Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TIỂU LUẬN học PHẦN QUẢN TRỊ học PHÂN TÍCH môi TRƯỜNG KINH DOANH TỔNG CÔNG TY CP BIA rượu nước GIẢI KHÁT sài gòn (SABECO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.31 KB, 33 trang )

Bộ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH & XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẢNG CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA HÀ
NỘI
KHOA KINH TẾ

l4t
200 1

TIEU LUẨN HỌC PHẨN
QUAN TRỊ HỌC
Giảng viên huớng dẫn : Nguyễn Tiến Dũng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thùy Dung

Mã sinh viên

:2106610004

Ngày sinh
Lớp

: 18.11.2003
: 1621LOG01
: Logistic và quản trị chuôi cung ứng

Ngành đào tạo

Hà Nội, 2021





LỜI MỞ ĐẦU

Năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thế giới WTO,
thêm vào đó nền hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với một số chính mở rộng hội
nhập tạo thêm nhiều việc làm giải quyết tình trạng thất nghiệp, tiếp cận nhiều hơn với
khoa học , máy móc - thiết bị hiện đại thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo thêm nhiều
cơ hội hơn để hội nhập với nền kinh tế thế giới, đời sống của người dân đân được cải
thiện, thu nhập cao hơn khiến nhu cầu đối với các loại thức uống đóng hộp, đóng chai
ngày một tăng hơn tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành rượu bia phát triển. Chính
điều này thúc đẩy các nhà máy sản xuất bia không ngừng nâng cao sản lượng cũng như
mở rộng quy mô sản xuất của công ty. Điển hình là Cơng ty bia rượu nước giải khát Sài
Gòn - tên tiếng Anh là Saigon Beer - Alcohol - Beverage SABECO. Với niềm tự hào
của một doanh nghiệp trưởng thành cùng thành phố mang tên Bác, công ty Bia Sài Gịn
đã khơng ngừng phát triển và khẳng định vị thế, hình ảnh của mình trong nền kinh tế
cũng như trong tâm trí khách hàng.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo và tiếp thu kiến thức từ
Giảng viên học phần Quản trị học: thầy giáo Nguyễn Tiến Dũng - Trường Cao Đẳng Công
Nghệ Bách Khoa Hà Nội. Cùng với đó và sự tìm tịi, học hỏi kiến thức từ các phương thiện
truyền thơng, báo đài, sách vở, em đã thực hiện đề tài của mình một cách tâm huyết nhất.
Với kinh nghiệm, kiến thức cịn ít và q trình thực hiện đề tài còn nhiều bỡ ngỡ khi lần đầu
tiên được tiếp xúc, nên em khơng thể tránh khỏi sai sót. Mong thầy giáo đóng góp ý kiến để
em có thể rút ra được những bài học và kinh nghiệm cho tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CP BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI
KHÁT SÀI GỊN (SABECO)
1.1.

Lịch sử hình thành.

Lịch sử phát triển của Sabeco gắn liền với quá trình phát triển mạnh mẽ và bền vững của
thương hiệu bia Sài Gòn, thương hiệu dẫn đầu của Việt Nam.
Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn - SABECO là
một Nhà máy sản xuất bia của tư bản Pháp được xây dựng từ những năm 1875.
Giai đoạn 1977 - 1988:
01/06/1977 Công ty Rượu Bia Miền Nam chính thức tiếp nhận và quản lý Nhà máy Bia
Chợ Lớn từ Hãng BGI và hình thành nên Nhà máy Bia Sài Gịn
1981 Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia NGK II được chuyển đổi từ Công ty Rượu Bia Miền
Nam
1988

Nhà máy Bia Sài Gòn trở thành đơn vị hạch tốn độc lập trực thuộc Xí nghiệp Liên

hiệp Rượu Bia NGK II
Giai đoạn 1988 - 1993:
1989

- 1993 Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả nước

1993

Nhà máy Bia Sài Gịn phát triển thành Cơng ty Bia Sài Gịn với các thành viên

mới:

-

Nhà máy Nước đá Sài Gòn

-

Nhà máy Cơ khí Rượu Bia

-

Nhà máy Nước khống ĐaKai

-

Cơng ty Liên doanh Carnaud Metalbox Sài Gịn sản xuất lon

-

Cơng ty Liên doanh Thủy Tinh Malaya Việt Nam sản xuất chai thủy tinh
Giai đoạn 1994 - 1998:

1994

- 1998 Hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước

1995

Công ty Bia Sài Gịn thành lập thành viên mới Xí Nghiệp Vận Tải

1996


Tiếp nhận thành viên mới Cơng ty Rượu Bình Tây

1996 - 1998 Thành lập các công ty liên kết sản xuất Bia Sài Gòn với các thành viên
-

Nhà máy Bia Phú Yên

-

Nhà máy Bia Cần Thơ
Giai đoạn 1999 - 2002:

2000

Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9002:1994


2001

Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000

Thành lập các công ty liên kết sản xuất bia
-

2001 Cơng ty Bia Sóc Trăng

-

Nhà máy Bia Henninger


-

Nhà máy Bia Hương Sen

-

2002 Công Ty Liên doanh Bia Cần Thơ

-

Nhà máy Bia Hà Tĩnh
Thành lập Tổng kho tại Nha Trang, Cần Thơ và Đà Nằng

2002

- hiện nay:

2003

Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO trên cơ sở Cơng ty

Bia Sài Sịn và tiếp nhận các thành viên mới:
-

Cơng ty Rượu Bình Tây

-

Cơng ty Nước giải khát Chương Dương


-

Nhà máy Thủy tinh Phú Thọ

-

Công ty Thương mại Dịch vụ Bia - Rượu - NGK Sài Gòn

2004

Thành lập Tổng cơng ty Bia - Rượu - NGK Sài Gịn SABECO chuyển sang tổ

chức
và hoạt động theo mơ hình Cơng ty mẹ - công ty con theo quyết định số 37/2004/QĐBCN của Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp.
2006

Hồn chỉnh hệ thống phân phối trên tồn quốc với 8 Cơng ty CPTM SABECO khu

vực
2007

Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gòn SABECO liên tục phát triển lớn mạnh

với
chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Bia Sài Gòn và đầu tư mới trên nhiều lĩnh
vực, sản phẩm khác.
Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gịn SABECO có tổng cộng 28 thành
viên.
1.2.


Lĩnh vực kinh doanh.
- Sản xuất, mua bán các loại bia, cồn-rượu, nước giải khát, các loại bao bì nhãn hiệu

cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thưc thực phẩm; kinh doanh vật tư, nguyên
liệu, thiết bị phụ tùng có liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại


hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát, lương thực thực phẩm


-

Xuất nhập khẩu các loại: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát; vật tư, nguyên liệu,
thiết bị phụ tùng: hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát.

-

Cung cấp các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư,
xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực
phẩm.

-

Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, triểm lãm, thông tin, quảng cáo.

-

Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu dân cư, kinh doanh bất động sản, nhà ở,
văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại, dịch vụ.


-

Đầu tư kinh doanh tài chính, ngân hàng, chứng khốn, quỹ đầu tư, bảo hiểm;

-

Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

1.3.

Vị thế của doanh nghiệp.

-

SABECO có lịch sử hơn 30 năm hoạt động trong ngành với sản phẩm chủ lực là bia.

-

Các nhãn hiệu bia của SABECO chiếm trọn phân khúc bia phố thông, được trên
90% người tiêu dùng Việt Nam nhận biết và ưa chuộng. SABECO khẳng định thế mạnh
của mình bởi chất lượng sản phẩm, hương vị bia đậm đà phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng và giá cả phù hợp.

-

Tổng công ty chiếm 35% thị phần tồn quốc (theo Cơng ty Navigos, 2007) và là
doanh nghiệp số 1 trong ngành bia Việt Nam. Với khẩu hiệu “Niềm tự hào của Việt
Nam", các sản phẩm bia của SABECO đã có mặt tại 24 nước trên thế giới.



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH TỔNG CƠNG TY CP
BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GỊN (SABECO).
2.1.

Phân tích mơi trường bên ngồi.

2.1.1.
-

Các yếu tố kinh tế.

Trong giai đoạn hiện nay nên kinh đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới, người tiêu dùng có khuynh hướng tiết kiệm, họ sẽ chi tiêu ít hơn cho tất
cả
các mặt hàng trong đó có nước giải khát,điều này gây khó khăn cho cơng ty đặc biệt là
đối với dịng sản phẩm bia, rượu vì đây khơng phải là những mặt hàng thiết yếu.

-

Hàng chục năm nay, chưa bao giờ các doanh nghiệp lại phải đối mặt với việc giá cà
tăng đột biến và khó kiếm sốt như những tháng đầu năm 2008. Đối với Sabeco, ảnh
hưởng của lạm phát cùng với sự tăng giá mạnh mẽ của các loại hình dịch vụ, đặc biệt là
40 mặt hang nguyên vật liệu chính đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh đã dẫn đến
chi phí vận chuyển cũng bị tăng khiến cho hoạt động sản xuất của công ty gặp rất nhiều
khó khăn. Bên cạnh việc tăng giá của các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất
kinh
doanh, tình hình tăng giá sắt, thép, xi măng, cùng việc tăng lãi xuất ngân hàng đã ảnh
hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của Sabeco.


-

Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội nhưng
cũng mang lại khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và ngành nước giải
khát cũng không ngoại lệ khi phải cạnh tranh gay gắt với các cơng ty nước ngồi có
năng
lực mạnh về thương hiệu,tài chính,cơng nghệ và trình độ quản lý.

2.1.2.

Các yếu tố chính trị.

- Việt Nam có nền chính trị tương đối ổn định so với các nước nên việc phát triển kinh
do anh của Sabe co cung không gặp khó khăn gì so với một số do anh nghiệp tại các nước
khác.
-

Hệ thống luật pháp ở nước ta còn một số điểm chưa rõ ràng nên cũng ảnh hưởng
nhiều đến việc bảo vệ bản quyền cũng như những công ty cạnh tranh không lành mạnh
tác động xấu đến việc phát triển của công ty.


2.1.3.
-

Yếu tố xã hội.

Dân số của Việt Nam hiện nay khoảng hơn 86 triệu dân và có cơ cấu dân số trẻ rất
thuận lợi cho việc tiêu thụ các sàn phẩm của công ty Sabeco.



-

Mức sống của người dân ngày càng tăng nên ngân sách dùng cho chi tiêu cũng tăng,
khi đó họ sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn.
2.1.4 Yếu tố tự nhiên.

-

Môi trường ngày càng bị ơ nhiễm địi hỏi cơng ty phải đầu tư qui trình cơng nghệ
hiện đại để xử lí chất thải cho đúng với tiêu chuần cho phép, việc đó sẽ làm chi phí sản
xuất của cơng ty gia tăng.

-

Tình hình thiên tai bão lũ gây khó khăn cho công tác vận chuyển từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ.

2.1.5.
-

Yếu tố công nghệ.

Trong thời buổi cạnh tranh như ngày nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố cơ bản bắt
buộc do anh nghiệp nào cũng phải có nếu muốn tồn tại. Do vậy, để có thể thành
cơng,phải tao nên sự khác biệt vượt trội. Sử dụng công nghệ sản xuất hiện đại sẽ giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu trên. Việc đầu tư công nghệ.kỹ thuật tiên tiến trên thế
giới sẽ ngày càng rút ngăn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước phát triển.

-


Xuất phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng lao động thực tế, cung cấp cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật lành nghề cho hệ thống SABECO và cho xã hội,
SABECO đã mạnh dạn lập đề án thành lập Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Công nghệ
đồ uống và thực phầm SABECO trình Bộ Cơng Thương và đã được Bộ phê duyệt ngày
4/5/2007.

-

Công ty Bia - Rượu - NGK Sài Gịn (SABECO) ln đặt lên hàng đầu việc đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trong quy trình sản xuất các sản phẩm của
mình.Tất cả nguyên liệu đầu vào, các hóa chất phụ gia và hỗ trợ chế biến luôn được
Tổng
công ty kiểm tra chặt chẽ và đều phải có giấy chứng nhận của Bộ Y tế cho phép sử
dụng,
hoặc nằm trong "Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm".
Nguồn nước sử dụng đề nấu bia và pha bia là nguồn nước máy của thành phố được qua
hệ thống xử lý nhằm đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước nấu bia và vệ sinh an tồn thực phẩm.
Hệ thống máy móc thiết bị hiện


đại khép kín cũng như sự kiểm sốt chặt chẽ trong quy trình sản xuất sẽ đảm bảo tuyệt
đối bán thành phẩm và thành phẩm xuất xưởng luôn đạt yêu cầu về các chi tiêu vi sinh.
Chai, lon, nắp chai, nắp lon trước khi đưa vào quy trình chiết rót cũng được xử lý và
kiểm tra nhằm đảm bảo không có sự xâm nhập của các vi sinh vật vào sản phẩm. Tổng
công ty đã thực hiện việc công bố tiêu chuần chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
đốivới các sản phẩm của mình và định kỳ 06 tháng/lần gửi mẫu thành phẩm kiềm tra các
chi
tiêu hóa lý và vi sinh tại Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3.
2.2.


Môi trường tác nghiệp.

2.2.1.
-

Đối thủ cạnh tranh.

Hiện nay, thị trường bia VN đang thu hút rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia, như
Zorok, Budweiser, Kronenberg 1664... Các hãng bia trong nước cũng đang đây mạnh
sản
lượng để đáp ứng nhu cầu thị trương. Mặt khác, thị trường bán lẻ VN cũng đang hấp
dẫn
các nhà cung cấp thực phẩm, nước giải khát.Hiện các tập đoàn bán lẻ tên tuổi đã và
đang
xúc tiến vào VN, như Wall Mart, Home Mart, Lotte Mart, Dairy Fram... Điều này cho
thấy, sự cạnh tranh trên thị trường bia, nước giải khát sẽ ngày càng gay gắt, nhất là thời
điểm mở của hoàn toàn ngành bán lẻ đang đến rất gần (từ ngày 01/01/2009), và các
hãng
bia đối thủ đang có nhiều chiêu thức cạnh tranh , thực hiện nhiều chương trình khuyến
mãi lơi kéo khách hàng. Theo ông Nguyễn Quang Minh, Tồng giám đốc Sabeco, khi
vào
WTO là phải cạnh tranh
sịng phẳng với tồn cầu, với mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Đối với ngành
bia rượu - nước giải khát, trước khi Việt Nam là thành viên WTO, đã phải cạnh tranh
quyết liệt với các thương hiệu bia - nước giải khát lớn trên thế giới như: Coca Cola,
Pepsi, Tiger, Heneken, Foster, Samiguel... Nay sẽ có thêm nhiều thương hiệu nữa trên thế
giới xâm nhập vào thị trường trong nước, vì Việt Nam với hơn 80 triệu dân và khí hậu
nhiệt đới là mảnh đất màu mỡ cho các thương hiệu kinh doanh, phân phối rượu - bia nước giài khát. Vì thế, sản xuất bia - rượu - nước giải khát tại Việt Nam hiện tại và
tưrơng lai sẽ chịu sức cạnh tranh vô cùng khốc liệt.



2.2.2 Nguồn cung ứng:
-

Trong năm 2007, các doanh nghiệp ngành Đồ uống Việt Nam đã gặp rất nhiều khó
khăn trước những biến động của "cơn bão" giá nguyên liệu. Và cơn bão giá ấy dường
như
chưa muốn dừng lại.Do hiện tượng thu hẹp diện tích trồng trọt, cùng với thiên tai nên
sản
lượng malt (nguyên liệu chính để sản xuất bia) trên thế giới giảm đi đáng kể không đủ
để
cung cấp cho thị trường. Đây chính là nguyên nhân đầy giá malt tăng cao.

-

Trong ngành Đồ uống Việt Nam, ngành bia là ngành đang gặp khó khăn nhất về bài
tốn ngun liệu, bởi nước ta chưa có vùng ngun liệu.
2.3 Mơi trường bên trong.

2.3.1.

Nguồn nhân lực.


-

Tổng Công ty cũng rất chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật, nâng cao
trình độ nghiệp vụ, quản lý... chuẩn bị một nền tàng vững chắc về nhân lực cho chặng
đường dài phía trước..Tuy nhiên, Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ

chưa theo kịp nhu cầu. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh, chuyên gia đầu ngành

cán bộ lãnh đạo của Sabeco cũng như các công ty thành viên còn thiếu so với yêu cầu và
nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là
hiện nay đang có hàng loạt các hãng bia nước ngoài đang chuẩn bị vào Việt Nam, trong
khi đó Nhà nước lại xóa bị chính sách hỗ trợ đối với việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
bia và thực hiện cam kết WTO.

-

Trong tình hình khó khăn do lạm phát, sự cạnh tranh gay gắt giữa các loại đồ uống,
cùng với thiên tai dịch bệnh đã tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty. Sát cánh cùng ban lãnh đạo Tồng cơng ty, tổ chức Cơng đồn (CĐ) với
sức
mạnh của tập thể cán bộ công nhân viên đã phát huy sức mạnh đồn kết, đồng hành
cùng
Tổng cơng ty vưrợt qua bao gian khó. Ngồi việc chăm lo đời sống cho cán bộ cơng
nhân
viên trong Tồng cơng ty, CĐ cịn phối hợp với chính quyền tổ chức các hoạt động văn
hố, thể thao, nâng cao thề chất, đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá và tinh thần của
người lao động. Tuyên truyền đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm
định
mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, nâng cao hiệu suất thiết bị, tổ chức các hội thi tìm
hiểu sinh hoạt chun đề về những thuận lợi, khó khăn của đất nước, của đơn vị trong
thời kỳ đầy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

-

Bước sang cơ chế thị trường, bằng chính sự năng động, sáng tạo của tập thể cán bộ
nhân viên tổng công ty trong việc xây dựng chất lượng các dịng sản phẩm, hiện đại hóa

cơng nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu và mở rộng thị
trường đã tạo thế và lực để công ty ngày một phát triển bền vững. Từ chỗ chỉ sản xuất
một vài dòng sản phẩm, đến nay Sabeco đã tung ra thị trường nhiều dòng sản phẩm mới
được người tiêu dung cả nước ưa chuộng như Bia Sài gòn Export, Sài Gòn Special.

2.3.2.
-

Các yếu tố sản xuất.

Lĩnh vực sản xuất, phân phối rượu bia và đặc biệt là bia đã mang lại cho Tổng công


ty khoản lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp thèm muốn. Hơn nữa, Sabeco có kinh
nghiệm,
có thâm niên, có thương hiệu, thị phần, bia Sài Gòn, bia 333 của Sabeco được mọi tầng
lớp người tiêu dùng chấp nhận, từ nơi sang trọng đến quán nhậu via hè.


-

Năng lực sản xuất không ngừng tăng trường (sẽ đạt 1,2 tỷ lít bia/năm vào năm
2010); chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu bia Sài Gịn đã được khẳng định; và một
hệ thống phân phối được phủ rộng trên 40 tỉnh trong cả nước.

-

Bên cạnh một loạt các nhà máy mới với cơng nghệ tiên tiến của nước ngồi được
triển khai xây dựng, SABECO còn liên kết với các nhà máy bia địa phương, hình thành
một hệ thống sản xuất bia Sài Gòn xuyên suốt từ Bắc vào Nam.


2.3.3.

Các yếu tố tài chính, kế tốn.

- Sabe co có vốn điều lệ trên 6.412 tỷ đồng, theo phương thức Nhà nước nắm giữ
79,61% vốn điều lệ (tương đương 510.501.286 cổ phần bán đấu giá công khai , 20% vốn
điều lệ (tương đương 128.257.000 cổ phần) và bán cho người lao động 0,39% vốn điều
lệ.
-

Sabeco cũng đầu tư vào hàng lọat quỹ như: Quỹ đầu tư Việt Nam (chiếm 6% của
1.600 tỷ vốn điều lệ), Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A2 (10% của 500 ty), Quỹ thành
viên Vietcombank 11% của 550 tỷ), Quỹ đầu tư tăng trưởng Sabeco (51% của 700 tỷ) và
đang thành lập Công ty quản lý quỹ đầu tư Bảo Tín (5% của 50 tỷ).

-

Tham vọng lớn của Sabeco là đầu tư vào bất động sản. Hiện Sabeco đang làm thủ
tục xin đầu tư vào 4 công ty bất động sản gồm: Công ty Bất động sản Sabeco (Sabeco
nắm 45% vốn điều lệ 480 tỷ đồng), Công ty Đầu tư Thương mại Tân Thành (29% của
70
tỷ), Công ty Rồng Vàng Phương Đông (23% của 7 tỷ) và Công Cổ phần Đầu tư và Phát
triển không gian ngầm (10% của 380 tỳ). Sabeco còn đang đầu tư xây dựng Công ty Cổ
phần Kinh doanh hạ tầng khu cơng nghiệp Sabeco và đã góp 10% vốn vào Cơng ty Cổ
phần Thủy điện miền Nam (vốn điều lệ 687 tỷ đồng).

2.4.

Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh theo mơ hình M.Porter


2.4.1.
2.4.1.1.

Cạnh tranh nội bộ ngành.
Cơng ty VBL

-

Ngành nghề hoạt động: bia rượu-bán buôn, Bia rượu-nhà sản xuất.

-

Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam, tiền thân là Công ty Liên Doanh Nhà Máy
Bia Việt Nam, (NMBVN), đơn vị sản xuất các lọại bia Tiger, Heineken và Bivina tại
Việt
Nam, là một công ty liên doanh thành lập vào ngày 9/12/1991, giữa Tổng Cơng ty
Thương Mại Saigon (SATRA) và tập đồn Asia Paciíic Breweries Ltd. (APBL), trụ sở
đặt tại Singapore.


-

Các sản phẩm của NMBVN đến với ngừơi tiêu dùng thông qua một hệ thống 1 Tổng
kho đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và 3 Văn phịng Chi nhánh đặt tại Đà Nằng, Nha
Trang và Cần Thơ và hơn 100 đơn vị phân phối chính thức của Cơng ty. Ngay từ những
ngày đầu đi vào họat động, NMBVN đã tạo được uy tín với khách hàng là một cơng ty

những sản phẩm chất lượng cao, ổn định và phong cách phục vụ tốt.


-

Các sản phẩm chính của cơng ty: bia Larger, bia Biere Larue, Heineken, Tiger, BGI,
BIVINA, Foster's.

2.4.1.2.
-

Tổng công ty bia rượu nước giải khát HN (Habeco).

Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) có trụ sở chính tại 183
Hồng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội được thành lập ngày 16 tháng 5 năm 2003 trên cơ
sở
sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và các đơn vị thành viên

-

Ngành nghệ chủ yêu của Tông công ty gồm: Sản xuất, kinh doanh Bia, Rượu, Nước
giải khát và Bao bì: Xuất nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá
chất; Dịch vụ khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư, tổ chức vùng
nguyên liệu, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ và ngành nghề khác theo luật định.

-

Các sản phẩm chính của cơng ty: HaNoi Beer, Bia Hơi, Bia Lager, Bia Trúc Bạch
Classic.

2.4.1.3.
-


Công ty bia Huế.

Ngày 20/10/1990, Nhà máy Bia Huế được thành lập theo Quyết định số 402 QĐ/UB
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế với hình thức xí nghiệp liên doanh có vốn góp từ các
đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh trong tỉnh và vay vốn ngân hàng. Số vốn đầu tư
ban đầu của Nhà máy là 2,4 triệu USD.

-

Năm 1994, Nhà máy tiến hành liên doanh với hãng bia Tuborg International (TIAS)
và quỹ công nghiệp Đan Mạch dành cho các nước phát triển (IFU) tại giấy phép số
835/GP ngày 6/4/1994 với tỷ lệ góp vốn Việt Nam 50%, Đan Mạch 50%. Đây thực sự là
một bước ngoặt trọng đại trong quá trình phát triển của đơn vị. Từ đây, Nhà máy Bia
Huế
chính thức mang tên Cơng ty Bia Huế.
- Các sản phẩm chính của cơng ty: Hue Beer, Festival Beer, Carlsberg Beer, Huda.

2.4.2.

Đối thủ tiềm ẩn.


- Thị trường nước giải khát Việt nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều doanh
nghiệp,công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những đối thủ hiện tại kể trên
thìSABECO cịn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác. Nhiều công ty giải khát ở
Hàn Quốc, Nhật Bản .... muốn xâm nhập thị trường Việt Nam.
-

Ví dụ như Cơng ty TNHH nước giải khát Kirin Acecook vừa đưa ra thị trường một
dạng thức uống pha sữa nhãn hiệu Latte . Ơng Saito Yukinobu, Phó tổng giám đốc Kirin

Acecook cho biết ngoài thức uống pha sữa Latte với ba hương vị đào, nhài và trà. So với
cơng ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, về cơng nghệ và tính truyền thống độc
đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các
công ty giải khát Việt Nam, trong đó có SABECO. Ngồi ra,với danh tiếng và lợi nhuận
của mình,SABECO cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản
lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.

2.4.3.
-

Nhà cung cấp.

Sabeco ký kết hợp đồng mua vỏ lon bia với các đổi tác cũng như với Crown
Saigon và Crown Hà Nội.

-

Năm 2008, Công ty Thái Tân là nhà cung cấp malt cho Sabeco.

-

Sabeco vẫn có những hợp đồng nguồn malt trực tiếp với nhà cung cấp Joe White
Malting/ADM Ô-xtrây-li-a.

-

Năm 2008 Sabeco ký hợp đồng với ADM Malting và Thanh Tùng mua malt với số
lượng lần lượt là 1.500 tấn và 10.000 tấn.

-


Sabeco tập trung chủ yếu cho các nhà cung cấp như Công ty Thái Tân chiếm 55%
tổng lượng nguyên liệu cung cấp.

-

Ngày 3/2/2009, ông Nguyễn Quang Minh ký hợp đồng Sabeco/JC009 với Tập đoàn
Joh-Bank-Joln GmbH mua của tập đoàn này 4.000kga Houblon cao, vụ mùa 2008 sản
phẩm xuất xứ Hop Magnum - Đức với giá hiệu lực hợp đồng 30-9-2009.

-

Ngày 20/2/2009 công ty ký hợp đồng SABECO/NICOI mua của tập đoàn này
4.100kga, nơi xuất xứ Hop Magnum - Đức.

-

Đầu tư xây dựng Nhà máy Bao bì Sabeco - Sơng Lam với trang thiết bị hiện đại vào
bậc nhất thế giới, bào đảm cung cấp đủ sản lượng tiêu thụ với chất lượng tốt nhất và các
sản phẩm bao bì phục vụ việc sản xuất bia. Với việc xây dựng nhà máy để tự cung cấp
bao bì thì trước mắt Sabeco sẽ khơng bị tình trạng chèn ép giá từ nhà cung ứng. Tuy
nhiên, với các nguồn nguyên liệu quan trọng như malt, houblon thì cơng ty rơi vào tình
trạng thụ động do nguồn cung chủ yếu từ nước ngoài. Nguồn cung này trong nước còn


rất
ít và chất lượng chưa cao vì thế Sabeco sẽ phải chịu nhiều áp lực từ nhà cung ứng.


2.4.4.


Khách hàng.
- Với mạng lưới phân bố khắp mọi miền trên cả nước nhưng chủ ýếu là khách hàng

miền nam với các đặc điểm là: thích ăn nhậu, thích giá cả bình dân và thương hiệu quen
thuộc, chất lượng bia tốt và đảm bảo sức khỏe.
2.4.5.
-

Sản phẩm thay thế.

Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với
các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố
khác của môi trường như văn hóa ,chính trị, cơng nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa
của sản phẩm thay thế.

-

Các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát thường xuất hiện nhiều trong các dịp:
Tiệc tùng, tiếp khách hay đối tác, tụ họp bạn bè....

-

Sản phẩm thay thế của bia rượu là một loại hàng hóa hay dịch vụ có thể thỏa
mãn những nhu cầu trên.Hiện nay các sản phẩm cafe, trà và đặc biệt là các loại nước giải
khát được sản xuất từ các nguyên liệu thiên nhiên đang được rất nhiều người tiêu dùng
lựa chọn thay thế cho sản phẩm bia rượu.

-


Nguyên nhân: do xu hướng người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu hướng về các sản
phẩm tốt cho sức khỏe, ko gây kích thích,chất lượng, giá rẻ....

2.5. Phân tích ma trận BCG.
Đa

dạng hóa đầu tư là điều tất yếu trong tiến
trình phát triển quy mơ doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đa dạng hóa như thế nào để tạo nên

giá

trị cạnh tranh bền vững lại là chuyện đau
đầu của nhiều doanh nghiệp.Theo lý thuyết
quản trị, các tập đoàn lớn thường áp dụng
đầu tư theo phương thức thiết lập Ma trận
BCG (Boston Consulting Group). Phương
pháp này chia hoạt động của công ty thành 4

nhóm:

* Nhóm I: Đang hoạt động sinh lợi ơn định gọi là con bò sữa.


* Nhóm II: Các hoạt động có cơ hội sinh lợi lớn cần nguồn vốn đầu tư gọi là các
ngôi sao.
* Nhóm III: Các hoạt động có tiềm năng sinh lời cao nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi
ro gọi là các dấu hỏi.
* Nhóm IV: Các hoạt động đang thua lỗ, khó có cơ hội phát triển gọi là các chú chó
ốm.

Theo lý thuyết này, một doanh nghiệp vươn lên thành tập đồn theo chiến lược: Dùng lợi
nhuận của nhóm con bị sữa đưa vào nhóm các ngơi sao và nhóm dấu hỏi để phát triển các
nhóm này. Riêng nhóm các chú chó ốm thì nhanh chóng bán đi để thu vốn. Rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đã đi theo con đường này. Chẳng hạn như Sabeco, Công ty này đã vắt sữa bò
từ hoạt động kinh doanh bia, nước giải khát để đổ vốn vào các ngôi sao là chứng khoán, địa ốc
và một số dấu hỏi như du lịch...
Với cách thức này, Sabeco đã tạo ra cảm giác tập đồn có quy mơ kinh doanh hùng mạnh với
nhiều cơng ty đa ngành. Từ đó, Sabeco thu hút được nhiều nhà đầu tư mua cổ phiếu.Tuy
nhiên, khi tiếp cận các báo cáo kinh doanh của Sabeco, nhiều nhà đầu tư thất vọng. Với số vốn
điều lệ lên đến 6.000 tỷ đồng nhưng nguồn vốn cho lĩnh vực chính là bia, nước giải khát chỉ
chiếm khoảng 1/3, số còn lại là những ngành không phải thế mạnh của Sabeco.
Thị phân sán lượng 10 sán phám bia dần đầu tại việt Nam tháng 12/2010
lĩhéc Saboco kháo sát tai 36 (hãnh phố lớn I


Do đó, tỷ suất lợi nhuận của tập đồn này quá thấp so với danh tiếng thương hiệu. Nhiều
trường hợp tương tự đã xảy ra tại các công ty lớn của Việt Nam như REE, Kinh Đô...
Như vậy, để mở rộng quy mơ, chiến lược của doanh nghiệp là gì? Theo tìm hiểu, các tập đồn
hàng đầu thế giới như Samsung, Hyundai, Mitsui. đã phát triển không theo lý thuyết cứng
nhắc của BCG mà linh động hơn: Đầu tư, bồi bổ cho con bị sữa ln khỏe mạnh để tạo ra
nhiều sữa chứ khơng phải vắt sữa con bị này để hỗ trợ ngơi sao, dấu hỏi và chó ốm.
Sau giai đoạn suýt phá sản vào cuối thập niên 1990, Samsung đã tập trung bồi bổ con bò sữa là
chip điện tử. Khi con bò sữa này mập mạp hơn, họ huy động vốn để phát triển những lĩnh vực
khác.
Trở lại thị trường Việt Nam, Sabeco là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực nước giải khát
với nhãn hiệu bia 333 và Sài Gòn đỏ. Sức cạnh tranh của họ không kém các nhãn bia hàng đầu
thế giới trong thị trường nội địa. Kinh Đô với sản phẩm bánh ngọt đã đánh dạt được hàng
Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. REE đang có thị trường điện lạnh với nhu cầu rất lớn
tại Việt Nam.Tiếc thay, các công ty này khơng tiếp tục bồi bổ con bị sữa để thu hoạch nhiều
sữa, mà dồn nhiều vốn vào các ngôi sao như tài chính và bất động sản để kiếm siêu lợi nhuận.

Thị phần sản lượng các nhà sản xuất bia tại
Việt Nam (12/2010)

8 Bia Sải Gòn-Sabeco


Còng ty nhà máy bia việt
Nam (VBL)



Bia HaNội-Habeco



Công ty bia Huế



Tân Hiệp Phát


khác


Để mở rộng thị trường thì Sabeco : phải khai thác tiềm năng từ bị sữa ( sản phẩm có danh
tiếng trên thị trường như Sài gòn đỏ, Bia 333. Lấy lợi nhuận từ bò sữa đầu tư sản phẩm đangcó
mặt thị trường: các loại rượu và giải khát sang ô bò sữa. Dùng lợi nhuận đầu tư cho các sản
phẩm mới ô dấu hỏi và loại bỏ một số ngành nghề không là thế mạnh của công ty như tài
chính, bất động sản.

2.6. Phân tích SWOT của Sabeco.

Điểm mạnh:
1. Thị phần lớn, thương
hiệu
có uy tín chất lượng
cao,
mẫu mã đa dạng, có
sản
phẩm đứng vững
trên
thị
trường.
2. Hệ thống phân phối
rộng
khắp.
3. Hệ thống nhà máy
bia
rộng khắp, kĩ thuật

Cơ hội:
1. Thị trường tang nhanh
2. Dân chúng có nhiều
tiền
hơn cho hoạt động ăn
uống
3. Sở hữu BĐS có giá
trị,
kết
hợp kinh doanh nhà

hàng
khách sạn mở ra
hướng
phân
Phối hợp S/O:
S: Thị phần lớn có uy tín,
chất ượng cao, mẫu mã đa
dạng, có sản phẩm đứng
vững trên thị trường.
O: dân chúng cho tiền nhiều
hơn cho hoạt động ăn uống,
thức uống có cồn.
S:Hệ thống phân phối rộng,
kĩ thuât sản xuất bia tiên tiến.
O: Sở hữu BĐS có giá trị, kết
hợp kinh doanh nhà hàng
khách sạn mở ra hướng phân
phối mới cho sản phẩm cao
cấp trong tương lai.

Nguy cơ:
1. Sự cạnh tranh gay gắt
giữa
các liên doanh, cơng ty
nước
ngồi mạnh.
2. Giá nguyễn vật liệu
tăng cao.
3. Thuế tiêu thu đặc biệt
còn

cao.
4. Tham gia nhiều lĩnh
Phối hợp S/T:
S: Thị phần lớn, thương hiệu có
uy tín, chất lượng cao, mẫu mã
đa dạng, có sản phẩm đứng
vững trên thị trường.
T: Sự cạnh tranh gay gắt từ các
liên doanh cơng ty nước ngồi
mạnh.


Điểm yếu:
1. Các
chiến
lược
marketing
thật sự chưa mang lại
hiệu
quả
2. Hệ thống nhà máy
chưa
đồng đầu về mặt quy


cơng nghệ,
chất
lượng.
3. Các sản phẩm găp
nhiều

khó khan do đối thủ
cạnh
tranh mạnh.

2.6.1.

Phối hợp W/O:
W: Các sản phẩm cịn lại
đang gặp nhiều khó khan do
đối thủ cạnh tranh mạnh.
O: Dân chúng cho tiền nhiều
hơn cho các hoạt động ăn
uống có cồn.

Phối hợp W/T:
W: Các chiến lược marketing
chưa hực sự mang lại hiệu quả
T: Sự cạnh tranh gay gắt từ các
liên doanh, cơng ty nước ngồi
mạnh.
W: Các hoạt động khác như tài
chính, BĐS chưa có chiến lược
rõ rang.
T: Tham gia nhiều lĩnh vực,
đầu tư nhiều vốn mà chưa rõ
khả năng thu lợi nhuận từ các
lĩnh vực kia ra sao.

Điểm mạnh.


- Là doanh nghiệp có thị phần lớn, chiếm khoảng 50 - 60 % thị phần bia rượu - nước
giải khát Việt Nam.
- Đối với sản phẩm bia, Sabeco đã thành cơng trong việc tạo bản sắc riêng, vì khi
khách quốc tế đến Việt Nam , họ biết hương vị bia riêng là Sài Gòn, là 333... Thương
hiệu SABECO thực sự trở thành thương hiệu truyền thống được người tiêu dùng yêu
thích và là niềm tự hào của Việt Nam
- Sabeco luôn cải tiến đầu vào, sao cho nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất, đảm bảo chất
lượng sản phẩm mà giá thành không tăng. Sản phẩm đến được tay người tiêu dùng
với
thời gian nhanh nhất, vừa để quay nhanh vịng vốn vừa khơng tồn đọng hàng trong
kho
(giảm chi phí). Với ngành ăn uống giải khát, thời gian quay vòng càng nhanh, sản
phẩm
đến với khách hàng càng tươi, mới. Nên Sabeco áp dụng chiến lược sản xuất ở đâu
tiêu
thụ ngay ở đó. Với tình hình giá cà ngun vật liệu, chi phí sàn xuất tăng như hiện
nay,
giá thành phẩm của
Sabeco hầu như khơng tăng bao nhiêu, vịng quay một dịng sản phầm của Sabeco chi
khoảng 3 tháng, có sản phẩm chỉ 1 tháng, 1 tuần.


×