Trn Th Anh Lp 921
chơng i
PHáT TRIểN THị trờng Và Sự CầN THIếT PHáT TRIểN THị
TRƯờNG TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY
Cổ PHầN HảI NGUYÊN
1.1. Lý luận chung về phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1. Khỏi nim th trng v phỏt trin th trng.
+ Th trng ra i v phỏt trin gn lin vi s phỏt trin ca nn sn xut
hng húa:
Th trng l ni din ra quỏ trỡnh trao i mua bỏn, trong ú l s kt hp
gia cung v cu trong ú nhng ngi mua v ngi bỏn tha thun vi nhau.
Qui mụ ca th trng ln hay nh ph thuc vo s lng ngi mua hay ngi
bỏn nhiu hay ớt.
Th trng cũn l ni thc hin s kt hp cht ch gia khõu sn xut v
khõu tiờu th hng húa. Th trng l ni mua bỏn hng húa v l ni gp g
tin hnh mua bỏn gia ngi mua v ngi bỏn.
Th trng l biu hin thu gn ca nhiu yu t nh: Cỏc h gia ỡnh h
quyt nh tiờu dựng mt hng no, cỏc doanh nghip thỡ phi sn xut cỏi gỡ, bỏn
nh th no.
Thụng thng th trng c th hin qua ba nhõn t c bn v cú quan h
mt thit vi nhau: Nhu cu v hng húa dch v, cung ng hng húa v dch v v
giỏ c hng húa dch v. Th trng cũn l ni kim nghim giỏ tr hng húa dch
v v ngc li hng húa dch v phi ỏp ng nhu cu ca th trng vỡ c th
trng chp nhn.
+ Mi doanh nghip khi tham gia kinh doanh trờn t trng u t ra cho
mỡnh rt nhiu mc tiờu trong ú cú 3 mc tiờu chớnh l:li nhun, an ton v v
th. Trong ú li nhun l mc tiờu hng u, c bn v lõu di nht cú li nhun
doanh nghip mi cú th tn ti, ng vng v phỏt trin trờn th trng. t
c mc tiờu trờn doanh nghip phi bỏn dc hng húa, thu hỳt c nhiu
khỏch hng n vi mỡnh, to uy tớn trờn th trng mi ngi bit n. lm
Lun vn tt nghip
1
Trần Thế Anh Lớp 921
được đều đó doanh nghiệp phải chú trọng đến việc phát triển thị trường. Phải phát
triển thị trưêng cả về chiều rộng và chiÒu sâu.
+ Thị trường của công ty cổ phần H¶i Nguyªn do đặc điểm của sản phẩm
thuốc thú y có những đặc tính kỹ thuật cao, quy trình bảo quản đòi hỏi phải nghiêm
ngặt, thuốc thú y là loại sản phẩm mà người tiêu dùng mua về phòng và chữa dịch
cho gia súc gia cầm, cho vật nuôi tăng trưởng và phát triển. Nhu cầu tiêu dùng
thuốc thú y phụ thuộc quy mô từng thị trường và đầu gia súc và tình hình søc khỏe
của vật nuôi nói chung.
Tất cả các loại thuốc thú y đều được quy định thời gian sử dụng và bảo quản
theo chế độ, đặc biệt là các loại Vacxin. Ngoài ra nếu không biết cách bảo quản và
sử dụng thuốc thú y thì có thể gây ảnh hửong đến sức khỏe con người.
Từ đó cho thấy ngoài những thị trường truyền thống, công ty muốn mở rộng
thị trường tiêu thụ thuốc thú y cần phải đi sâu nghiên cứu các thị trường mới,
quảng cáo, giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
1.1.2. Vai trò của phát triển thị trường đối với hoạt động doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường thuốc nói chung và thị trường thuốc
thú y nói riêng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển ngành nông
nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Với ngành nông nghiệp chiếm
khoảng 70% và chăn nuôi đang ngày càng phát triển thì nhu cầu về thuốc thú y là
rất lớn và không ngừng tăng lên, điều này đem đến cho công ty cổ phần H¶i
Nguyªn một thị trường hấp dẫn và đầy tiềm năng và đây cũng là một lợi thế giúp
công ty khai thác thị trường. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có
những chuyển biến tích cực đáng kể, từ cơ chế quản lý tập trung quan liªu bao cấp
chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh để có thể cạnh tranh trên thương trường,
đem lại hiệu quả thực sự cho doanh nghiệp. Thị trường là nơi kiểm tra đánh giá các
chương trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình hoạt
động kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản xuất kinh doanh trên thị trường từ đó
Luận văn tốt nghiệp
2
Trần Thế Anh Lớp 921
doanh nghiệp có thể nhận thấy những ưu, nhược điểm của mình để từ đó có những
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thị trường.
Thị trường nói chung có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất
và kinh doanh hàng hóa. Thị trường là chiếc cầu nối giữa sản suất và tiêu dùng, thị
trường là mục tiêu của quá trính sản xuất hàng hóa.
1.2. Nội dung của công tác phát triển thị trường đối với hoạt động doanh nghiệp.
1.2.1. Nghiên cứu thị trưêng, tìm kiếm thị trêng mới
Bất kỳ một công ty hay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng là một
phần tử của thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển đưîc thì công ty hay doanh
nghiệp đó phải làm côngbtác nghiên cứ thị trường để tìm ra khách hµng và từ đó
đáp ứng nhu cầu khách hµng. Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải được thị
trêng thõa nhận vì vậy mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điều phải nghiên
cứu thị trường, đó là việc làm cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
thời buổi hiện nay thị trường luôn biến động và thay đổi không ngừng, nó có thể
mang lại cơ hội hoÆc nguy cơ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy
nghiên cứu thị trường còn phải làm một việc làm thường xuyên của Công ty trong
suất quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường chính là Công ty phải làm rõ hay trả lời được các câu
hỏi như: Ai là người mua? Mua để làm gì? Mua bao nhiêu? §ối thủ cạnh tranh là
ai? Tiềm lực của họ như thế nào.Từ đò Công ty xác định được thị trường để khai
thác một cách tốt nhất.cũng trên cơ sở đó Công ty đưa ra các loại thuốc với giá cả
và dịch vụ khách hµng phù hợp nhất nhằm đạt được thị phần .
1.2.2. Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Để thành công trong kinh doanh thì doanh nghiệp phải bán được hàng và có
khách hàng.để có thị trường và khách hàng doanh nghiệp phải thỏa mãn được các
yêu cầu của khách hàng trong khi đó khách hàng cần không phải chỉ là sản phẩn
tốt mà còn cần được dáp ứng dung thời gian và dịa diểm cần thiết. Do đó Công ty
cần phải xây dựng được một hệ thống hợp lý nhất. S¶n phẩm hàng hóa của Công ty
có thể trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng hoặc gián tiếp, vì vậy Công ty phải
xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối sao cho hàng hóa tới người tiêu dùng
Luận văn tốt nghiệp
3
Trần Thế Anh Lớp 921
một cách nhanh chóng và hiÖu quả nhất. Với một mạng lưới phân phối hợp lý
doanh nghiệp vừa có khả năng đáp ứng đîc nhu cầu khách hàng vừa có thể giảm
được chi phí bán hàng.
Hiện nay Công ty cổ phần H¶i Nguyªn đang sử dụng kênh phân phối hỗn
hợp, nghĩa là bao gồm cả kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên khối
lượng hàng hóa dược tiêu thụ phần lín qua kênh phân phối gián tiếp, sản phẩm đến
tay người tiêu dùng chủ yếu qua các đại lý.
Đối với các đại lý có hợp đồng đại lý với Công ty thì Công ty nên xem xét
chính sách giá, mức hoa hồng dành cho họ. Công ty có thể tăng cường các hoạt
động hỗn trợ chi phí vận chuyển , hỗn trợ bán hàng và cơ sở vật chất để bảo quản
hàng hóa, từ đó tạo động lực cho họ lấy hàng của Công ty nhièu hơn. Để tăng hiÖu
quả hoạt động thị trường của các đại lý thì Công ty có thể phối hợp hoạt động của
nhân viên bán hàng tại các đại lý với nhân viên làm công tác thị trường tìm hiểu sát
thực hơn nhu cầu của người tiêu thụ cuối cùng trên khu vực thị trường đó.
Công ty cần dàm phán với các đại lý của mình về mức giá bán lẻ tới tay
người tiêu dùng để tránh tình trạng có mức giá bán lẻ trênh lệch trên một thị
trường, khiên cho hoạt động tiêu thụ sản phẩn hàng hóa trở nên kho khăn.
Tại các đại lý bán lẻ trực tiếp cho người tiêu thụ cuối cùng, Công ty cần quan tâm
đến đội ngũ nhân viên. Liªn tục mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, trao đổi kinh
nghiệm trong hoạt động bán hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và khả năng tư vấn
cho khách hàng.
Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm: Để đạt được mục tiêu phát triển mở
rộng sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ, Công ty cần mở rộng thªm nhiều đại
lý ở các khu vực thị trường tiền năng trong cả nước .Các đại lý hoạt động dùa trên
hợp đồng đại lý, bán hàng cho Công ty và được hưởng hoa hång đại lý, các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ trong kinh doanh.
Công ty cần nghiên cứu các khách hàng ở khu vực thị trưêng tiềm năng và
tìm cách thu hút những người cã đủ năng lực ký hợp đông đại lý với Công ty.
Luận văn tốt nghiệp
4
Trần Thế Anh Lớp 921
Để đảm bảo kinh doanh ổn định và phát triển, thực hiện được mục tiêu của
mình thì Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc thực hiện công tác phát
triển mạng lưới phân phối.
1.3. Sự cần thiết ph¸t triÓn thÞ trêng tiªu thô s¶n phÈm cña c«ng ty
H¶i nguyªn
● Nội dung phát triển thị trường của công ty.
Phát triển thị trường là quá trình gia tăng thi phần, thị trường bằng cách tăng
tổng lượng hàng bán ra hoặc tăng số lượng khách hàng mua hàng của công ty để
thực hiện thành công chiến lược phát triển thị truờng, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,
công ty phải có chiến lược phân đoạn thị trường thích hợp, sản xuất ra các sản
phẩm thuốc phù hợp với từng thị trường.
Công ty định thâm nhập vào thị trường mới hay lĩnh vực mới thì phải lập ra
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với lĩnh vực đó.
Công ty phải định kỳ đánh giá và xem xét từng loại thị trường vì nhu cầu thị
trường luôn luôn biến động nên công ty cũng phải thay đổi cho phù hợp. Để đạt
được kết quả cao trong công tác phát triển thị trường thì công ty cần phải làm tốt
hai vấn đề sau:
+ Tổ chức tốt và hợp lý vấn đề thu nhập th«ng tin để thu nhập đầy đủ và
chính xác các thong tin cần thiết.
+ Phân tích và xử lý đúng đắn, có cơ sở khoa học các thong tin thị trường.
Trên cơ sở thông tin thu thập được công ty đi đến xác lập chính sách tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa.
● Sự cần thiết của việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn bị cuốn vào sự phát triển
không ngừng mà ở đó bất cứ một doanh nghiệp nào nếu không theo kịp sự thay
đổi, biến động của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ không còn chố đứng trên thị
trường nữa.Do đó các doanh nghiệp ( công ty) phải khai thác triệt để nguồn thu và
tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh có trên thị trường. Phát triển thị trường ®îc
coi là nhân tố quan trọng để công ty vươn lên và đạt được mục tiêu về lợi nhuận.
Công ty cổ phần H¶i Nguyªn coi mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm là mục tiêu nhiệm vụ chính.
Luận văn tốt nghiệp
5
Trần Thế Anh Lớp 921
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN H ẢI NGUY ÊN
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y chính của
Công ty.
Phân xưởng sản xuất của Công ty có 2 bộ phận chính là :
- Bộ phận sản xuất thuốc nước
- Bộ phận sản xuất thuốc bột.
Phân xưởng nói trên chỉ thực hiện sản xuất thuốc còn bao bì, nhãn mác, ống
và túi, lọ thì phải đặt ở nơi khác sản xuất. Để hỗ trợ cho hai phân xưởng trên, Công
ty có các thiết bị khác phục vụ cho sản xuất như thiết bị sản xuất nước cất, tổ phát
điện. Cho đến nay công ty đã sản xuất khoảng 170 loại thuốc khác nhau và thức ăn
dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà, chó, mèo.
Các loại sản phẩm của Công ty có những ưu điểm được các nhà chăn nuôi lựa
chọn như :
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế
- Có tác dụng nhanh mạnh và kéo dài
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm
- Không gây đau
- Không ăn mòn dụng cụ bằng kim loại
- Dễ sử dụng và hiệu quả kinh tế cao
- An toàn cho người và vật nuôi
Đó là một số những ưu điểm về sản phẩm của Công ty đã được người tiêu
dùng lựa chọn.
Trong quá trình sản xuất thuốc gồm các giai đoạn.
Luận văn tốt nghiệp
6
Trần Thế Anh Lớp 921
Sơ đồ 1 : Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của Công ty.
Nguồn: phòng hành chính
2.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y của
công ty.
2.2.1. Hoạt động ghiên cứu thị trường.
Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nắm
bắt được thị trường, nghiên cứu đầy đủ và dự báo chính xác thị trường tiêu thụ
giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch và chiến lược đúng đắn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy nghiên cứu thị trường là nội dung quan trọng
trước tiên, là công việc thường xuyên phải được tiến hành trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trên cở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường từ đó tiến hành tổ chức sản
xuất và tiêu thụ có hiệu quả theo yêu cầu của thị trường.
Luận văn tốt nghiệp
7
Cân nguyên, phụ liệu
Kiểm tra dược chất và
tá dược
Hòa toan dược chất
Lọc trong
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Bình, chai đã xử lý
Chia liều, đóng chai,
đậy nút
Dán nhãn, đóng
thùng
Nhập kho
Kiểm nghiệm
thành phẩm
Trần Thế Anh Lớp 921
Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường Công ty cung đã nhận được
những đánh giá của một số khách hàng ở Đồng bằng song Hồng về sản phẩm của
Công ty.
Bảng 1 . Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty
Yếu tố
Mức
Độ
Khách
hàng
Chủng loại thuốc Chất lượng Giá cả Hình thức
Phong
phú đa
dạng
Trung
bình
kém Tốt
Trung
bình
kém Đắt
Trung
bình
Rẻ Đẹp
Bình
thường
Xấu
1.Hà nội 20 - 20 - 20 - 8 12
2.Hải phòng 10 - 10 1 18 1 3 7
3.Hà tây 10 - 10 3 7 1 2 8
4.Hải dương 10 - 10 3 8 3 7
5.Hưng yên 8 2 10 1 9 - 1 9
6.Hà nam 9 2 10 10 - 3 7
7.Nam định 10 - 10 3 7 - 3 7
8.Thái bình 10 - 10 - 10 - 4 6
Nguồn: phòng thị trường bán hàng
Qua bảng 1 cho thấy đánh giá của khách hàng ở vùng Đồng bằng sông Hồng về
sản phẩm của Công ty như sau: chủng loại thuốc của Công ty phong phú đa dạng
,chất lượng tốt , giá cả trung bình, còn về hinh thức sản phẩm, do trong thời gian qua
Công ty phải đạt một số bao bi ở nơi khác làm.hiện nay Công ty cũng đã chú trong
đến việc cải tiến bao bì, nhãn mác cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Qua nghiên cứu thị trường hiện nay Công ty cũng có nhiều thay đổi về hình
thức sản phẩm, giá cả phù hợp với người tiêu dùng ở từng vùng khác nhau trong cả
nưoc để đạt mức tiêu thụ sản phâm cao nhất.
2.2.2. Phát triển kênh tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt dộng phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến người
tiêu dùng. Hiện nay kênh phân phối của Công ty dang thực hiện qua nhiều thành
viên trên các kênh có nhiều nhà kinh doanh với qui mô nhỏ đièu đó sẽ làm phân
tán khả năng kiểm soát của Công ty, có thể làm cho Công ty rơi vào tình thế bị
đọng và chịu sự chi phối của các nhà phân phối sản phẩm cho Công ty. Trong kinh
Luận văn tốt nghiệp
8
Trần Thế Anh Lớp 921
doanh việc nắm bắt dựoc các thông tin thị trường có ý nghĩa lớn đối với sự thành
công của Công ty. Thông qua các kênh phân phối, Công ty cần thiết lập một hệ
thống thu thập thông tin chính xác, kịp thời. Qua đó nắm bắt nhu cầu thanh toán và
dự đoán các tình huống biến động có thể xảy ra,bên cạnh đó Công ty cần thiết lập
mối quan hệ lâu dài với các nhà phân phối để làm ăn lâu dài.
Ngoài việc bán hàng qua các đại lý,các của hàng của Công ty như trước đây,
Công ty cần thực hiện các giao dịch trực tiếp, Công ty nên đạt các đại lý bán lẻ tại
các xã để bán trực tiếp cho người tiêu dùng, người tiêu dùng mua hàng ở đây sẽ
khác với giá mua của người bán lẻ. Hàng tháng Công ty nên kết hợp với các trạng
thú y địa phương giới thiệu, quảng cáo thuốc và là cơ sở khả định chất lương sản
phẩm của Công ty. Đây là nguồn thông tin nhanh nhất và phổ biến nhất tới người
tiêu dùng vì mạng lưới các trang trại thú y có ở tất cả các xã và thôn. Qua đó việc
nắm bắt thông tin về nhu cầu cũng như việc đáp ứng sẽ dễ dàng và nhanh chóng
hơn. Đây là mang lưới sử dụng trực tiếp sản phẩm của Công ty nên độ tin cậy cao
hơn. Hơn nữa mang lưới thú y cung thường xuyên thực hiện các chương trình xây
dựng mô hình điểm, tuyên truyền hướng dẫn những biện pháp kỹ thuật mới cho
người chăm nuôi cũng từ đó mà sản phẩm của Công ty có thể thâm nhập vào thị
trường trên diện rộng. Vì vậy mà việc mở rộng hệ thống các đại lý bán lẻ của Công
ty là rất cần thiết. Công ty cần xúc tiến triển khai thiết lập hệ thống các của hàng
bán lẻ của mình để tạo thế chủ động trong kinh doanh cũng như để giảm bớt các
khâu trung gian.
2.2.3. Thị trường tiêu thụ Theo khu vực địa lý.
Nhu cầu tiêu dùng theo từng vùng khác nhau : nhu cầu thuốc thú y không phải ở
khu vực nào cũng giống nhau do vị trí địa lý phân thành các vùng đồi núi, đồng bằng,
trung du. Vị trí địa lý này ảnh hưởng mạnh tới chăn nuôi. Ở vùng đồng bằng đất đai
màu mỡ, trồng trọt phát triển đi đôi với chăn nuôi nên ở đây cần nhiều đến thuốc thú
y. Ở vùng đồi núi cao trình độ dân trí thấp, chăn nuôi theo tập quán thủ công, không
theo kỹ thuật nên nhu cầu thuốc thú y rất thấp. Theo Tổng cục thống kê số đầu gia
súc, gia cầm của cả nước đều tăng qua các năm.
Luận văn tốt nghiệp
9
Trần Thế Anh Lớp 921
Bảng 2: Số lượng đàn gia súc gia cầm qua các năm(2004-2006).
Loại gia
súc, gia cầm
ĐVT 2004 2005 20026
So sánh (%)
05/04 06/05
1. Trâu 1000 con 2.943,6 2.951,4 2.955,7 100,3 100,1
2. Bò 1000 con 3.904,8 3.987,3 4.063,6 102,1 101,9
3. Lợn 1000 con 17.635,
9
18.132,
4
18.885,8 102,8 104,2
4. Ngựa 1000 con 119,8 122,8 149,5 102,5 121,7
5. Dê cừu 1000 con 515 514,3 470,7 99,9 91,5
6. Gia cầm Triệu con 160,6 166,4 179,3 103,6 107,8
Nguồn : Niên giám thống kê
Qua bảng 2 cho thấy : Số trâu, bò, lợn,ngựa, gia cầm đều tăng qua các năm,
năm 2004 số trâu, bò, lợn, ngựa, gia cầm lần lượt là 2.943,6 nghìn con, 3.904,8
nghìn con, 17.635,9 nghìn con, 119,8 nghìn con, 160,6 triệu con. Đến năm 2005 thì
số này tăng lên là 2.951,4 nghìn con 3.987,3 nghìn con, 18.132,4 nghìn con, 122,8
nghìn con, 166,4 triệu con tăng lần lượt là 0,3% 2,1%, 2,8%, 2,5%, 3,9% so với
năm 2004 bằng lần lượt là 7,8 nghìn, 82,5 nghìn con, 496,5 nghìn con, 3 nghìn
con, 5,8 triệu con. Năm 2006 số gia súc này tăng lên tới 2.955,7 nghì con, 4.063,6
nghìn con, 18.885,8 nghìn con, 149,5 nghìn con, 179,3 triệu con tăng lân lượt là
0,1%, 1,9%, 4,2%, 21,7%, 7,8% so với năm 2005 bằng lần lượt là 4,3 nghìn con,
76,3 nghìn con, 753,4 nghìn con, 26,7 nghìn con, 12,9 triệu con. Trong đó, đàn gia
súc : Ngựa lợn tăng mạnh nhất sau đó gia cầm, dê cừu có xu thế giảm.
Bảng 3: Số lượng đại lý ở một số tỉnh (thành phố)
STT Tỉnh (Thành phố) Số đại lý STT Tỉnh (Thành phố) Số đại lý
1 Hà Nội 18 7 Hải Dương 15
2 Hà Tây 20 8 Hưng Yên 16
3 Bắc Giang 14 9 Nam Định 14
4 Bắc Ninh 12 10 Nghệ An 7
5 Vĩnh Phúc 8 11 Quảng Bình 7
6 Thái Bình 15 12 Quảng Nam 8
Nguồn : Phòng thị trường
Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường
trọng điểm khu vực Đông Bắc Bộ, bởi lẽ đây là thị trường có quy mô chăn nuôi
vào hàng lớn nhất cả nước, đặc biệt là khu vực các tỉnh như Hà Tây, Bắc Giang,
Luận văn tốt nghiệp
10