i
đại học quốc gia hà nội
khoa luật
TRN QUC KHI
HON THIN CC QUY NH PHP LUT V
I HC NGOI CễNG LP VIT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 50
luận văn thạc sĩ luật học
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Ngụ Huy Cng
Hà nội - 2013
đại học quốc gia hà nội
khoa luật
TRN QUC KHI
HON THIN CC QUY NH PHP LUT V
I HC NGOI CễNG LP VIT NAM
luận văn thạc sĩ luật học
Hà nội - 2013
ii
đại học quốc gia hà nội
khoa luật
TRN QUC KHI
HON THIN CC QUY NH PHP LUT V
I HC NGOI CễNG LP VIT NAM
Chuyên ngành
: Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
luận văn thạc sỹ luật học
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học
: PGS.TS. Ngô Huy Cng
Hà nội - 2013
iii
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu đề tài 3
3. Cách tiếp cận. 3
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 3
5. Phương pháp nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM 6
1.1. Sự cần thiết thành lập đại học ngoài công lập 6
1.2. Khái niệm đại học ngoài công lập nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . 8
1.3. Những chủ trương của Đảng, của Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phát
triển đại học Ngoài công lập 10
1.4. Mục tiêu phát triển đại học đến năm 2020 11
1.5. Các vấn đề pháp lý phát sinh từ thành lập đại học Ngoài công lập 13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP
HIỆN NAY 25
2.1. Lược sử phát triển về đại học ngoài công lập 25
2.2. Thực trạng 29
2.3. Thành tựu 35
2.4. Nhận xét chung 37
2.5. Những khó khăn, bất cập 39
2.5.1 Việc ban hành những văn bản pháp luật còn chậm, thiếu tính kế thừa, chưa đồng bộ 39
2.5.2. Việc thực hiện cam kết nêu trong đề án thàng lập trường còn chậm và khó khăn 43
2.5.3. Hạn chế về chất lượng đào tạo 43
2.5.4. Thực hiện quy trình đào tạo không tương xứng 45
2.6. Xác định mô hình hoạt động cho đại học ngoài công lập gặp nhiều khó khăn 46
2.7. Những khó khăn trong thực hiện quyết định 122/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đổi mô hình từ trường đại học dân lập sang tư thục 47
2.8. Những khó khăn, vướng mắc của trường đại học Lương Thế Vinh trong quá trình
chuyển đổi mô hình dân lập sang tư thục 54
iv
2.9. Bộ Giáo dục và Đào tạo phải vào cuộc 62
2.10. Tìm hiểu một số mô hình đại học tư trên thế giới và những bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam 67
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẠI
HỌC NGOÀI CÔNG LẬP 74
3.1.1. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về phát triển đại học Ngoài công lập 74
3.2. Hoàn thiện mô hình đại học Tư thục 76
3.2.1. Sớm hoàn thiện Quy chế 61/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ 76
3.2.2. Cần xác định rõ chủ sở hữu Nhà trường gồm 2 thành phần 76
3.2.3. Về mô hình tổ chức quản lý theo dạng công ty cổ phần (luật doanh nghiệp 2005) mang
đặc thù giáo dục 77
3.3. Các trường đại học ngoài công lập nêu cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm: đề
cao quản lý; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; coi trọng chất lượng 79
3.4. Định hướng chiến lược phát triển 81
3.5. Các giải pháp cơ bản 81
3.5.1. Đối với Chính Phủ 81
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐH
Đại học
GDĐH
Giáo dục đại học
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐND
Hội đồng nhân dân
HT
Hiệu trưởng
NCL
Ngoài công lập
QĐ
Quyết định
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Loại hình trường và các kiểu của đầu tư góp vốn ban đầu 30
Bảng 2.2: Số lượng trường và quy mô sinh viên đại học cao đẳng từ năm học 1988
– 1989; 2007-2008; 2009-2010 35
Bảng 3.1. So sánh trường Đại học tư thục và Doanh nghiệp 78
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những năm cuối của thập niên 1980 của thế kỷ XX, một mô hình
mới về Giáo dục và Đào tạo hệ đại học được Chính phủ cho phép hoạt động
thí điểm: Trung tâm đào tạo Thăng Long do GS Hoàng Xuân Sính chủ trì. Sau
một thời gian hoạt động đã cho ra trường những sinh viên chất lượng, được xã
hội chấp nhận và đánh giá tích cực về một mô hình quản lý mới trong giáo
dục đại học. Đến tháng 8/1994 Thủ Tướng Chính phủ ra Quyết định công
nhận nâng cấp Trung tâm thành trường đại học dân lập Thăng Long, đây là sự
kiện quan trọng đánh dấu sự ra đời, khởi nguồn mới mô hình đại học Ngoài
công lập (NCL) ở Việt Nam.
Đến nay, sau gần 20 năm phát triển đã có hơn 50 trường đại học NCL
ra đời, bao gồm các loại hình: trường dân lập, tư thục và có vốn 100% đầu tư
nước ngoài. Với đặc thù hoạt động tự chủ về tài chính bằng nguồn vốn chủ
yếu từ ngoài ngân sách nhà nước để thu hút các nguồn lực xã hội làm giáo
dục, tuân thủ pháp luật hiện hành, phù hợp với điều kiện trường đại học Việt
Nam, đóng góp 1/5 quy mô đào tạo trong hệ thống giáo dục đại học nước nhà.
Đã có nhiều cố gắng, nhưng nhìn chung đại học NCL nước ta vẫn phát
triển chậm, chưa có bước đi vững chắc, chất lượng đào tạo yếu kém, chưa có
sức đột phá để phát triển để tương quan với giáo dục khu vực và trên thế giới.
Nghị quyết 14/2005/NQ – CP của Chính Phủ “Đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020: mục tiêu mở rộng quy
mô đào tạo tỷ lệ 200 sinh viên trên 1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên
vào năm 2020; trong đó 40% tổng số sinh viên thuộc sơ sở ngoài công lập”[4]
chưa thực hiện được.
Xã hội cũng như trong hệ thống quản lý giáo dục còn nhiều tư tưởng
nhận thức hoài nghi về đại học NCL. Nhiều địa bàn thành phố còn định kiến,
vô cảm, phân biệt đối sử thiếu công bằng giữa văn bằng công lập và ngoài
2
công lập, nhiều chính sách chủ chương của Đảng về phát triển đại học NCL
chưa được triển khai có hiệu quả.
Để củng cố hệ thống đại học NCL của nước ta hiện nay, phù hợp nền
kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng với nền giáo dục khu vực và thế giới, sau
nhiều “thăng trầm” ngày 17/1/2005 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định 14/2005 về mô hình hoạt động đại học tư thục, sau này được chỉnh sửa
bổ xung là QĐ 61/2009 ngày17/4/2009.
QĐ số 122/2006/QĐ-TTg Quyết định chuyển đổi loại hình trường từ
đại học dân lập sang đại học tư thục gồm 19 trường trong phạm vi cả nước
với mục đích thực hiện tốt các quyết định trên. Đây được coi là bước đột phá
của Chính phủ đối với đại học NCL trong giai đoạn hiện nay. Việc chuyển đổi
phải kết thúc vào ngày 30/6/2007, đến nay sau gần 7 năm thực hiện duy nhất
chỉ có 2 trường đã chuyển đổi thành công, số các trường còn lại gặp rất nhiều
vướng mắc khó khăn, nhiều nội dung không có hành lang pháp lý để hướng
dẫn. Hiệp hội các trường đại học NCL(VIPUA) đã chủ trì nhiều cuộc gội thảo
để tìm giải pháp tháo gỡ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản
nhưng kết quả đem lại thật khiêm tốn. Thời gian gần đây nhiều trường đã sảy
mâu thuẫn trong quá trình chuyển đổi do không giải quyết được quyền lợi tài
chính của các bên
Đại học NCL là loại hình trường nhằm thực hiện những chủ chương
của Đảng về xã hội hóa giáo dục, với mục đích đào tạo 200 sinh viên trên 1
vạn dân vào năm 2010 và 450 sinh viên vào năm 2020, trong đó 40% tổng số
sinh viên thuộc sơ sở ngoài công lập đến nay chưa thực hiện được. Nguyên
nhân thì có nhiều, có thể chỉ ra những căn bản chủ yếu như: Nhiều chủ trương
chính sách của Đảng đối với loại hình đại học NCL được triển khai không
thấu đáo, xã hội chưa thật sự hiểu hết được vai trò mô hình này; nhiều văn
bản pháp luật còn thiếu, không nhất quán, mô hình còn chắp vá, nội dung
phương pháp đào tạo còn lạc hậu …
3
Từ bức tranh toàn cảnh của giáo dục đại học NCL Việt Nam đã thể
hiện những bất cập cần phải đi sâu nghiên cứ để làm rõ từ quan điểm, khái
niệm, xu thế phát triển, mô hình sở hữu, tổ chức, tính tự chủ và các hình thức
chính sánh ưu tiên của nhà nước về đất đai, thuế của đại học NCL Việt Nam
hiện nay, để từ đó có những kiến nghị hoàn thiện những quy định, chủ
chương cho pháp luật dại học NCL
Trong phạm vi một đề tài Cao học tác giả không có tham vọng đề cập
đến nhiều vấn đề, chỉ đi sâu nghiên cứu từ thực tiễn việc vận hành hệ thống
các trường đại học NCL, từ đó chỉ ra những tồn tại trong quản lý, vận hành,
các quy định và những tồn tại của pháp luật về đại học NCL hiện nay, đề xuất
những giải pháp tháo gỡ.Trước tình hình trên đề tài “Hoàn thiện các quy
định pháp luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam” đã được hình thành.
2. Mục tiêu đề tài
Qua thực tiễn vận hành của hệ thống đại học NCL sau hơn 20 năm
được tác giả tóm lược những thành tựu, chỉ ra những tồn tại hạn chế. Đi sâu
phân tích làm rõ những yếu tố khách quan, chủ quan. Đặc biệt là hệ thống
pháp luật, xây dựng những đề xuất nhằm “Hoàn thiện các quy định pháp
luật về đại học ngoài công lập ở Việt Nam”
3. Cách tiếp cận.
-Từ thực tiễn hoạt động và quá trình vận động của đại học NCL;
- Hệ thống các văn bản pháp luật.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đề tài được xây dựng trong quá trình thu thập thông tin từ các trường
đại học NCL Việt Nam hiện nay;
- Bộ giáo dục & Đào tạo, các cơ quan chức năng của nhà nước liên
quan đến quản lý giáo dục đại học;
- Xu thế phát triển đại học NCL ở một số nước trong khu vực;
- Một số kiến nghị nhằm hoàn triện về pháp luật đại học NCL;
- Tổng quan đại học NCL sau gần 20 năm ra đời và phát triển;
4
* Thời gian: Theo 4 giai đoạn [17]
+ Giai đoạn 1 từ năm (từ 1988 đến 1994) xây dựng mô hình thí điểm về
giáo dục đại học Ngoài công lập;
+ Giai đoạn 2 từ năm (1994 đến 1999) Xây dựng và phát triển đại học
Ngoài công lập Việt nam theo Quy chế tạm thời số 196/TCCB ngày
21/01/1994 của Bộ giáo dục & Đào tạo;
+ Giai đoạn 3 từ năm (2000- 2005) xây dựng và phát triển trường đại
học Ngoài công lập theo Quy chế 86/2000 của Thủ tướng Chính phủ ngày
18/7/2000.
+ Giai đoạn 4 từ 2005 đến nay xây dựng và phát triển đại học Ngoài
công lập theo Quy chế 14/2005/TTg của Chính phủ. Nay được thay thế bằng
quy chế 61/2009/TTG Chính phủ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Phƣơng pháp kế thừa
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, chắt lọc những tiến bộ có
tính khoa học, những đánh giá của các chuyên gia từ thực tiễn để phục vụ đề
tài như đề tài “Phương hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển trường
đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam” do GS.TS Trần Hồng Quân làm
chủ đề tài; tập thể các tác giả là những nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý
trong và ngoài nước với nhiều bài viết, tham luận trong cuốn sách “Mô hình
trường đại học tư ở Việt Nam thực trạng và triển vọng -2011, nhà xuất bản
khoa học kyc thuật”. Thu thập các tài liệu của nước ngoài nhằm so sánh, rút
ra bài học kinh nghiệm từ đó có những đề xuất hằm hoàn thiện pháp luật đại
học Ngoài công lập của Việt Nam có hiệu quả.
b. Phƣơng pháp khác
Phương pháp phân tích được dùng để làm rõ khái niệm về trường đại học
NCL, bản chất và đặc điểm của đại học NCL. Ở đây cần làm rõ về chủ sở hữu
trường; thế nào là trường hoạt động vì lợi nhuận, không vì lợi nhuận, phân tích
những bất cập, khó khăn khi triển khai Quyết định số 122/2006/QĐ ngày
5
29/5/2006 của Thủ tướng về chuyển đổi loại hình trường, làm rõ thực trạng của
pháp luật hiện hành điều chỉnh về các trường đại học NCL.
Phương Pháp thống kê để làm rõ những kết quả đã đạt được sau hơn 20
năm hoạt động, những yếu tố khó khăn của đại học NCL hiện nay, trên các
phương diện: Pháp luật do nhà nước ban hàn và ý chí chủ quan từ các trường
đại học NCL.
Trên cơ sở những phân tích, thống kê phương pháp tổng hợp được xử
dụng để khái quát hoá, từ đó tác giả đưa ra đề xuất, kiến nghị.
6
CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP VÀ PHÁP
LUẬT ĐIỀU CHỈNH ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
1.1. Sự cần thiết thành lập đại học ngoài công lập
* Sự cần thiết
Thứ nhất, trong thế giới ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa
học và công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, nhân loại
đang bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hóa đang
diễn ra nhanh trên thế giới, trên bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục của
thế kỷ 21 có những biến đổi to lớn, đó là “lấy học thường xuyên suốt đời” làm
nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là “học để biết, học
để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”, nhằm hướng tới xây
dựng “một xã hội học tập”. Giáo dục đại học thế giới phát triển nhanh chóng
với những xu hướng biểu hiện rõ rệt: đại chúng hóa, thị trường hóa, đa dạng
hóa và quốc tế hóa.
Thứ hai, Đảng và Nhà nước Việt nam coi Giáo dục – Đào tạo và Khoa
học công nghệ là quốc sách hàng đầu:
- Phát triển giáo dục đào tạo được coi là nền tảng và động lực của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người- tất cả vì con người;
- Cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo;
- Giáo dục và đào tạo là một trong ba lĩnh vực then chốt cần có đột phá
để làm chuyển động kinh tế- xã hội, tạo bước chuyển mạnh và phát triển về
nguồn nhân lực. Nó liên quan chặt chẽ đến hai lĩnh vực khác là đổi mới cơ
chế chính sách nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị
trường trong và ngoài nước; cải cách hành chính, xây dựng bộ máy Nhà nước
trong sạch vững mạnh.
Thứ ba, sau gần hai thập niên thực hiện đường lối đổi mới, chuyển dịch
từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
7
xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã có nhiều thay đổi về mọi mặt. Tuy nhiên
trước yêu cầu của phát triển đất nước cùng với nhiều áp lực về hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng tăng, nền giáo dục nước ta bộc lộ nhiều hạn chế, Chính
phủ đã tạo bước đột phá, trong đó có việc “mở rộng khu vực đại học ngoài
công lập” và chuyển các cơ sở công lập hoạt động theo cơ chế sự nghiệp
mang nặng tính hành chính bao cấp sang hoạt động theo cơ chế tự chủ cung
ứng dịch vụ, không bao cấp tràn lan, không nhằm lợi nhuận.
Thứ tư, Sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế (nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ) trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế trị trường đã kéo
theo yêu cầu phải chuyển dịch mạnh cơ cấu giáo dục đại học Việt Nam.
(cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền) [1].
Chủ chương của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục là giải pháp
mang tính chiến lược để phát triển giáo dục và là điều kiện để thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
* Vai trò và ý nghĩa của đại học NCL
Là một mô hình mới trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần đóng
góp chung cho sự nghiệp giáo dục Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng phục vụ nền Kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và thực
hiện thành công sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Là điều kiện để mở rộng cơ hội học tập cho nhân dân, thu hút nguồn
lực xã hội làm giáo dục, tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010 và 450
sinh viên /1vạn dân vào năm 2020, trong đó có 70- 80% tổng số sinh viên
theo học các chương trình nghề nghiệp ứng dụng và phấn đấu đạt khoảng
40% tổng số sinh viên thuộc các trường công lập.
Khẳng định động lực mạnh mẽ vai trò quản lý mới trong giáo dục, phù
hợp với sự phát triển khu vực châu Á và thế giới.
8
1.2. Khái niệm đại học ngoài công lập nƣớc Cộng hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam
Đại học NCL Việt Nam là loại hình trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường đại học, cao đẳng ngoài công lập gồm các trường đại học,
cao đẳng dân lập/tư thục (thuật ngữ tiếng Anh: Private University hoặc Private
College) là cơ sở giáo dục đại học do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập(đối
với trường dân lập); tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân thành lập(đối với đại học tư thục) đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
đảm bảo kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước và
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp điều lệ trường đại học Việt Nam
[17, tr.21].
(Đối với các trường được đầu tư 100% vốn nước ngoài không phải là đối
tượng nghiên cứu của đề tài)
* Xét về sở hữu
Đại học NCL chủ sở sở hữu là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-
chính trị xã hội, tư nhân.Về bản chất kinh tế đại học NCL hoạt động với 2 tiêu trí
“không vì lợi nhuận” và “lợi nhuận”. Khẳng định thêm, tư nhân là chủ sở hữu
trở thành nguồn lực bổ sung thiết yếu góp phần phát triển giáo dục đại học .
* Xét về mặt pháp lý
Theo quy định của “Hiến pháp 1992 đại học NCL nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân” [10]. Thủ tướng Chính phủ là người ký Quyết định thành
lập trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ quản trực tiếp quá trình
vận hành và hoạt động, Ủy ban nhân dân địa phương quản lý trên phạm vi địa
giới hành chính nơi nhà trường đặt trụ sở.
Đại học NCL bao gồm 3 loại hình trường: trường dân lập; tư thục và
trường có vốn 100% đầu tư nước ngoài. Trường là pháp nhân được tự chủ về
tổ chức bộ máy, tuyển dụng lao động tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi.
Tài sản của trường thuộc quyền sở hữu tập thể người góp vốn, đầu tư, các
giảng viên, cán bộ nhân viên cơ hữu nhà trường(đối với trường dân lập),
9
thuộc sở hữu tư nhân của tổ chức, cá nhân góp vốn theo số lượng cổ phần, tài
sản do biếu tặng và tăng lên trong quá trình hoạt động của nhà trường thuộc
sở hữu chung (nếu là trường tư thục).
* Cơ cấu quản trị
Đại học NCL hoạt động theo dạng Công ty cổ phần - Luật doanh nghiệp
2005: có Đại hội đồng cổ đông là tổ chức quyền lực nhất, HĐQT do đại hội
đồng cổ đông bầu để chỉ đạo điều hành trường, Hiệu trưởng, ban Giám hiệu,
các Khoa, Phòng chức năng trong nhà trường để tổ chức thực hiện những chủ
trương của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT (là loại hình trường tư thục). Đối
với trường dân lập Hội đồng quản trị là chủ sở hữu đại diện cho tất cả các nhà
góp vốn để điều hành nhà trường, thành phần HĐQT gồm: Cơ quan đứng tên
xin thành lập trường, đại diện cho cán bộ nhân viên, giảng viên; đại diện cấp
ủy; đại diện nhà góp vốn. Sau HĐQT là Hiệu trưởng, Ban giám hiệu và các
Phòng, Khoa chức năng, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội [13].
* Đặc điểm
Qua khái niệm trên có thể thấy đại học NCL có những đặc điểm sau:
- Vai trò chủ sở hữu đại học không còn một chủ thể là Nhà nước, thành
phần tư nhân được công nhận là chủ sở hữu mới để tham gia quản lý giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà
nước Việt Nam trong quá trình thực hiện nền kinh tế thị trường, sự nghiệp
Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Là loại hình mới các trường đại học NCL có vị trí như trường công
lập, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- HĐQT là tổ chức quyền lực cao nhất (đối với trường dân lập), Đại hội
đồng cổ đông (đối với trường tư thục) có vai trò quyết định mọi vấn đề quan
trọng về tổ chức bộ máy, tài chính tài sản và sự phát triển của nhà trường.
- Sau hơn 20 năm ra đời và hoạt động, trải qua bao (thăng trầm) đến
nay đại học NCL vẫn chưa đạt được kết quả đặt ra. Quá trình vận hành chưa
đồng bộ, còn thiếu nhiều cơ chế, đặc biệt là hành lang pháp lý để điều chỉnh.
10
Xã hội còn có nơi, có lúc kỳ thị, phân biệt không công bằng với đại học NCL,
cần phải có những chủ chương mới của Đảng và Nhà nước nhằm động viên,
củng cố tạo động lực mạnh mẽ để đại học NCL Việt Nam phát triển đúng
hướng đạt được “tầm cỡ trong khu vực và châu Á”, góp phần quan trọng
thắng lợi trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3. Những chủ trƣơng của Đảng, của Nhà nƣớc của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về phát triển đại học Ngoài công lập
* Của Đảng
Đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ X xác định: Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục và đào tạo rà soát sắp xếp lại mạng lưới trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và doanh nghiệp; đổi mới cơ chế quản lý, nâng
cao chất lượng các trường công lập và các trung tâm giáo dục cộng đồng, có
lộ trình cụ thể chuyển một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập sang dân lập, tư
thục; xóa bỏ hệ bán công. Khuyến khích thành lập mới và phát triển các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, Doanh nghiệp ngoài công
lập, kể cả trường do Nhà nước đầu tư [17].
* Của Nhà nƣớc
- Hến pháp CHXHCN Việt Nam 1992(sửa đổi) điều 36 xác định “Phát
triển các hình thức Quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác”;
- Luật giáo dục 2005 sửa đổi điều 48 xác định các loại hình thức
trường sau “công lập, dân lập, tư thục”;
- Luật giáo dục 2012 (sửa đổi) tại Điều 7 quy định về cơ sở giáo dục
đại học được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a. Cơ sở giáo dục đại học công lập, thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà
nước đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất;
b. Cơ sở giáo dục đại học thư thục, thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nhề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân đầu tư, xây dựng cơ
sở vật chất,…
11
- Nghị quyết 05/2005NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính Phủ xác định
các định hướng phát triển cơ sở giáo dục- đào tạo NCL:
+ Khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục dào tạo, dậy nghề ngoài
công lập; chuyển một số cơ sở công lập sang loại hình ngoài công lập. Hạn
chế mở thêm các cơ sở công lập ở những vùng kinh tế phát triển. Không duy
trì các cơ sở bán công, các lớp bán công trong trường công.
+ Khuyến khích việc hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo, có
chất lượng cao ở nước ngoài; khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đào tạo có
chất lượng cao, có uy tín bằng 100% vốn đầu tư nước ngoài; khuến khích các
nhà khoa học, giáo dục có trình độ cao ở nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt nam.
Định hướng đến năm 2010 tỷ lệ học sinh sinh viên ngoài công lập ở trung
học chuyên nghiệp 30%, các cơ sở dậy nghề 60%, đại học, cao đẳng 40%.
+ Các giải pháp và chính sách lớn của Chính Phủ tại Nghị quyết
05/2005/NQ-CP về giáo dục và Đào tạo.
Hoàn thiện các quy định về mô hình, quy chế của các đơn vị NCL theo
hướng: quy định rõ trách nhiệm, mục tiêu hoạt động, nội dung chất lượng
dịch vụ, sản phẩm chế độ sở hữu và cơ chế hoạt động; quy định chế độ tài
chính trách nhiệm thực hiện chính sách và nghĩa vụ xã hội của tổ chức hoạt
động theo cơ chế phi lợi nhận và áp dụng cơ chế doanh nghiệp đối với các cơ
sở theo cơ chế lượi nhuận. [17]
1.4. Mục tiêu phát triển đại học đến năm 2020
Đến năm 2020, giáo dục phải có bước chuyển cơ cấu về chất lượng và
quy mô, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội và
nâng cao trí tuệ dân tộc, tiếp cận trình độ tiên tiến khu vực và trên thế giới,
nâng một số trường đại học lên tầm cỡ quốc tế, góp phần nâng cao sức mạnh
cạnh tranh của nguồn nhân lực và nền kinh tế đất nước [1,tr.22].
12
* Mục tiêu cụ thể
- Hoàn chỉnh mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc,
có sự phân tầng rõ rệt, đảm bảo hợp lý cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng miền, đồng thời phù hợp với quy luật tổng thể của các tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương. Dự kiến đến năm 2020 có khoảng 30% trường đại
học, cao đảng tư thục/ tổng số trường đại học, cao đẳng theo quy hoạch.
- Hoàn thiện việc phân chia các chương trình đào tạo theo hai hướng:
nghiên cứu và nghề nghiệp - ứng dụng. Sử dụng quy trình đào tạo mềm dẻo,
kết hợp mô hình truyền thống với mô hình nhiều giai đoạn và chuyển các cơ
sở giáo dục đại học sang đào tạo theo tín chỉ. Đổi mới nội dung phương pháp
giảng dậy và học tập ở các trường đại học, coi trọng việc gắn liền học tập với
thực tập, học với nghiên cứu khoa học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Mở rộng quy mô đào tạo, tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2010
và 450 sinh viên /1vạn dân vào năm 2020, trong đó có 70- 80% tổng số sinh
viên theo học các chương trình nghề nghiệp ứng dụng và phấn đấu đạt khoảng
40% tổng số sinh viên thuộc các trường công lập. Xây dựng một vài trường đại
học đẳng cấp Quốc tế. Tăng số lượng học sinh lưu nước ngoài tại Việt Nam.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học có
phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao,
phong cách giảng dậy và quản lý tiên tiến, hiện đại: đảm bảo đến năm 2010
có ít nhất 40% có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ. Tỷ lệ sinh viên
/giảng viên của hệ thống giáo dục đại học không quá 20, đối với các ngành
khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ không quá 15; các ngành kinh tế,
khoa học xã hội và nhân văn không quá 25.
- Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nhệ
trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường đại học lớn phải là trung tâm
nghiên cứu kkoa học mạnh của cả nước. Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ sản xuất và dịch vụ đạt tối thiểu 15% tổng nguồn thu
của trường vào năm 2010 và 25% năm 2020.
13
- Đạt được thỏa thuận về công nhận bằng cấp với các nước trong khu
vực và trên thế giới; các trường đại học của Việt Nam có được các thỏa thuận
về tương đương chương trình đào tạo với các trường đại học của các nước, tạo
cơ sở cho việc tham gia hệ thống chuyển đổi tín chỉ ASEAN và quốc tế.
- Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học và có cơ
chế đảm bảo chất lượng; tất cả các trường đại học cao đẳng đều tiến hành
kiểm địnhh một cách định kỳ và công khai kết quả kiểm định.
- Sử dụng các phương thức và công nghệ quản lý hiện đại, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông trong các cơ sở giáo dục đại học; hình
thành trung tâm dữ liệu quốc gia về đào tạo và nghiên cứu khoa học và hệ
thống thư viện điện tử.
- Xây dựng chính sách phát triển giáo dục và đảm bảo quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của nhà trường về đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất
kinh doanh và dịch vụ, về tổ chức nhân sự, về tài chính, về huy động các
nguồn lực đầu tư; đảm bảo được quản lý Nhà nước và vai trò giám sát, đánh
giá của xã hội đối với các hoạt động của nhà trường.
1.5. Các vấn đề pháp lý phát sinh từ thành lập đại học Ngoài công lập
* Quyết định số 07/2009/QĐ TTG ngày 15/01/2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định điều kiện và thủ tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sát
nhập, chia, tách, giải thể trường đại học [6].
Về điều kiện thành lập: Đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch
mạng lưới trường đại học đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 121/2007/QĐ- TTg ngày 27/7/ 2007.
Cơ quan đứng tên xin thành lập trường là tổ chức xã hội, nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế. Có dự án thành lập trường đại học trong đó xác định rõ mục
tiêu, nội dung chương trình, ngành nghề, quy mô đào tạo, cơ cấu tổ chức quản
lý, quy hoặch đất đai, nguồn vốn xây dựng trường, kế hoạch và lộ trình đầu tư
phát triển, bảo đảm phù hợp với nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương.
14
Việc thành lập các trường đại học phải được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương(gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt
trụ sở chính của trường cho ý kiến chấp thuận bằng văn bản và cấp giấy
chứng nhận cho dự án thành lập trường.
Có đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý phải đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, phù hợp với ngành nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và
trình độ đào tạo đảm bảo thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục: đáp ứng
yêu cầu theo quy định hiện hành của Bộ Giảo dục& Đào tạo: không quá 10
sinh viên/1 giảng viên đối với các nghành đào tạo năng khiếu; 15 sinh viên/1
giảng viên đối với các ngành đào tạo kỹ thuật và công nghệ; 25 sinh viên/1
giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội và nhân văn, kinh tế –
quản trị kinh doanh.
Có tổng diện tích đất xây dựng trường tối thiểu 5ha; thực hiện mức
bình quân tối thiểu diện tích 25m
2
/1 sinh viên, tính tại thời điểm trường có
quy mô đào tạo đông sinh viên nhất trong 10 năm đầu kể từ khi thành lập; có
cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm dáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.
Địa điểm xây dựng trường đại học phải đảm bảo về môi trường giáo dục, an
toàn cho người học, người dậy, người lao động trong nhà trường.
Vốn điều lệ chỉ dành riêng cho đầu tư xây dựng trường không kể giá trị về
đất đai, phải có tối thiểu là 50 tỷ VNĐ được góp bằng các nguồn vốn hợp pháp.
* Quy trình thành lập
Việc thành lập trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Dự
án thành lập trường được thực hiện theo 2 bước:
Bước thứ nhất: Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận Dự án đầu tư thành
lập trường, thẩm định các điều kiện và trình Thủ tướng Chính Phủ xem xét,
phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường.
Bước thứ hai: Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm
15
định dự án đầu tư thành lập trường và các điều kiện được quy định, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập trường gồm có:
Tờ trình đề nghị thành lập trường đại học của tổ chức, cá nhân, trong
đó cần nêu rõ: tên trường bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Tên của trường phải
gắn với địa danh nơi trường đặt trụ sở hành chính của trường hoặc gắn với
lĩnh vực đào tạo hoặc danh nhân văn hóa, lịch sử.
Văn bản của ủy ban nhân dân cấp Tỉnh chấp thuận về việc thành lập
trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Văn bản của cấp Tỉnh cần
phải nêu rõ về sự cần thiết, tính phù hợp của việc thành lập trường so với quy
hoạch kinh tế phát triển xã hội của địa phương; dự kiến địa điểm, đất đai xây
dựng trường và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương với việc xây
dựng và phát triển trường.
Dự án đầu tư thành lập trường đại học NCL đáp ứng yêu cầu chất
lượng nội dung, hình thức. Nội dung Dự án cần làm rõ về sự cần thiết thành
lập trường; tính phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện; ngành nghề quy mô đào tạo, tuyển sinh trong từng giai đoạn; dự
kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành; số lượng, trình độ giảng viên,
cán bộ quản lý; đất đai, vốn điều lệ; dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động;
quy hoạch và kế hoạch xây dựng, phát triển trường trong từng giai đoạn.
Trong dự án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch
và bảo đảm hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học trong 3 năm đầu thành
lập và các năm tiếp theo; có thuyết minh về tính khả thi và hợp pháp của các
nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường trong từng giai đoạn.
Đối với văn bản pháp lý cần có xác nhận quyền sử dụng đất hoặc văn
bản của ủy ban nhân dân tỉnh thể hiện về chủ trương giao đất để xây dựng
trường trong đó cần nói rõ về địa điểm, ranh giới của khu đất.
16
Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công
trình kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng trường, bảo đảm phù hợp với
quy mô đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc học tập, giảng
dậy. Văn bản xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền về khả năng tài chính
và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của người đầu tư thành lập trường.
Hồ sơ thành lập trường đại học NCL phải đầy đủ các văn bản được lập
theo mẫu thống nhất do Bộ Giáo dục& Đào tạo quy định.
- Danh sách các thành viên sáng lập;
- Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập trường và các thành viên
góp vốn;
- Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của các cá nhân, tổ chức và ý
kiến đồng ý của người đại diện đứng tên xin thành lập trường;
- Danh sách các cổ đông góp vốn điều lệ;
- Danh sách các cổ đông góp vốn.
Các quy trình tiếp theo bao gồm những bước như sau:
+ Bộ giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận Dự án đầu tư thành
lập trường, thẩm định, đối chiếu với các điều kiện được quy định và trình Thủ
tướng chính phủ xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường.
Trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể tổ chức để chủ đầu
tư Dự án báo cáo trực tiếp, làm rõ các nội dung của Dự án. Thời gian hoàn thành
việc thẩm định là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ Dự án đầu tư
thành lập trường và Bộ Giáo dục & Đào tạo có trách nhiệm thông báo kết quả
quả thẩm định hồ sơ cho chủ đầu tư Dự án xin thành lập trường.
+ Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định theo các dự án đầu tư thành lập trường đại học
NCL trên địa bàn, sau khi có văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập
trường của Thủ tướng Chính phủ. Giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cần được gửi cho Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Kế hoạch & đầu tư
17
chuẩn bị các điều kiện cần thiết và hồ sơ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ
xem xét, ra quyết định thành lập trường.
+ Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập trường gồm:
- Văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư thành lập trường đại học của
Thủ tướng Chính phủ;
- Giấy chứng nhận đầu tư thành lập trường đại học và bản chấp nhận
giao đất xây dựng trường, trong đó xác định rõ diện tích, mốc giới đất của khu
vực Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các văn bản pháp lý về quyền sử dụng khu
đất dành để xây dựng trường;
- Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai dự án đầu tư thành lập
trường của cơ quan chủ quản (Ban quản lý dự án) cùng ý kiến của ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính, trong báo cáo cần làm rõ những
công việc cụ thể đã hoàn thành hoặc đang thực hiện về đất xây dựng trường,
số lượng và các điều kiện chuẩn bị về phòng học, phòng làm việc, phòng thí
nghiệm, thư viện; trang thiết bị; khu thực hành, ký túc xá, khu thể thao và các
công trình khác đã được xây dựng trên khu đất; các cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ đào tạo; đội ngũ giảng viên, cán bộ, công tác tổ chức bộ máy, đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên; tài chính chuẩn bị cho các hoạt động của trường,
phù hợp với các nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện của Dự án, giấy phép
đầu tư đã được phê duyệt các nội dung công việc, giải pháp tổ chức thực hiện
cần được triển khai trong từng giai đoạn phát triển nhà trường;
- Quy hoạch xây dựng phát triển trường và thiết kế tổng thể đã được ủy
ban dân tỉnh phê duyệt;
- Bản dự kiến danh sách bố trí và các văn bản cam kết tham gia của các
cán bộ giữ chức danh cán bộ chủ chốt của trường như: Hiệu trưởng, các phó
Hiệu trưởng, Chủ nhiệm khoa, Trưởng các Phòng, Ban, Bộ môn;
- Dự kiến các chương trình đào tạo, giáo trình và tài liệu phục vụ giảng
dậy, phù hợp với các ngành đào tạo của trường. Chương trình đào tạo phải
18
được xây dựng trên cơ sở các chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Danh sách các trang thiết bị đã chuẩn bị được;
- Danh sách cán bộ, giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng của trường, trong
đó cần nêu rõ về trình độ, chuyên ngành đào tạo, quy mô tuyển sinh của
trường trong từng giai đoạn, nhất là giai đoạn đầu mới đi vào hoạt động sau
khi có quyết định thành lập trường; làm rõ kế hoạch giải pháp phát triển đội
ngũ giảng viên và các giai đoạn sau khi thành lập;
- Danh mục số lượng các phòng học, phòng làm việc và cơ sở vật chất
phục vụ học tập, giảng dậy thí nghiệm, thực hành, thư viên, ký túc xá;
- Các văn bản pháp lý xác nhận số tiền hiện có của Ban quản lý Dự án
đang được giao quản lý, bảo đảm tính hợp pháp và cam kết sễ đầu tư để xây
dựng trường và chỉ chi phí cho các hoạt động thường xuyên của trường sau
khi được thành lập kềm theo thuyết minh rõ về tổng kinh phí, nguồn vốn đã
đầu tư; phương án huy động vốn và cân đối vốn tiếp theo để bảo đảm duy trì
ổn định hoạt động của trường trong giai đoạn 5 năm, bắt đầu trường được
tuyển sinh khóa đầu tiên.
Đối với vốn có sự đóng góp của nhiều thành viên thì trong hồ sơ cần có
kèm theo các văn bản cam kết, bảo đảm tính chặt chẽ, có minh chứng tính
pháp lý đầy đủ của các thành viên và biên bản chấp nhận của Ban sáng lập
trường đồng ý về việc góp vốn, trong biên bản phải làm rõ tên và địa chỉ trụ
sở của trường; tên và địa chỉ của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài
sản góp vốn; tổng giá trị các tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị của tài
sản đó trong vốn điều lệ của trường; ngày giao, nhận; chữ ký của người góp
vốn và người được các thành viên góp vốn cử làm đại diện chịu trách nhiệm
trước pháp luật đứng tên xin thành lập trường. Vốn góp phải được nộp vào tài
khoản của Ban quản lý dự án xây dựng trường.
Đối với các tài sản sử dụng để góp vốn phải được định giá cụ thể, chính
xác theo quy định. Việc định giá phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện và
được tất cả các thành viên góp vốn nhất trí. Việc góp vốn chỉ được công nhận
19
khi quyền sở hữu hợp pháp đối với vốn đóng góp đã được chuyển cho Ban
Quản lý dự án xây dựng trường.
Đối với đất đai, nhà ở được sử dụng để góp vốn thì nhà ở, đất đai đó
phải có giấy chứng nhận hợp pháp và phải được làm thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất hoặc sở hữu nhà ở cho nhà trường theo quy định và việc này phải
được hoàn thành trước khi trường chính thức được Bộ Giáo dục và Đào tạo
cho phép mở mã ngành, tuyển sinh đào tạo.
* Quy Trình ra Quyết định thành lập trƣờng đại học
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức
thẩm định hồ sơ đề nghị ra quyết định thành lập trường của các tổ chức và cá
nhân và thông báo kết quả xử lý, thẩm định hồ sơ cho chủ dự án đầu tư trong
thời hạn 20 ngày làm việc, kể trừ ngày nhận được hồ sơ.
Việc thẩm định hồ sơ đề nghị ra quyết định thành lập trường đại học
được tổ chức thực hiện theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định gồm đại
diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Kế hoạch & Đầu
tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi trường đặt trụ sở chính và một số cơ quan liên quan, do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập và cử đại diện lãnh đạo
Bộ làm Chủ tịch Hội đổng.
Hội đồng thẩm định bao gồm từ 7 đến 9 thành viên: có nhiệm vụ giúp
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét đanh giá toàn diện về hồ sơ dự án
đề nghị ra Quyết định thành lập trường: Làm rõ về sự cần thiết, phù hợp của
việc thành lập trường, tính hợp lệ của hồ sơ, tính khả thi của dự án trên cơ sở
xem xét các báo cáo và kiểm tra thực tế để làm căn cứ báo cáo trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về thẩm quyền và quy trình
làm việc của Hội đồng thẩm định nêu trên và có trách nhiệm hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ trong quá trình xử lý và thông báo về kết quả cho chủ đầu tư dự án
biết đối với những hồ sơ không được phê duyệt.