Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

TIEULUAN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.21 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Mơn thi: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ ..................................

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN MINH THI ......................................................................................
MSSV: 030836200184 ...................................Lớp học phần: FIN301_2021_D03.............................

THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): …07… trang
(bằng chữ): …bảy… trang

YÊU CẦU:
Đề tài: Lạm phát và kinh nghiệm kiềm chế, kiểm soát lạm phát tại
Việt Nam.
BÀI LÀM:
LỜI CẢM ƠN
“Một chữ cũng là thầy, nữa chữ cùng là thầy” và sự thành công nào cũng đều gắn liền với
những sự giúp đỡ của những người xung quanh dù chỉ là ít hay nhiều, trong suốt quãng thời
gian học tập và làm tiểu luận đến nay, em đã tìm hiểu bài luận văn và nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo của thầy cơ, gia đình và bạn bè xung quanh, với tấm lịng cảm kích em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến Thầy Cô của trường đại học Ngân Hàng đã cùng dùng kiến thức
và tâm huyết của mình để có thể truyền tải cho chúng em trong vốn kiến thức quý báu suốt
thời gian học tập tại trường đại học này. Đặc biệt hơn em xin chân thành cảm ơn Ts. Đặng
Thị Quỳnh Anh đã nhiệt huyết chỉ bảo hướng dẫn chúng em qua từng buổi học, từng buổi
nói chuyện và thảo luận về đề tài nghiên cứu, đề tài tiểu luận. Nhờ có những lời hướng dẫn,
chỉ bảo đó, bài luận văn này của em đã hoàn thành rất xuất sắc và đối với em đó là 1 điều
tuyệt vời. Một lần nữa, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cơ. Ban đầu em cịn bỡ ngỡ vì vốn
kiến thức của em cịn rất hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được ý
kiến của quý thầy cơ để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Trân trọng. Tp.HCM, ngày 6 tháng 7 năm 2021
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Thi


DANH MỤC VIẾT TẮT
CPI

COMSUMER PRICE INDEX

ODA

OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE

PPI

PRODUCER PRICE INDEX

GDP DEF

CHỈ SỐ GIẢM PHÁT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
HÌNH 1. 1: LẠM PHÁT Ở VENEZUELA ĐI CHỢ PHẢI MANG XE CHỞ ĐẦY
TIỀN ........................................................................................................................................1
HÌNH 1. 2: TỶ LỆ LẠM PHÁT VÀ TỐC ĐỘ TĂNG CUNG TIỀN (M2) HẰNG NĂM
Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂMM 1987-2010.........................................................................2
HÌNH 1. 3: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CPI TRUNG BÌNH XÉT QUA NĂM (20112015) .........................................................................................................................................4
HÌNH 1. 4: TỔNG QUAN GIAI ĐOẠN NĂM 2010-4/2016 ..............................................4



1

GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

Trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng thì vấn đề lạm phát đang được dư luận quan tâm và có tác động lớn đến nền
kinh tế thế giới đặc biệt hơn là Việt Nam được đánh giá là nước có nền kinh tế dễ tổn
thương cũng đã không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực vì việc tăng giá chung trong
nền kinh tế thế giới, vậy nên lạm phát được xem là “căn bệnh thế kỷ” của nền kinh tế thị
trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội ngày một đa dạng và phong phú thì
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát cũng ngày càng phức tạp hơn. Ở Việt Nam, sự
điều tiết hoạt động kinh tế của nhà nước và các cơ chế mới sẽ là môi trường tốt để thúc đẩy
theo xu hướng hiện đại, chắt lọc, thừa kế những thành tựu to lớn và khắc phục những tồn tại
trong quá khứ, do đó lạm phát nổi lên như một vấn đề hêt sức quan trọng. Thế nên, việc
viết bài luận nghiên cứu về lạm phát, các kinh nghiệm về kiềm chế và kiểm soát lạm phát tại
Việt Nam có vai trị to lớn góp phần vào sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Em viết
bài luận này để hiểu rõ hơn nữa về vai trò cũng như tác động của lạm phát đến nền kinh tế,
các kinh nghiệm được thụ hưởng từ người đi trước và cách kiểm soát lạm phát, hãy cùng
xem những dấu ấn của nó trong thị trường Việt Nam.
1.1: Thực trạng lạm phát trên toàn cầu:
- Ta đã biết sau cuộc khủng hoảng tài chính nền kinh tế thế giới vẫn chưa gượng dậy bình
ổn hoạt động hồn tồn. Những biến động khó lường xảy ra và liên tục cản trở công cuộc
hồi phục nền kinh tế thế giới. Giá dầu thô và các mặt hàng thực phẩm thiết yếu không
ngừng theo chiều hướng đi lên, kéo theo sự tăng giá của hầu hết các mặt hàng. Điều nay đã
dẫn đến tốc độ lạm phát tăng cao tại các nước trên thế giới và lạm phát tăng cao sẽ ảnh
hưởng đến các mặt đời sống kinh tế, chính trị và xã hội. Việc này địi hỏi chính phủ các
nước phải có những biện pháp kịp thời để giảm tác hại của lạm phát, cũng như kiềm hãm

lạm phát. Sau đây là những nước có tốc độ lạm phát cao trên thế giới mà em biết:
Hình

1.

1:

Lạm

phát



Venezuela đi chợ phải mang xe
chở đầy tiền
- Venezuala ở thời điểm hiện tại có
tỉ lệ lạm phát cao nhất thế giới


2

“siêu lạm phát”, việc này làm cho đồng tiền bị mất giá và hàng hóa mà họ có thể mua được
ít hơn và 1 số nước khác như CHDCND Triều tiên, Zimbabwe,...vv.v.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
II.

Định nghĩa về lạm phát theo lý luận hệ thống kinh tế thị trường hiện đại:

- Đầu tiên ta phải hiểu rõ lạm phát là gì? “Lạm phát là sự tăng liên tục của mức giá
chung hàng hóa và dịch vụ theo thời gian” Trích “Lạm phát-wikipedia”, khi mức giá

chung tăng cao thì một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước
và ngược lại, vậy lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua của đồng tiền.
2.2: Phân loại lạm phát:
- Theo những tài liệu mà em đọc được thì lạm phát được chia ra làm 2 loại:
 Mặt định lượng người ta chia dựa vào tỷ lệ % lạm phát trên 1 năm gồm:
- Thiểu phát, Lạm phát thấp xảy ra với giá cả hàng hóa tăng chậm và có thể dự đốn trước
được (Lạm phát 1 con số) ví dụ như 2015 Chính Phủ cho rằng lạm phát năm nay sẽ rơi vào
khoảng 1,5-2,5% nhưng con số cuối cùng lại dừng ở 0,6%.
- Lạm phát cao xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh ở mức 2 đến 3 con số (Lạm phát phi
mã), tiêu biểu ở Việt Nam là khoảng thời kì 1945-1975 ở Miền Nam Việt Nam đã xảy ra 1
số đợt lạm phát “cao” do cung tiền tăng nhanh đột ngột và đến cuối năm 1973-1974 nước ta
gặp khủng hoảng kinh tế do (Mỹ lúc đầu viện trợ quá nhiều tiền cho chính phủ Sài Gịn) nên
khi Mỹ cắt giảm viện trợ đã khiếm cho mức lạm phát lên trên 200% trong năm này và vào
năm 1985, sự sai lần tổng điều chính về giá, tiền và lương đã khiễn nước ta xuất hiện tình
trạng lạm phát phi mã
-Siêu lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng rất nhanh với tốc độ từ 4 con số trở lên trên 1
năm ( Lạm phát “mất kiểm soát”). Các siêu lạm phát xuất hiện với tần xuất nhiều hơn từ
năm 1985-1988 tỷ lệ lạm phát (300%-800%) mỗi năm tăng với con số khủng khiếp và đỉnh
điểm là năm 1986 với tỷ lệ lạm phát là 774,7% làm kinh tế nội quốc rối loạn, 2 năm tiếp
theo sau đó là các “siêu lạm phát”.
Hình 1. 2: Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng cung tiền
(M2) hằng năm ở Việt Nam những nămm 19872010.
 Mặt định tính gồm: Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng, Lạm phát dự đoán
trước và lạm phát bất thường.


3

2.3: Các chỉ tiêu đo lường lạm phát: Một số quốc gia sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPIComsumer price index) và một số quốc gia sử dụng chỉ số giá sản xuất (PPI- Producer price
index) hoặc chỉ số giảm phát (GDP def) hoặc Fed cũng theo dõi chỉ số (PCE). Nhưng CPI

lại là chỉ số được sử dụng nhiều nhất và là phương thức đo lường chính của Việt Nam trong
một giai đoạn nhất định để phản ánh mức giá cả bình qn của hàng hóa tiêu dùng. Khi chỉ
số giá tiêu dùng tang thì các gia đình phải chi nhiều tiền hơn trước để có được mức sống
như cũ.
2.4: Những nguyên nhân gây ra lạm phát: Nguyên nhân gì gây ra lạm phát vẫn là một
câu hỏi phổ biến khiến các giả thuyết của các nhà nghiên cứu kinh tế đưa ra gặp bất đồng
nhưng sau đây là những nguyên nhân chính: Lạm phát do cầu kéo (nguyên nhân từ phía
cầu), Lạm phát do chi phí đẩy (nguyên nhân từ phía cung), Lạm phát ỳ (nguyên nhân từ
cung ứng tiền tệ).
2.5: Tác động của lạm phát:
1.5.1: Tác động tích cực: Có thể làm tỉ lệ thất nghiệp giảm, tuy vậy tác động tích cực này
khơng nhiều nên Chính Phủ của các quốc gia ln ln tìm cách khắc phục tình trạng lạm
phát trong khả năng của mình.
1.5.2: Tác động tiêu cực: Sự gia tăng về chi phí cơ hội cho việc dữ trự tiền ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế, lạm phát tăng nhanh khiến cho người dân lo lắng về giá cả hàng hóa và
dịch vụ sẽ tăng cao trong thời gian tới.
2.6: Những kinh nghiệm kiềm chế, kiểm soát lạm phát :
- Các quốc gia sử dụng tập trung chủ yếu vào các giải pháp tiền tệ, chia làm 2 nhóm giải
pháp chính:
2.6.1: Biện pháp thắt chặt cung tiền tệ gồm: Thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế, chính
sách tài khóa thắt chặt, Chính sách thu nhập hạn chế, chính sách lao động hạn chế.
- Ta lấy ví dụ về chính sách tiền tệ, quý II năm 2008 Chính Phủ đã ban hành biện pháp
chống lạm phát tại Việt Nam năm thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ: Ngân hàng phát
hành trái phiếu kho bạc trong 2008 là 20.300 tỉ VND, kiểm sốt chặt chẽ, nâng cao hiểu quả
chỉ tiêu cơng, thay đổi lãi suất huy động tiền gửi để thu hút tiền trong lưu thơng, đẩy mạnh
xuất khẩu và kiểm sốt chặt chẽ nhập khẩu và giảm nhập siêu..v.v
2.6.2: Biện pháp mở rộng cầu tiền tệ: Là chính sách kích thích tăng trưởng kinh tế, ta lấy
một ví dụ về “chính sách mở rộng” là sau cuộc khủng hoảng tài chính lớn năm 2008 hàng
loạt các ngân hàng trung ương thế giới hạ lãi lãi suất xuống xấp xỉ bằng 0, thực hiện kèm
theo các chương trình chi tiêu kích thích kinh tế. Gần đây hơn, giá dầu giảm năm 2014 đến



4

quý 2 năm 2016 khiến nhiều nền kinh tế chậm lại. Canada 1 quốc gia bị ảnh hưởng nặng
trong nửa đầu năm 2016, một phần ba nền kinh tế của đất nước hoạt động chính trong lĩnh
vực năng lượng, ứng phó với nó Canada đã ban hành chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách
giảm lãi suất và “Chính sách mở rộng” để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước.
III.

Thực trạng lạm phát giai đoạn (2011-2016) ở Việt Nam :

- Giai đoạn năm (2011 – đầu năm 2016), Việt Nam đã thực hiện tốt sứ mệnh kiềm chế lạm
phát nhờ vào việc áp dụng các chính sách tiền tệ linh hoạt và chính sách tài khóa. Vậy mà
các biến động kinh tế không lường trước được vẫn là nguy cơ cản trở cho việc điều hành
kinh tế vĩ mô.
3.1: Nhận xét về lạm phát năm (2011- đầu năm 2016):
Hình 1. 3: Tốc độ tăng trưởng CPI
trung bình xét qua năm (2011-2015)
- Biểu đồ trên cho thấy trị số trị giá
(CPI) tiêu dùng trong thời gian (20112015) đang dần dần kiểm soát tốt, chúng ta thấy rõ ràng năm 2011 (118,58%) là năm có CPI
cao nhất trong 10 năm đổ lại trong đó năm 2015 CPI chỉ có (100,63%) có thể nói là thấp
nhất. Qua nhận xét về CPI em đã nói sơ lược trên thì lạm phát giai đoạn (2011-2015) trong
nền kinh tế đã kiềm chế lạm phát rất tốt. Tuy nhiên hiện nay một số nước đã sử dụng CPI
trimmed mean (điển hình là Australia) để đo lường lạm phát lõi bằng cách đánh giá theo
từng tháng, từng quý và loại ra những hàng hóa dễ biến động mạnh khỏi rổ hàng hóa tiền tệ
chứ khơng cố định năng lượng và thực phẩm như (Core CPI).
Hình 1. 4: Tổng quan giai đoạn
năm 2010-4/2016
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam
- Trong giai đoạn 2011 - 2015
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
điều hành chủ động, linh hoạt các
cơng cụ chính sách tiền tệ , phối hợp ăn ý cùng chính sách tài khóa góp phần quan trọng về
việc kiểm sốt và đưa lạm phát ở mức “cao” 23% tháng 8/2011 xuống còn 6,81% vào năm
2012, 6,04% năm 2013, 1,84% năm 2014 và 0,6% năm 2015, và giai đoạn 2011-2015 là


5

thời kỳ giữ lạm phát ổn định ở mức thấp nhất trong 10 năm qua, lạm phát duy trì ổn định ở
mức thấp, nền kinh tế vĩ mô được ổn định và giữ vững, ngồi ra cịn có thị trường ngoại
hối, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng mức kỷ lục, sụ thanh khoản của hệ thống ngân
hàng được cải thiện ổn định và duy trì vững chắc là những yếu tố nền tảng được các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm quốc tế sử dụng làm căn cứ để nâng hệ số tín nhiệm của Việt Nam. Vào
nửa cuối năm 2011, thanh khoản của hệ thống TCTD thiếu hụt nghiêm trọng, lãi suất liên
ngân hang càng ngày càng tăng cao, có thời điểm lên đến 30%/năm. Đầu năm 2012 đến nay
việc điều hành đồng bộ công cụ CSTT cho tình thanh khoản đã được cải thiện nên nhu cầu
vay vốn tại liên ngân hàng không cao nên không tạo ra sức ép tăng lãi suất như trước đây và
nếu năm 2015 có mức lạm phát thấp nhất trong hơn 10 năm qua do giá lương thực và xăng
dầu giảm thì giờ đây lại tăng cao gây áp lực lạm phát trong năm 2016. Như vậy, nếu các áp
lực từ tăng trưởng kinh tế và yếu tố tiền tệ lên lạm phát vẫn ổn định như thời gian trước thì
tỷ lệ lạm phát cuối năm vẫn có khả năng lên đến trên 5%, địi hỏi chính sách tiền tệ phải
được điều hành thận trọng không tạo thêm áp lực gia tăng lạm phát. Lạm phát cuối năm
nhiều khả năng tăng trên 5% do đó chính sách tiền tệ phải tiếp tục thận trọng để không làm
gia tăng thêm áp lực lạm phát nhưng đồng thời cũng không ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng của nền kinh tế. Các chú ý :
 Chính Phủ cần duy trì điều hành CSTT theo xu hướng: duy trì sự ổn định mặt bằng lãi suất
thị trường, kiểm soát tốc độ tang trưởng M2, tín dụng theo đúng chỉ tiêu đầu năm (tín dụng

tăng 18-20%).
 Tích cực xây dựng các biện pháp truyền thơng, tích cực và đảm bảo yêu cầu độ phủ của
truyền thơng để giải thích ngun nhân tại sao lạm phát tăng cao trong năm nay. Không xuất
phát từ yếu tố tiền tệ như thường lệ mà do điều chỉnh giá NN quản lý, cú sốc cung và lạm
phát sẽ ổn định trở lại nếu các yếu tố trên có dấu hiệu thuyên giảm đáng kể và chính sách
tiền tệ được kiểm soát chặt chẽ hơn qua các hoạt động chống tham nhũng. Điều này giúp
người dân hiểu rõ hơn diễn biến lạm phát trong năm 2016 kiểm soát lạm phát và củng cố
lịng tin của cơng chúng vào các chính sách tiền tệ của NHNN.
 NHNN nên phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành đặc biệt là Bộ Công thương, Bộ Tài
chính, Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê có thêm thơng tin để dự kiến điều chỉnh các loại giá,
tính tốn tác động lên lạm phát năm 2016, tiếp tục phân tích dự đốn được các lạm phát
trung hạn để có phương án điều chỉnh chính sách tiền tệ hợp lý đồng thời kiến nghị phối hợp
chính sách đảm bảo kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.


6

- Nếu lạm phát cơ bản của NHNN vẫn dao động trong khoảng 2% là tương đối ổn định và
giá các mặt hàng nhà nước quản lý sẽ được suy xét, điều chỉnh sao cho phù hợp hơn, nhưng
cứ tiếp tục điều chỉnh tăng nhanh giá nhà nước quản lý và giá lương thực, xăng dầu tiếp tục
tăng... thì lạm phát có khả năng tăng cao trên 5%. Cũng chính điều này giúp người dân hiểu
rõ hơn phần nào về diễn biến lạm phát tăng trong năm 2016. Kiểm soát ảnh hưởng lạm phát
và củng cố lòng tin của nhân dân vào sự điều hành chính sách tiền tệ của NHNN cũng qua
đó cũng giảm bớt yếu tố tâm lý lên tỷ giá.
3.2:Một số nỗ lực hạn chế lạm phát và kích thích khơi phục nền kinh tế quốc gia mà
Chính Phủ đã làm trong thời gian này:
- “ Trong khi kinh tế thế giới đang gặp khó khăn và kinh tế trong nước ta cũng không khả
quan hơn là mấy và để lấy lại được sự bền vững cho nền kinh tế, bảo đảm an sinh và quốc
phòng an ninh để đạt được kết quả nêu trên là 1 sự cố gắng lớn của cả hệ thống chính trị của
toàn Đảng toàn dân và toàn quân”. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh. Những mặt

hạn chế và yếu kém chủ yếu của nền kinh tế cũng được ông chỉ ra như lạm phát dù đã được
kiểm soát nhưng chưa thực sự chắc chắn. Tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng cịn chậm so với u cầu đề ra. Trong đó phải nói đến mối quan tâm hàng đầu vẫn là
tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ và kiểm sốt lạm phát. Chính phủ đặc biệt quan tâm đến
việc tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu và tham nhũng, thực
hiện triệt để các khoản tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết. “ Cần chi
ngân sách cho đầu tư phát triển và trả nợ Chính phủ, bảo đảm trái phiếu Chính phủ 2014 cao
hơn 2013 dành cho việc thúc đẩy tái tạo nền kinh tế, thực hiện cùng lúc 3 đột phá chiến lược
và phục hồi tăng trưởng” Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh-“Trích PGS.TS.Hà
Minh Sơn,NCS.Phạm Thị Liên Ngọc- Lạm phát 2011 đến nay: Con số và dự báo”. Chính
phủ kiến nghị Quốc hội về việc phát hành thêm trái phiếu Chính phủ trong nợ cơng cho
phép. Đi đơi với đó chúng ta vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các mặt
hàng, dịch vụ công cộng thiết yếu như điện, xăng dầu, nước, dịch vụ y tế... , bảo đảm u
cầu của kiểm sốt lạm phát, cơng khai minh bạch với người dân và có hỗ trợ cho các đối
tượng chính sách, người nghèo.
IV.

Giải pháp, ý kiến của em về lạm phát trong thời gian tới:

- Theo em để định hướng giải pháp thực hiện “mục tiêu kép” trong năm nay vừa phòng
chống dịch, vừa phục hồi và phát triển kinh tế trong thể trạng đất nước đang có nguy cơ
bùng dịch lần nữa, phấn đấu đạt kết quả tốt trong các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2021 và
tạo tiền đề thuận lợi cho năm 2022, trong thời gian tới tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp


7

và cụ thể tiếp tục thực hiện nghiêm túc các biện pháp phịng chống dịch bệnh và đi đơi với
tiếp tục duy trì các chính sách tài khóa tiền tệ mở rộng hợp lý để đẩy đà tăng trưởng, nhanh
chóng hồn thành q trình phục hồi kinh tế quốc gia đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân

vốn đầu tư công nhất là vốn ODA. Em nghĩ chúng ta cùng nên ưu tiên thúc đẩy xây dựng hạ
tầng kinh tế số, xã hội số và tiếp tục xây dựng mạng viễn thơng, từng bước hình thành mạng
thơng tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số và xã hội số, thực hiện xây dựng
cơ sở tập hợp dữ liệu lớn và liên thông các hệ thống thông tin hạ tầng, cơ sở dữ liệu quốc
gia nhằm mục đích thuận lợi và khoa học tiết kiệm chi ngân sách. Cụ thể hơn em xin chia
thành 2 mục sau:
 Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông
+ Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thơng mục đích giảm lượng tiền lưu thông trong xã
hội.
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp mục đích nhằm giảm lượng cung tiền vào thị
trường.
+ Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ thu hút càng
nhiều người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Hạn chế các ngân hàng thương mại
mang các giấy tờ có giá trị đến ngân hàng nhà nước để chiết khấu.
+ Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở để bán các chứng từ có giá, vàng
và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại nhằm thu hồi tiền trong lưu thông.
+ Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên, không quan trọng và cắt giảm đầu
tư công.
+ Tăng tiền thuế tiêu dùng mục đích giảm bớt nhu cầu chi tiêu của cá nhân trong xã hội.
 Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân bằng với tiền trong lưu thơng
+ Khuyến khích tự do mậu dịch, giảm thuế.
+ Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu.
KẾT LUẬN
Giảm thiểu các ảnh hưởng mang tích chất tiêu cực của lạm phát là vấn đề mang tính chất vĩ
mơ và đặc biệt hơn với Việt Nam, một nước đang phát triển bước vào ngưỡng cửa hội nhập
quốc tế. Hi sinh tăng trưởng năm 2011 để kiềm chế lạm phát của Chính phủ Việt Nam đã đủ
nói lên tầm quan trọng của vấn đề. Trong thời gian tới nền kinh tế của nước ta cũng đang có
những thách thức, khó khăn cần phải vượt qua và vấn đề lạm phát vẫn còn tiếp tục diễn biến
hết sức phức tạp qua bài tiểu luận của em muốn góp thêm tiếng nói đóng góp, xây dựng



8

những chính sách của đất nước. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm và nhận xét
của các Quý Thầy Cô để bài tiểu luận tiếp theo được thành cơng hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶNG THỊ THANH BÌNH: />PGS.TS. PHAN THỊ CÚC
/>18.%20dienbienlamphat_PhanThiCuc.pdf
TRỌNG CƯỜNG:
/>HẰNG HÀ:
/>PHƯƠNG LINH: />PGS.TS. HÀ MINH SƠN – NSC. PHẠM THỊ LIÊN NGỌC:
/>(CHINHPHU.VN): />


×