Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần động lực luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 73 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

ĐINH NGỌC LINH CHI
CQ55/31.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỘNG LỰC

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: TS Võ Thị Vân Khánh

CHUYÊN NGÀNH

: Quản Trị Doanh Nghiệp

MÃ SỐ

: 31

HÀ NỘI –2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG


TY CỔ PHẦN ĐỘNG LỰC” là nghiên cứu, đánh giá của cá nhân tôi qua tổng
quan, nhận định và đánh giá dựa trên các thông tin tôi thu thập được trong quá trình
thực hiện đề tài cùng với việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm bản thân tôi
học hỏi được từ nhà trường và môi trường kinh doanh thực tiễn để thực hiện đề tài
này. Tôi cam kết rằng đây là cơng trình nghiên cứu do tôi tự thực hiện và không sao
chép từ đề tài nào khác.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Đinh Ngọc Linh Chi

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP ........................................................................ 3
1.1. Một số vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................................... 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................. 3
1.1.2. Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp............................................................................ 4
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm . 7

1.2. Nội dung hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................... 8
1.2.1. Nghiên cứu thị trường ............................................................................. 8
1.2.2. Xây dựng chính sách Marketing hỗn hợp ............................................... 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường của doanh nghiệp ....................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG LỰC ............ 18
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Động Lực .............................................. 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của Cơng ty Cổ phần Động Lực ... 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Động Lực .................................. 22
2.1.3. Quy mô nhân sự Cơng ty Cổ phần Động Lực....................................... 22
2.1.4. Quy trình sản xuất và đặc điểm mặt hàng kinh doanh .......................... 23
2.1.5. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Động Lực ........................... 25
2.2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty Cổ phần Động Lực .............. 30
2.2.1. Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng, chủng loại ....................................... 30
SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


iii

2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo thị trường và từng nhóm khách hàng .............. 34
2.3. Thực trạng các giải pháp doanh nghiệp đã sử dụng để phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm ................................................................................. 37
2.3.1. Công tác nghiên cứu, thu thập và phân tích thơng tin thị trường ........ 37
2.3.2. Hệ thống phân phối ............................................................................... 39
2.3.3. Chính sách sản phẩm............................................................................. 41
2.3.4. Quyết định xúc tiến thương mại............................................................ 45
2.4. Đánh giá chung hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Động Lực ............................................................................ 46

2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 46
2.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 47
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM ................................................................................. 50
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.............................. 51
3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới............................... 51
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ........................................................ 52
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trường ..................................................... 53
3.2.1. Tăng cường điều tra, nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường để có
chiến lược phù hợp nhằm đáp ứng thỏa mãn khách hàng............................... 53
3.2.2. Thành lập bộ phận Marketing nhằm hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm ..... 55
3.2.3. Tăng cường hoạt động quảng cáo ......................................................... 57
3.2.4. Tăng cường phát triển thiết kế sản phẩm, cải tiến nâng cao chất lượng.
......................................................................................................................... 59
3.2.5. Tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. chú trọng nâng cao
trình độ, kiến thức chuyên môn của đội ngũ nhân viên, lãnh đạo .................. 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 65

SV: Đinh Ngọc Linh Chi


Lớp CQ55/31.03


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

FIFA

: Fédération Internationale de Football Association

HĐQT

: Hội đồng quản trị

TMĐT

: Thương mại điện tử

TDTT

: Thể dục thể thao

CLB

: Câu lạc bộ


KH&CN : Khoa học và công nghệ
Nhà XB : Nhà xuất bản
R&D

: Research & Development

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán ...................................................................... 25
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh............................................................ 26
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính ................................................................. 27
Bảng 2.4: Sản lượng các sản phẩm chủ yếu của công ty trong 3 năm gần đây
......................................................................................................................... 31
Bảng 2.5: Doanh thu trong 3 năm gần đây tính theo các sản phẩm chủ yếu .. 32
Bảng 2.6 : Sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt hàng của Công ty Cổ
phần Động Lực ................................................................................................ 33
Bảng 2.7 : Doanh thu tiêu thụ 3 miền Bắc-Trung-Nam.................................. 34
Bảng 2.8 : Doanh thu tiêu thụ trung bình trên một năm của đối tượng khách
hàng theo độ tuổi-giới tính .............................................................................. 36
Bảng 2.9: Chính sách khuyến mãi theo doanh số tiêu thụ .............................. 41
Bảng 2.10 : Bảng giá bóng .............................................................................. 42
Bảng 2.11 : Bảng giá máy ............................................................................... 43
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng năm 2017-2019 ......................................... 28

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của Công ty Cổ phần Động Lực giai đoạn 2017-2019
......................................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm giữa 3 miền Bắc,
Trung, Nam của Việt Nam .............................................................................. 35
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc kênh phân phối ................................................................ 12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy .................................................................... 22
Mơ hình 2.1: Ba giai đoạn quản trị chiến lược ............................................... 45

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay
doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ sản
phẩm của mình. Muốn duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh phải làm tốt khâu
tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc phát triển thị trường.
Trước kia trong có chế tập chung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp không phải
lo về thị trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà nước phân
phối đến các đơn vị và các nhân có nhu cầu. Ngày nay với cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngoài việc phải thực
hiện tốt sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất cịn phải tìm ra cho mình một thị
trường phù hợp để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra. Trong khi đó, thị trường thì
có hạn về khối lượng tiêu dùng. Do vậy các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau
để giữ cho mình phần thị trường cũ và tìm kiếm thêm những thị trường mới để mở
rộng sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Động Lực em nhận thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định. Hoạt động sản xuất đã đạt
được những yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đã được khách
hàng chấp nhận. Về tình hình kinh doanh của công ty cũng tương đối ổn định,
doanh thu và lợi nhuận khả quan. Công ty đã đạt được và giữu vững vị thế nhà cung
cấp dụng cụ thể dục thể thao số 1 tồn quốc.
Thách thức của cơng ty hiện nay là làm thế nào để phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Yêu cầu về phát triển thị trường tiêu thụ là một tất yếu khách quan
đáp ứng yêu cầu phát triển công ty. Phát triển thị trường sẽ cho phép doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao hơn.
Trước thực tế đó của công ty kết hợp với những kiến thức đã được học trong
thời gian qua em xin chọn đề tài: “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Động Lực”.

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


2

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ
trong nước của Cơng ty Cổ phần Động Lực.
Mục đích nghiên cứu:
-Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường tiêu thụ cho
sản phẩm của doanh nghiệp.
-Phân tích thực trạng, đánh giá thực trạng để phát hiện những vấn đề cần khắc
phục giải quyết từ thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần
Động Lực.

-Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ trong nước của
Công ty Cổ phần Động Lực.
3. Phạm vi nghiên cứu:
-Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận trong
phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu đánh giá thực
trạng phát triển thị trường tiêu thụ trong nước của công ty Cổ phần Động Lực từ đó
đề xuất giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ trong nước cho Công ty Cổ phần
Động Lực
-Phạm vi không gian: Tổng quan thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam
thời gian gần đây, sơ lược về Công ty Cổ phần Động Lực
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: so sánh, tổng hợp, phân tích, phương pháp
thống kê và tiếp cận hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Động Lực
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.1.1. Khái niệm và phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm

a) Khái niệm thị trường tiêu thụ sản phẩm
“Thị trường tiêu thụ (thị trường đầu ra): là một hay nhiều nhóm khách hàng
bao gồm cả khách hàng tiềm ẩn với các nhu cầu tương tự nhau, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó”.
Bất cứ một yếu tố nào dù rất nhỏ của thị trường này đều có thể ảnh hưởng ở
những mức độ khác nhau đến khả năng thành công hay thất bại trong tiêu thụ. Đặc
biệt là tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định và tổ
chức thực hiện các chiến lược, sách lược, công cụ điều khiển tiêu thụ.
Thị trường đầu ra quyết định đến khả năng thành công hay thất bại trong tiêu
thụ của doanh nghiệp. Đặc điểm và tính chất của thị trường tiêu thụ là cơ sở để
doanh nghiệp hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược cụ thể điều khiển tiêu
thụ sản phẩm.
b) Phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm được phân loại dựa trên các tiêu chí:
Theo tiêu thức sản phẩm: theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định
thị trường tiêu thụ theo ngành hàng (dịng sản phẩm) hay nhóm hàng mà họ kinh
doanh và bán ra trên thị trường. Tuỳ theo mức độ nghiên cứu người ta có thể mơ tả
ở mức độ khái quát cao hay cụ thể.
Ví dụ, doanh nghiệp kinh doanh bia có thể phân loại thị trường sản phẩm của
mình thành thị trường bia chai, thị trường bia lon. Doanh nghiệp sản xuất máy tính
có thể phân loại thị trường thành thị trường máy tính để bàn, thị trường máy tính
xách tay…
Theo tiêu thức địa lý: theo tiêu thức này, doanh nghiệp thường xác định thị
trường tiêu thụ theo phạm vi khu vực địa lý mà họ có thể vươn tới để kinh doanh.
Tùy theo mức độ rộng hẹp có tính tồn cầu khu vực hay lãnh thổ có thể xác định thị

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03



4

trường của doanh nghiệp. Theo tiêu thức này, thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp gồm: thị trường thế giới, trong nước và địa phương.
Theo nhu cầu của khách hàng: theo tiêu thức này, doanh nghiệp mô tả thị
trường của mình theo các nhóm khách hàng mà họ hướng tới để thoả mãn, bao gồm
cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Về lý thuyết, tất cả những người
mua trên thị trường đều có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp và hình
thành nên thị trường của doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế thì khơng phải vậy:
Nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, họ cần đến những sản phẩm khác nhau để thoả
mãn nhu cầu, trong khi doanh nghiệp chỉ có thể đưa ra thoả mãn họ một hoặc một
số sản phẩm nào đó. Để thoả mãn nhu cầu, khách hàng có thể có nhiều cách thức
mua sắm khác nhau trong khi doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn và đáp ứng tốt một
hoặc một số yêu cầu về cách thức mua sắm và sử dụng nào đó của khách hàng. Điều
đó dẫn tới một thực tế là hình thành nên thị trường – những nhóm khách hàng mà
doanh nghiệp có thể chinh phục.
Theo cách phân loại này có thể phân thành: khách hàng truyền thống, khách
hàng mới, hoặc có thể phân loại theo giới tính, thu nhập…
Cuối cùng, để kết hợp cả ba tiêu thức trên doanh nghiệp cần xác định được thị
trường tiêu thụ trọng điểm cho doanh nghiệp mình: Xác định thị trường trọng điểm
là q trình phân tích thị trường từ khái quát đến cụ thể nhằm xác định được các
nhóm khách hàng với nhu cầu cụ thể về sản phẩm và cách thức thoả mãn nhu cầu
của họ.
1.1.2. Vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
a) Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp
Nội lực được xem là sức mạnh nội tại, là động lực, là toàn bộ nguồn lực bên
trong của sự phát triển kinh tế. Trong phạm vi kinh doanh của một doanh nghiệp,
nội lực bao gồm: các yếu tố thuộc về quá trình sản xuất như đối tượng lao động, tư

liệu lao động, sức lao động. Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý xã hội, tổ chức
quản lý kinh tế.

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


5

Việc khai thác, phát huy sử dụng, quản lý, phối hợp nội lực biểu hiện tập
chung nhất ở khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện tồn cầu hóa như hiện nay khả
năng cạnh tranh cao thấp cho biết sức mạnh của doanh nghiệp, nó sẽ đảm bảo cho
sự phát triển bền vững. Khai thác nội lực là động lực của phát triển, khi doanh
nghiệp kinh doanh khơng cịn hiệu quả tức là việc khơi dậy và phát huy nội lực của
doanh nghiệp không tốt.
Trong nội lực của doanh nghiệp, sức lao động của con người là quan trọng,
con người có năng lực là yếu tố động nhất, quan trọng nhất. Vì thế phát huy và sử
dụng có hiệu quả năng lực của con người là phần quan trọng trong khai khác và
phát huy nội lực. Quá trình khai thác và phát huy nội lực là q trình chuyển hóa
các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hóa thành thu nhập
của doanh nghiệp. Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác,
phát huy nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp. Thị trường tác động
theo hướng tích cực sẽ làm cho nội lực tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn
chế vai trị của nó.
Sự tác động của họat động phát triển thị trường được thể hiện thơng qua q
trình thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ chức
lưu thơng nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong q trình sản xuất.
Nhờ đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và
nắm bắt được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản

phẩm của doanh nghiệp cũng vì thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn
hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi.
Phát triển thị trường cịn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực,
kỹ năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán
hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như đội ngũ thống nhất, năng
động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản
ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành cơng và hữu ích của dự
án tiêu thụ hay phát triển thị trường.
b) Đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


6

Phát triển thị trường là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường: trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp
phải ln gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các
doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại trong được
trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt
động một cách có hiệu quả hơn, thức đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp về cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Và như vậy mỗi doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh như một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính
chất giản đơn cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan
trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp ln ln phải đi kèm với sự phát triển mở
rộng của doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp

mục tiêu lúc này khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển q trình tái sản
xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng.
Phát triển thị trường giúp tiếp cận các thời cơ: trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt thì việc phát triển thị trường đối với các doanh nghiệp là
điều kiện cần thiết để tồn tại. Để tồn tại phát triển buộc doanh nghiệp phải giữ vững
phần thị trường hiện tại của mình, đồng thời khơng ngừng phát triển thị trường và
cố gắng khai thác phần thị trường không tiêu dùng tương đối (phần thị trường mà
khách hàng muốn mua hàng nhưng chưa biết nơi nào để mua và hiện tại chưa có
khả năng thanh tốn). Lý lẽ này đưa ra trên cơ sở lý thuyết về sự chuyển hóa khơng
ngừng của các loại thị trường. Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp cũng như
các đối thủ cạnh tranh đều tìm cách phát triển thị trường của mình. Do vậy về
nguyên tắc phần thị trường hiện tại của doanh nghiệp sẽ khơng ngừng thay đổi. Sự
thay đổi đó là sự chuyển hóa của các loại thị trường.
Tóm lại, phát triển thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị trí ngày
càng ổn định. Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp và trên cơ sở đó thị
trường hiện có mang tính ổn định. Mặt khác, trên thị trường lúc nào cũng có sự

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


7

cạnh tranh quyết liệt của nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản suất và tiêu thụ
một hay một số loại mặt hàng. Lẽ đương nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm
cách đạt những điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất và tiêu thụ. Phát triển thị trường
sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh tranh, nâng cao số lượng sản
phẩm bán ra.
c) Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị trường mới
thì nghiên cứu thị trường luôn là công việc quan trọng đối với mỗi nhà kinh doanh.
Bởi vì thị trường là nơi mà họ sẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh trên đó.
Nghiên cứu thị trường giúp các doanh nghiệp nắm được các đặc điểm của thị trường
như: khách hàng và nhu cầu của khách hàng; các yếu tố về kinh tế văn hóa, chính trị
pháp luật… mục đích của việc nghiên cứu là dự đoán được các xu hướng biến động
của thị trường, xác định được các cơ hội cũng như các nguy cơ có thể có từ thị
trường. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh của mình như
lựa chọn thị trường mục tiêu…
Một trong những nội dung của việc phát triển thị trường là việc xác định được
và phân tích các đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Nội dung của công tác
này là phải biết được:
-Số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xác định đâu là đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất, đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.
-Chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh, khả năng đối thủ chuyển dịch và
đổi hướng chiến lược của họ. Qua đó để có chiến lược kinh doanh phù hợp, cạnh
tranh trên thị trường.
-Vị trí của đối thủ trong ngành và thái độ của đối thủ đối với vị trí hiện tại của
họ. Điều gì các đối thủ muốn đạt tới trong tương lai.
1.1.3. Tầm quan trọng của hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường phát triển thị trường rất cần thiết đến một doanh
nghiệp nó quyết định đến q trình tái sản xuất sản phẩm đảm bảo lợi nhuận và tăng
trưởng của công ty bởi sản xuất tăng trưởng. Nếu sản xuất ra khơng có thị trường

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


8


tiêu thụ sản phẩm thì quá trình tái sản xuất khó có thể thực hiện được thậm chí việc
thu hồi vốn cũng không thể tiến hành được. Do vậy chẳng những sản xuất trong chu
kỳ sau không tăng mà đến việc tái sản xuất khơng thể duy trì được vấn đề sống còn
của doanh nghiệp là nắm chắc thị trường, chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong
tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng. Do đó việc phát triển thị trường tiêu thụ rất
cần thiết đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp thay đổi rất nhanh,
cho nên phát triển thị trường giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng bị tụt hậu.
Cơ hội chỉ thực sự đến với các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho nên phát triển thị trường là nhiệm vụ thường xuyên, liên
tục của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, phát triển thị trường là động lực, là phương thức để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng kinh tế xã hội. Chỉ có sự
phát triển doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc và phù hợp với xu hướng chung của
nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn phát triển thì trước
hết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.2. Nội dung hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Một vấn đề rất quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp khi
muốn phát triển thị trường là phải nghiên cứu kỹ thị trường. Vì nó cho phép chúng
ta đánh giá quy mô và tiềm năng thị trường và là cơ sở lựa chọn thị trường và đoạn
thị trường mục tiêu cần thâm nhập.
Doanh nghiệp là một tác nhân trên thị trường, để có thể tiến hành hoạt động
kinh doanh trên thị trường doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch
kinh doanh phù hợp, trong kế hoạch đó doanh nghiệp nhất thiết phải xác định rõ
những phần thị trường (đặc biệt là thị trường trọng điểm) để khai thác những cơ hội
hấp dẫn do thij trường đó mang lại nhiều hơn là những phần thị trường khác. Dù
doanh nghiệp đang ở bước đầu định vị thị trường để tiến hành kinh doanh hay


SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


9

doanh nghiệp muốn phát triển thị trường truyền thống của mình sâu, rộng hơn nữa
thì các doạnh nghiệp đều phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Đây là một bước bắt
buộc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là để tìm
hiểu thêm về nhu cầu thị trường, những thay đổi mới trên thị trường để đáp ứng kịp
thời những sản phẩm, chiến lược kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh… Thông
qua các phương pháp nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nhận ra vị trí của
mình trên thị trường, nhận ra được phần thị trường cần chiếm lĩnh hay cần phát triển
thị trường một cách thích hợp.
-Nghiên cứu mơi trường vĩ mơ: đó là nghiên cứu về các nhân tố vĩ mơ có ảnh
hưởng đến hoạt động phát triển thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu về tổng
cung hàng hóa, tổng cầu hàng hóa, giá cả thị trường của hàng hóa, chính sách của
Chính Phủ về hàng hóa đó (kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện, khuyến
khích kinh doanh hay cấm kinh doanh…)
-Nghiên cứu môi trường vi mô: là nghiên cứu chi tiết về đơií tượng mua bán
hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trường hàng hóa, đối thủ cạnh
tranh và các nhà cung ứng. Nghiên cứu chi tiết thị trường phải trả lời được câu hỏi:
ai mua hàng? Mua bao nhiêu? Cơ cấu của loại hàng? Mua ở đâu? Mua hàng dùng
làm gì? Đối thủ cạnh tranh? Đơn vị cung ứng? Nghiên cứu chi tiết thị trường phải
nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh
doanh và phải xác định tỷ trọng thị trường doanh nghiệp đạt được (thị phần của
doanh nghiệp) và thị phần của các doanh nghiệp khác cùng ngành, so sánh về chất
lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, mẫu mã, màu sắc và các dịch vụ phục vụ khách

hàng của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác… để đổi mới thu hút khách
hàng mua hàng của doanh nghiệp mình. Đồng thời doanh nghiệp cịn phải phân tích
đánh giá các nguồn lực trong nội bộ doanh nghiệp để từ đó đề ra các chính sách
phát triển thị trường phù hợp.
1.2.2. Xây dựng chính sách Marketing hỗn hợp
Marketing hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được
doanh nghiệp sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ để đạt được trọng tâm tiếp thị

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


10

trong thị trường mục tiêu. Có nhiều cơng cụ khác nhau được sử dụng trong
Marketing mix, E.Jerome McCarthy đã phân loại thành 4 nhóm cơ bản (4Ps) bao
gồm: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotions).
a) Chính sách sản phẩm
Sự thành cơng trong Marketing phụ thuộc vào bản chất của các sản phẩm và
các quyết định cơ bản trong quản lý sản phẩm. Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất của chiến lược Marketing Mix. Chiến lược sản phẩm bao gồm các quyết
định về:
-Quyết định về chủng loại sản phẩm: tùy theo mục đích mà doanh nghiệp theo
đuổi mà doanh nghiệp có thể lựa chọn 2 hướng: một là phát triển chủng loại được
thể hiện bằng cách phát triển hướng xuống, hướng lên hay theo cả hai hướng; hai là
bổ sung chủng loại hàng hóa, hiện đại hóa chủng loại, thanh lọc chủng loại (loại bỏ
một số mặt hàng yếu kém trong chủng loại).
-Quyết định về nhãn hiệu: doanh nghiệp cần phải quyết định có gắn nhãn hiệu
cho hàng hóa của mình hay không, ai là người chủ nhãn hiệu, đặt tên cho nhãn hiệu

như thế nào, có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay không, sử dụng
một hay nhiều nhãn hiệu cho các hàng hóa có những đặc điểm tính cách khác nhau
của cùng một mặt hàng. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm hàng hóa của doanh
nghiệp, cách lựa chọn kênh phân phối, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
-Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm hàng hóa: ngày nay bao
gói đã trở thành công cụ đắc lực của marketing. Doanh nghiệp phải quyết định về
kích thước, hình dáng, vật liệu, màu sắc, nội dung, trình bày, thơng tin trên bao gói.
Dịch vụ khách hàng, doanh nghiệp phải xác định được khách hàng muốn dịch vụ ở
mức độ nào mà doanh nghiệp có thể cung cấp, chi phí cho dịch vụ là bao nhiêu và
lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ nào, so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
-Quyết định tạo ưu thế cho sản phẩm: là cách gây ấn tượng với người tiêu thụ về sản
phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh, có thể là việc thiết kế những điểm
khác biệt để tạo sự thu hút khách hàng. nhưng doanh nghiệp cần phải chú ý sản phẩm phải
luôn đạt tiêu chuẩn, quan trọng đặc biệt, tốt hơn, đi trước, vừa túi tiền và có lời. Sau đó doanh

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


11

nghiệp xây dựng chiến lược định vị và đưa ra quyết định.
-Quyết định về thiết kế và sản phẩm mới: do thay đổi nhanh chóng về thị hiếu,
cơng nghệ, tình hình cạnh tranh nên doanh nghiệp phải quan tâm thiết kế sản phẩm mới.
Để lựa chọn một chính sách sản phẩm, doanh nghiệp còn phải nắm được:
- Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp, hiểu được điểm
mạnh điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh.
- Thông tin về sản phẩm trên thực tế và những đặc tính của sản phẩm tiên liệu
dựa vào các tiêu chí như: doanh số, lợi nhuận, thị phần.

Nói chung chiến lược sản phẩm có vai trị lớn nhất trong các trường cung trên
thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm.
b) Chính sách giá cả
Trong các biến số của Marketing Mix chỉ có biến số giá cả là trực tiếp tạo ra
doanh thu và lợi nhuận thực tế. Giá cả được coi là phương tiện cạnh tranh có hiệu
quả đặc biệt là trong những thị trường mà mức độ cạnh tranh về giá cả còn thấp.
Khi đưa ra các quyết định về giá, các doanh nghiệp phải xem xét các yếu tố sau:
-Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
+Các mục tiêu Marketing
+Mối quan hệ giữa giá cả và các biến số khác trong Marketing Mix
+Chi phí sẩn xuất
+Tổ chức định giá
-Các yếu tố bên ngoài
+Khách hàng và yêu cầu hàng hóa
+Đối thủ cạnh tranh
c) Chính sách phân phối
Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong Marketing Mix, nó bao gồm
những hoạt động khác nhau mà cơng ty mà tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến
những nơi khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua hàng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường thơng
qua những người trung gian Marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ phải quan hệ, liên kết với

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


12

một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu phân phối của mình.

Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các quyết
định về kênh phân phối. Kênh phân phối được tạo ra như một dịng chảy có hệ
thống được đặc trưng bởi số các cấp của kênh bao gồm người sản xuất, các trung
gian và người tiêu dùng. Kênh phân phối thực hiện việc chuyển sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, vượt qua những ngăn cách về thời gian, khơng gian
và quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và dịch vụ với người sử dụng chúng. Các quyết
định cơ bản về kênh bao gồm:
- Quyết định về thiết kế kênh
- Quyết định về quản lý kênh
Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rã, bao
gồm các cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại hiệu
quả cho chính sách phân phối của cơng ty.
Đối với hàng hóa tiêu dùng, hiện tại có bốn kênh phân phối phổ biến được
biểu hiện với số các trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.

Bán lẻ

Bán buôn
Nhà sản
xuất

Bán buôn

Bán lẻ

Đại lý

Bán buôn

Đại lý


Người tiêu
dùng

Bán lẻ

Bán lẻ

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc kênh phân phối
(Nguồn: Quantri.vn)

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


13

d) Chính sách xúc tiến
Đây cũng là một trong bốn cơng cụ chủ yếu của Marketing Mix và nó trở nên
ngày càng có hiệu quả và quan trọng mà cơng ty có thể sử dụng để tác động vào thị
trường mục tiêu. Bản chất của hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và
doanh nghiệp tới khi khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây là
các hoạt động truyền thơng marketing.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp bao gồm 5 công cụ chủ yếu:
- Quảng cáo bao gồm mọi hình thức truyền tin chủ quan và gián tiếp về những
ý tưởng, hàng hóa hoặc dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo
và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
- Marketing trực tiếp: sử dụng thư, điện thoại và công cụ liên lạc gián tiếp khác
để để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng hay yêu

cầu họ có phản ứng đáp lại.
- Xúc tiến bán: là nhóm cơng cụ truyền thơng sử dụng hỗn hợp các cơng cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì.
Thực chất đây là cơng cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: cung ứng, phân phối và
tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hóa của cơng ty.
- Quan hệ quần chúng và tun truyền: sử dụng những phương tiện truyền
thông đại chúng truyền tin khơng mất tiền về hàng hóa dịch vụ và về chính doanh
nghiệp tới các khách hàng hiện tại và tiềm năng nhằm đạt những mục tiêu cụ thể
của doanh nghiệp.
- Bán hàng trực tiếp: Là sự giới thiệu trực tiếp bằng miệng về sản phẩm và
dịch vụ của công ty thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng tiềm
năng nhằm mục đích bán hàng.
Mỗi cơng cụ xúc tiến hỗn hợp đều có những đặc điểm riêng và chi phí của nó,
do vậy khi lựa chọn các cơng cụ và phối hợp các cơng cụ trong chính sách xúc tiến
hỗn hợp, người làm marketing phải nắm được những đặc điểm riêng của mỗi công
cụ khi lựa chọn cũng như phải xét tới các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu công cụ xúc
tiến hỗn hợp như: kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo, giai đoạn sẵn

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


14

sàng của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường của doanh nghiệp
a) Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Giá cả thị trường: Khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trước hết phụ
thuộc vào khả năng tài chính của họ. Trên thị trường có vơ số người tiêu dùng và họ

có khả năng thanh tốn cho việc tiêu dùng sản phẩm khác nhau. Giá cả mà người ta
sử dụng để mua bán trên thị trường được gọi là giá cả thị trường. Giá cả thị trường
là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của người
cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một nhóm sản
phẩm hay dịch vụ.
Cạnh tranh: Trên thị trường có vô số người sản xuất kinh doanh và vô số
người tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự tự do trong sản xuất
kinh doanh, đa dạng loại hình và nhiều thành phần kinh tế, nhiều người tham gia
sản xuất kinh doanh là cội nguồn của sự cạnh tranh. Khi cạnh tranh là tất yếu, các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường không thể tránh được cạnh tranh vì
như vậy là mất thị trường và cầm chắc phá sản vì vậy họ phải chấp nhận cạnh tranh,
đón trước cạnh tranh và sử dụng các “vũ khí” cạnh tranh hữu hiệu (quảng cáo,
khuyếch trương, khuyến mại…) vì thế cạnh tranh trên thị trường sẽ làm doanh
nghiệp có thể mở rộng và phát triển được thị trường hoặc có thể mất thị trường.
Nhân tố kinh tế: Kinh tế phát triển đời sống của người dân được nâng cao, người
dân sẽ có nhiều tiền hơn để chi tiêu cho tiêu dùng nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có cơ hội bán
được nhiều hàng hơn và việc mở rộng thị trường cũng trở nên dễ dàng hơn.
Nhân tố văn hóa, xã hội: Thói quen tiêu dùng và lối sống cũng như phong
tục tập quán của người dân ảnh hưởng rất lớn tới hành vi tiêu dùng của họ. Khi
doanh nghiệp muốn phát triển thị trường mới ở một khu vực nào đó qua việc nghiên
cứu nhân tố văn hóa, xã hội tại thị trường đó mà quyết định có bán sản hay không
và bán với lượng bao nhiêu để mở rộng phát triển trên thị trường đó.
Nhân tố pháp luật: Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau. Làm kinh
doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt động của

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03



15

mình. Thơng qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước sử dụng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế (thuế doanh thu, thuế
lợi tức, thuế suất, thuế tiêu thụ đặc biệt…). Ngoài ra những quy định khác trong
ngành do đặc thù của sản phẩm kinh doanh cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc sản xuất
kinh doanh của DN.
Quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường: tổng hợp các nhu cầu của
khách hàng tạo nên cầu của hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp thì nhu cầu địi hỏi
phải cụ thể hơn đó là các nhu cầu có khả năng thanh tốn và đặc biệt là các nhu cầu
về các mặt hàng của doanh nghiệp đã, sẽ và có khả năng kinh doanh. Đối với thị
trường nước ngồi thì nhu cầu có khả năng tốn là khác nhau giữa các nước phát
triển khác nhau.
Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo
nên cung hàng hóa. Hay chính xác hơn chính là doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp đó.
Sự tương tác giữa cung và cầu (tương tác giữa người mua và người bán, người
bán và người bán, người mua và người mua) hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị
trường là đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên thị
truowngfcuar một loại hàng hóa ở một địa điểm và thời điểm cụ thể.
b) Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Tiềm năng vốn của doanh nghiệp dùng cho đầu tư cho phát triển: Một
doanh nghiệp có tiềm năng vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng quy mơ kinh doanh trên
thị trường bằng việc đầu tư vào phát triển sản phẩm, phát triển hệ thống phân phối,
các chiến lược marketing hay thương hiệu ngược lại nếu quy mô vốn của doanh
nghiệp hạn chế thì việc mở rộng thị trường kinh doanh và tiêu thụ sẽ trở nên rất khó
khăn và chậm chạp.
Nhân lực và đội ngũ quản lý của doanh nghiệp: Đội ngũ quản lý có năng
lực, trình độ cao và dày dặn kinh nghiệm sẽ có thể quản trị doanh nghiệp tốt và vạch

ra những chiến lược phát triển tốt cho doanh nghiệp. Trong khi đó, nhân lực để thực

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


16

thi các kế hoạch chiến lược: đội ngũ R&D, marketing, phát triển thị trường và đội
ngũ bán hàng sẽ đóng vai trị quyết định trong việc hồn thành và đạt mục tiêu của
kế hoạch đề ra. Doanh nghiệp có số lượng lao động chất lượng cao, có kỹ năng và
trình độ tay nghề thực thi nhiệm vụ tốt, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp.
Thế mạnh nguồn nguyên liệu: Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thương mại, nguồn ngun liệu đóng một vai trị quan trọng trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm cũng như quyết định nên chất lượng sản phẩm và sự ổn
định sản xuất. Chất lượng sản phẩm và sự ổn định sản xuất đóng góp một phần
khơng nhỏ trong việc ln chuyển sản phẩm trong khâu lưu thông, mở rộng thị
trường và nâng cao sức tiêu thụ cho doanh nghiệp.
Công nghệ sản xuất, cơ sở hạ tầng: Công nghệ cũng là một trong những yếu
tố quyết định nên chất lượng sản phẩm và tốc độ sản xuất cho doanh nghiệp. Thị
trường có nhiều doanh nghiệp cùng cạnh tranh, nếu doanh nghiệp khơng trú trọng
nâng cao cơng nghệ sản xuất thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ trở nên lỗi thời và
khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh, khi đó thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ bị bó hẹp, khơng thể phát triển được. Mặt khác,
để tăng sức cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải trang bị cho mình
cơng nghệ sản xuất tiên tiến, cơ sở hạ tầng tốt thì mới sản xuất ra lượng sản phẩm
tương ứng, đáp ứng yêu cầu chất lượng và đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trường.
Sự khác biệt của sản phẩm, uy tín của sản phẩm và thương hiệu trên thị

trường: Sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại,
tạo dựng được uy tín và có thương hiệu sẽ có khả năng thu hút được khách hàng
nhiều hơn và giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trường tốt hơn.
Thế lực, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường: Tất cả các nhà sản
xuất kinh doanh trên thương trường đều mong muốn công việc kinh doanh của
doanh nghiệp luôn tăng trưởng và phát triển. Thế lực trong kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở chỗ: sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá (thể hiện ở doanh
số bán trên thị trường), những phân khúc thị trường mà doanh nghiệp có khả năng

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


17

thoả mãn tốt nhu cầu, khả năng liên doanh và liên kết, mức độ phụ thuộc của các
doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh nghiệp và ngược lại…khi đã có thế
lực trên thương trường thì sự cạnh tranh của hàng hóa của doanh nghiệp cũng ln
chiếm vị thế so với đối thủ giúp doanh nghiệp luôn gia tăng mức tiêu thụ và phát
triển mở rộng thị trường của doanh nghiệp.

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG LỰC
2.1.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Động Lực

2.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của Cơng ty Cổ phần Động Lực
2.1.1.1. Khái quát về công ty
Công ty Cổ phần Động Lực được thành lập từ việc chuyển đổi Công ty TNHH
Động Lực cùng với việc sát nhập các cơng ty thành viên để hình thành một tập đoàn
lớn mạnh hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất – phân phối – xuất nhập khẩu
trang thiế bị dụng cụ thể dục thể thao, trang thiết bị dụng cụ chăm sóc sức khoẻ, sản
xuất và kinh doanh thiết bị giáo dục, tư vấn và xây dựng cơng trình thể dục thể thao.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỘNG LỰC
- Tên viết tắt: Động Lực Group
- Địa chỉ trụ sở chính: số 130 phố Hạ Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam
- Điện thoại: 8584127
- Fax: 8582987
- Email:
- Website: dongluc.vn
-Sứ mệnh của Công ty cổ phần Động Lực:
“Luôn phấn đấu để giữ vững vị trí là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thể
thao và phát triển sức khoẻ cộng đồng tại Việt Nam, đồng thời sẽ vươn tới chinh
phục thị trường thế giới Động lực hướng tới sự phát triển bền vững, mang lại lợi ích
cao nhất cho doanh nghiệp cũng như Cộng đồng.”
-Thương hiệu sở hữu: “Động Lực” và Ebete trong đó Ebete là nhãn hiệu trang
phục chính thức cho đồn thế thao Việt nam tại Seagames 22.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Động Lực, tiền thân là cơng ty TNHH Động Lực được hình
thành từ năm 1989 từ một “tổ” sản xuất bóng chỉ vỏn vẹn có 07 người với quy mơ

sản xuất rất nhỏ và sản phẩm chính là bóng đá khâu tay. Người đã có cơng đặt viên

SV: Đinh Ngọc Linh Chi

Lớp CQ55/31.03


×