng” tạp chí Di sản văn hóa số 50 –

2015 [55] nhấn mạnh đến các phương tiện truyền thông sử dụng mạng xã hội đang
chiếm ưu thế trong đời sống xã hội hiện đại. Tác giả đặt vấn đề “tại sao các bảo tàng
cần có chiến lược dùng truyền thơng sử dụng mạng xã hội để tiếp cận công chúng và
hiệu quả của truyền thông sử dụng mạng xã hội với hoạt động của bảo tàng”. Đây là
vấn đề cần được các nhà quản lý bảo tàng đặc biệt là chủ sở hữu bảo tàng ngồi cơng
lập nghiên cứu và sử dụng như một kênh hữu ích để tiếp cận cơng chúng đặc biệt là
công chúng trẻ tuổi và cập nhật xu hướng mới về công nghệ thông tin bắt kịp xu hướng
phát triển của xã hội. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các bảo tàng,


21
một số tác giả tập trung vào các vấn đề về nguồn nhân lực, đổi mới hoạt động. Đáng
chú ý có bài viết “Về đào tạo nguồn nhân lực ngành bảo tàng ở Việt Nam hiện nay” của
tác giả Lê Thu Hiền đăng trên tạp chí Di sản văn hóa số 57 - 2016 [30], đưa ra một vấn
đề quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nâng cao chất lượng của các bảo tàng
đó là nguồn nhân lực bảo tàng. Tác giả nhấn mạnh thực trạng hoạt động của hệ thống
đào tạo ngành bảo tàng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành bảo
tàng ở Việt Nam hiện nay. Tác giả Phạm Định Phong với bài viết “Cần tích cực đổi
mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các bảo tàng” trên tạp chí Di sản
văn hóa số 56 – 2016 [60], nhấn mạnh đến một số công việc tạo nên sự chuyển biến
thực sự trong các hoạt động như: “trưng bày, hoạt động dịch vụ, truyền thông, quảng
bá, xúc tiến du lịch và về đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Bảo tàng cần có sự đổi
mới căn bản cả về tư duy và nhận thức trong quá trình tổ chức hoạt động nhằm bắt kịp
xu thế phát triển của xã hội, đưa các bảo tàng thực sự là một lựa chọn ưu tiên trong
những hình thức học tập, khám phá, vui chơi giải trí, đủ sức hấp dẫn và thoả mãn được
nhu cầu đa dạng của công chúng, nhất là thế hệ trẻ” và bài “Phát triển nguồn nhân lực
bảo tàng - thực trạng và một số đề xuất” [61] tác giả tập trung vào việc đổi mới quá
trình xây dựng và phát triển nguồn nhân lực bảo tàng với sự hình thành những chuyên
gia, cán bộ chuyên mơn có chất lượng, đáp ứng như cầu phát triển của hệ thống bảo
tàng Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng nguồn nhân lực trong lĩnh vực bảo tàng.

Nhìn chung, các bài viết trên đã đưa ra các chiến lược phát triển bảo tàng trong bối cảnh
mới từ xây dựng mơ hình quản lý, kinh doanh, quản lý nhân sự, phối hợp các khâu công
tác tạo cho bảo tàng có sức cạnh tranh với các thiết chế văn hóa khác nhằm thu hút
khách tham quan đến bảo tàng, tạo nguồn kinh phí duy trì và phát triển bảo tàng.
1.1.3. Nhận xét
Bảo tàng tư nhân trên thế giới (private museum) hay bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt
Nam ra đời là một nhu cầu thực tế của cộng đồng, do đối tượng và phạm vi hoạt động của
các bảo tàng ngồi cơng lập rất phong phú và đa dạng đã tạo ra sức hấp dẫn và thu hút
riêng đối với đơng đảo cơng chúng. Sự góp mặt của loại hình bảo tàng ngồi cơng lập trong
hệ thống bảo tàng của mỗi quốc gia là điều tất yếu, khách quan và có xu hướng ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chưa làm rõ về vai trị, vị trí, ảnh hưởng và
hiệu quả xã hội của hệ thống bảo tàng ngồi cơng lập trong việc bảo tồn và phát huy di sản
văn hóa của dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tác giả của các
cơng trình này đã phân tích và nêu ra những điểm khác nhau cơ bản giữa bảo tàng công


22
cộng (cơng lập) và bảo tàng tư nhân (ngồi cơng lập) từ cách thức tổ chức, quản lý đến hoạt
động nghiệp vụ tại bảo tàng. Một số nghiên cứu về loại hình bảo tàng ngồi cơng lập đã chỉ
ra thực trạng hoạt động, những khó khăn, bất cập trong quá trình hình thành, phát triển, duy
trì nguồn kinh phí hoạt động của bảo tàng ngồi cơng lập ở một số địa phương… đã được
nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến, tuy nhiên về chính sách quản lý, sự phân cấp quản lý của
các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, chiến lược phát triển đối với hệ thống
bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam cịn chưa được đi sâu nghiên cứu, bàn luận.
Các bài viết về quản lý bảo tàng đã đề cập đến các nội dung quản lý trong giai
đoạn hiện nay từ ban hành văn bản, chính sách có liên quan đến bảo tàng, cơ cấu tổ
chức, đào tạo nhân lực, kinh phí đến các chiến lược marketing, quảng bá, xây dựng
thương hiệu bảo tàng. Một số bài nghiên cứu đã xây dựng các mơ hình quản lý bảo
tàng, chiến lược phát triển nhằm tăng tính bền vững và hiệu quả hoạt động cho các bảo
tàng trong bối cảnh kinh tế cịn nhiều khó khăn, q trình tồn cầu hóa dẫn đến sự cạnh

tranh của các thiết chế văn hóa trong đó có các bảo tàng, đặc biệt là các bảo tàng ngồi
cơng lập. Tuy nhiên, những nghiên cứu chuyên sâu về loại hình bảo tàng ngồi cơng lập
với ý nghĩa là các đối tượng của cơng tác quản lý, các cơ chế chính sách tác động đến
quá trình hình thành và duy trì hoạt động của các bảo tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam
cịn rất hiếm hoi. Tóm lại, những vấn đề có liên quan đến cơng tác quản lý hệ thống bảo
tàng ngồi cơng lập ở Việt Nam mà các nhà nghiên cứu đi trước chưa tiếp cận sẽ là
khoảng trống nhất định mà luận án cần đi sâu tìm hiểu, khai thác. Kết quả nghiên cứu
của các học giả đi trước sẽ là nguồn tư liệu quan trọng, có nhiều ý nghĩa, giá trị để NCS
tham khảo, kế thừa phục vụ cho nghiên cứu của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý bảo tàng ngồi cơng lập
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Bảo tàng
Bảo tàng là một thiết chế văn hóa, mặc dù nội hàm khơng rộng hơn khái niệm văn
hóa, nhưng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo tàng. Trên thế giới, mỗi quốc gia
đều có những định nghĩa riêng về bảo tàng. Sự thống nhất một định nghĩa chung về bảo
tàng đã được Hội đồng Bảo tàng quốc tế ICOM (The International Council of Museums)
xây dựng và liên tục sửa đổi phù hợp bối cảnh và sự phát triển của xã hội. Năm 1946, Đại
hội thành lập Hội đồng Bảo tàng quốc tế đưa ra khái niệm bảo tàng như sau: “Bảo tàng
bao gồm tất cả các sưu tập trưng bày phục vụ công chúng: các hiện vật về nghệ thuật, kỹ


×