Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Hải Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.87 KB, 32 trang )

chƯơng i
Lý LUậN CHUNG Về THị TRờng Và tiêu thụ sản phẩm
1.1. Lý luận chung về thị trờng và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1. Khỏi nim th trng
+ Th trng ra i v phỏt trin gn lin vi s phỏt trin ca nn sn
xut hng húa:
Th trng l ni din ra quỏ trỡnh trao i mua bỏn, trong ú l s kt
hp gia cung v cu trong ú nhng ngi mua v ngi bỏn tha thun vi
nhau. Quy mụ ca th trng ln hay nh ph thuc vo s lng ngi mua
hay ngi bỏn nhiu hay ớt.
Th trng cũn l ni thc hin s kt hp cht ch gia khõu sn xut
v khõu tiờu th hng húa. Th trng l ni mua bỏn hng húa v l ni gp
g tin hnh mua bỏn gia ngi mua v ngi bỏn.
Th trng l biu hin thu gn ca nhiu yu t nh: Cỏc h gia ỡnh h
quyt nh tiờu dựng mt hng no, cỏc doanh nghip thỡ phi sn xut cỏi gỡ,
bỏn nh th no.
Thụng thng th trng c th hin qua ba nhõn t c bn v cú quan
h mt thit vi nhau: Nhu cu v hng húa dch v, cung ng hng húa v
dch v v giỏ c hng húa dch v. Th trng cũn l ni kim nghim giỏ tr
hng húa dch v v ngc li hng húa dch v phi ỏp ng nhu cu ca th
trng vỡ c th trng chp nhn.
+ Mi doanh nghip khi tham gia kinh doanh trờn th trng u t ra
cho mỡnh rt nhiu mc tiờu trong ú cú 3 mc tiờu chớnh l: li nhun, an
ton v v th. Trong ú li nhun l mc tiờu hng u, c bn v lõu di nht
cú li nhun doanh nghip mi cú th tn ti, ng vng v phỏt trin trờn th
trng t c mc tiờu trờn doanh nghip phi bỏn c hng húa, thu hỳt
c nhiu khỏch hng n vi mỡnh, to uy tớn trờn th trng mi ngi
1
biết đến. Để làm được đều đó doanh nghiệp phải chú trọng đến việc phát triển thị
trường. Phải phát triển thị trưêng cả về chiều rộng và chiÒu sâu.
+ Thị trường của doanh nghiệp do đặc điểm của sản phẩm thuốc thú y có


những đặc tính kỹ thuật cao, quy trình bảo quản đòi hỏi phải nghiêm ngặt,
thuốc thú y là loại sản phẩm mà người tiêu dùng mua về phòng và chữa dịch
cho gia súc gia cầm, cho vật nuôi tăng trưởng và phát triển. Nhu cầu tiêu dùng
thuốc thú y phụ thuộc quy mô từng thị trường và đầu gia súc và tình hình søc
khỏe của vật nuôi nói chung.
Tất cả các loại thuốc thú y đều được quy định thời gian sử dụng và bảo quản
theo chế độ, đặc biệt là các loại Vacxin. Ngoài ra nếu không biết cách bảo quản và
sử dụng thuốc thú y thì có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Từ đó cho thấy ngoài những thị trường truyền thống, doanh nghiệp muốn
mở rộng thị trường tiêu thụ thuốc thú y cần phải đi sâu nghiên cứu các thị
trường mới, quảng cáo, giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng thuốc.
1.1.2. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trình
chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền, sản phẩm được
coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ
sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản
phẩm nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản phẩm sản xuất
để bán và thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế
độc lập và phải tự mình giải quyết cả ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế.
Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của mỗi doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận,
doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp phải
phù hợp với nhu cầu của thị trường. Để tồn tại và phát triển lâu dài thì mỗi
doanh nghiệp cần xác định được chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
2
Chiến lược tiêu thụ là định hướng có mục tiêu của doanh nghiệp và hệ
thống các giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong tiêu thụ.
Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ sản phẩm thường bao gồm: Mặt hàng tiêu
thụ, tăng doanh số, tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín

của doanh nghiệp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó chủ động đối phó
với mọi diễn biến của thị trường, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường mới,
kế hoạch hoá về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh tiêu thụ
và các đối tượng khách hàng. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh.
1.2. Nghiên cứu và phát triển thị trường
1.2.1. Nghiên cứu thị trưêng
Khách hàng
Khách hàng là tập thể, cá nhân có nhu cầu và có khả năng thanh toán
mong muốn được đáp ứng, được thoả mãn về hàng hoá của doanh nghiệp .
Khách hàng là bộ phận quan trọng, không thể tách rời trong môi trường
tác nghiệp, là đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp. Sự trung thành và
tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá trong hoạt động kinh doanh. Sự
trung thành và tín nhiệm đạt được là do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt hơn
những nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của họ so với các đối thủ cạnh
tranh khác.
Muốn phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải hiểu biết
tường tận tất cả các thông tin về họ để phân loại khách hàng và tìm biện pháp
đáp ứng. Khách hàng có nhu cầu luôn luôn thay đổi, chỉ có thể hiểu và đáp
ứng hết được những nhu cầu về khách hàng công ty mới có thể bán được sản
phẩm, tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những người cung ứng các mặt hàng tương tự hoặc
3
có thể thay thế sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh
là trở lực lớn nhất phải vượt qua, quyết định thành bại trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh tạo ra nguy cơ thu hẹp
thị trường, mất lợi nhuận. Ngược lại, đối thủ cạnh tranh mạnh yếu kém hơn
doanh nghiệp có thời cơ gia tăng doanh số, mở rộng thị trường nâng cao uy

tín trước con mắt người tiêu dùng. Để xác định thời cơ trong kinh doanh cần
phải thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, phân loại và phân tích các đối
thủ cạnh tranh để xác định mức độ cạnh tranh trên thị trường và đưa ra các
biện pháp ứng sử phù hợp. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện hữu còn có các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, họ bao gồm những doanh nghiệp mới tham gia
vào kinh doanh
1.2.2. Các phương pháp phân phối hàng hoá
1.2.2.1.Kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay
giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng hoá cụ thể
hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ các nhà
sản xuất ®Õn người tiêu dùng. Nhờ nó mà khắc phục được những ngăn cách
dài về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hoá và dịch vụ với
những người muốn sử dụng chúng. Các thành viên của kênh phân phối làm
một số chức năng rất quan trọng.
+ Nghiên cứu - thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận
lợi cho việc trao đổi.
+ Kích thích tiêu thụ - soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hoá.
+ Thiết lập các mối quan hệ - tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những
người mua tiềm ẩn.
+ Hoàn thiện hàng hoá - làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu
của người mua.
4
+ Tin hnh thng lng - nhng vic tho thun vi nhau v giỏ c.
+ T chc lu thụng hng hoỏ - vn chuyn v bo qun, d tr hng hoỏ.
+ m bo kinh phớ tỡm kim v s dng ngun vn bự p cỏc chi
phớ hot ng ca kờnh.
+ Chp nhn ri ro gỏnh chu trỏch nhim v hot ng ca kờnh.
Vic thc hin nm chc nng u h tr cho vic ký kt cỏc hp ng,

cũn vic thc hin ba chc nng cũn li thỡ h tr cho vic hon tt thng v
ó ký kt.
1.2.2.2.Lu thụng hng hoỏ
Lu thụng hng hoỏ là hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra sự
vận chuyển vật t và sản phẩm từ chỗ sản xuất đến chỗ tiêu dùng nhằm mục
đích đáp ứng những nhu cầu của ngời tiệu dùng và thu lợi cho mình.
Lu thông hàng hoá không chỉ là nguồn chi phí mà còn là một công cụ có
tiềm năng tạo ra nhu cầu. Nhờ hoàn thiện hệ thống lu thông hàng hoá, có thể
phục vụ tốt hơn hay hạ giá bán, do đó thu hút thêm đợc khách hàng.
Nhiều công ty đã xác địch mục đích lu thông hàng hoá là đảm bảo cung
ứng hàng cần thiết, đúng địa điểm cần thiết, đúng thời hạn cần thiết với chi phí
ít nhất. Phục vụ tối đa khách hàng có nghĩa là phải duy trì một khối lợng hàng
dự trữ lớn, một hệ thống vận chuyển hoàn hảo và có rất nhiều kho. Tất cả những
thứ này đều làm tăng chi phí phân phối. Hớng giảm chi phí có nghĩa là phải
đảm bảo một hệ thống vận chuyển rẻ tiền, duy trì một khối lợng hàng dự trữ
nhỏ và cần ít kho.
1.2.2.3.Bán lẻ
Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bàn hàng hoá hay dịch vụ trực tiếp cho ngời
tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thơng mại.
Bất kỳ một tổ chức nào làm công việc này cũng là một tổ chức bán lẻ, bất
kể hàng hoá hay dịch vụ đó đợc bán nh thế nào (bán trực tiếp, qua bu điện, qua
điện thoại hay qua máy bán hàng tự động) và ở đâu (trong cửa hàng, trên đờng
phố hay tại nhà ngời tiêu dùng).
5
Ngời bán lẻ ngày nay phải theo dõi kỹ những dấu hiệu biến đổi và sẵn
sàng định hớng lại chiến lợc của mình càng sớm càng tốt. Song thi hành quyết
định thay đổi chiến lợc không phải là chuyện dễ dàng. Ngời bán lẻ lớn thờng bị
ràng buộc bởi những phơng trâm chính trị của mình mà ban lãnh đạo xem là ý
nghĩa lành mạnh bình thờng. Ngoài ra họ còn bị gắn với hình ảnh xã hội của
mình. Hình ảnh này sẽ còn lu lại rất lâu trong ý tức của ngời tiêu dùng, sau khi

cửa hàng đã có những thay đổi.
Trong khu vực bán lẻ còn có nhiều cửa hàng gia đình rất nhỏ. Những
doanh nghiệp của ngời bán lẻ nhỏ giữ một vai trò quan trọng vì một số nguyên
nhân sau: 1. ở đó thờng xuất hiện những hình thức bán lẻ mới mà sau đó đợc
những cửa hàng lớn áp dụng, 2. các cửa hàng này rất thuận tiện cho ngời tiêu
dùng vì nó có mặt ở khắp mọi nơi, 3. thờng nó có đặc điểm là có khả năng thích
ứng rất cao và dành cho ngời tiêu dùng những dịch vụ rất đặc biệt, 4. họ tạo cho
ngời mua cảm thấy mình là chủ.
1.2.2.4.Bán sỉ
Bán sỉ bao gồm mọi hoạt động bán hàng hoá hay dịch vụ cho những ngời
mua chúng hay để sử dụng cho nghề nghiệp.
Những nhà bán sỉ khác những nhà bán lẻ về một số đặc điểm. Thứ nhất là
nhà bán sỉ ít quan tâm hơn đến vấn dề kích thích, bầu không khí và địa điểm
của xí nghiệp thơng mại của mình, bởi vì họ chủ yếu làm việc với những khách
hàng chuyên nghiệp, chứ không phải ngời tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai là, về
khối lợng các thơng vụ bán sỉ thờng lớn hơn các thơng vụ bán lẻ, và địa bàn
hoạt động của nhà bán sỉ thờng lớn hơn của ngời bán lẻ. Thứ ba là, về mặt luật
lệ và thuế má chính phủ có lập trờng khác nhau đối với những ngời bán sỉ và
những nhà bán lẻ.
Tại sao lại cần có những nhà bán sỉ? Bởi lẽ các nhà sản xuất co thể bỏ qua
họ và bán hàng trực tiếp cho ngời bán lẻ hay cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
Chính là do những ngời bán sỉ đảm bảo đợc hiệu quả của quá trình thơng mại.
6
Thứ nhất là ngời sản xuất nhỏ với nguồn tài chính hạn chế không đủ sức thành
lập và duy trì một tổ chức maketing trực tiếp. Thứ hai là ngay cả trờng hợp có
đủ vốn, ngời sản xuất vẫn muốn bỏ vốn vào phát triển sản xuất, chứ không phải
để tổ chức bán sỉ. Thứ ba là, hiệu quả kinh doanh của những nhà bán sỉ chắc
chắn cao hơn nhờ tầm hoạt động, có nhiều quan hệ kinh doanh trong lĩnh vực
bán lẻ và có những kiến thức và sở trờng chuyên môn. Thứ t là, những ngời bán
lẻ kinh doanh nhiều chủng loại hàng thờng thích mua toàn bộ các mặt hàng của

nhà bán sỉ chứ không mua từng phần của các nhà sản xuất khác nhau.
Nh vậy là ngời bán lẻ và ngời sản xuất có đủ căn cứ để sử dụng dịch vụ
của những nhà bán sỉ. Những nhà bán sỉ đợc cầu viện khi sự giúp đỡ của họ có
thể đảm bảo thực hiện có hiệu quả hơn một hay nhiều chức năng sau:
+ Tiêu thụ và kích thích tiêu thụ.
+ Thu mua và hình thành chủng loại hàng hóa
+ Phân các lô hàng lớn thành những lô hàng nhỏ
+ Lu kho
+Vận chuyển
+ Cấp vốn
+ Chấp nhận rủi ro
+ Cung cấp thông tin về thị trờng
+ Dịch vụ quản lý và dịch vụ t vấn
7
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN H ẢI NGUY ÊN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Hải Nguyên thành lập vào tháng 08 năm 2002 với chức
năng hoạt động ban đầu là sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sau khi hoạt động phát
triển trên thị trường tốt, công ty mở rộng thêm lĩnh vực mới là sản xuất và
kinh doanh Thuốc Thú Y, đây là một lĩnh vực quan trọng có tầm chiến lược
lâu dài của Công ty. Vì thế, Công ty đã liên kết với trường ÐHNNI Hà Nội,
cộng tác trong lĩnh vực nghiên cứu và thực nghiệm các sản phẩm, pháp đồ
điều trị. Ðầu tiên, Công ty chỉ mong có một địa chỉ gắn với thương hiệu của
Trường ÐHNNI, là một Trường Ðại học đứng đầu về ngành Nông nghiệp của
cả nước, là trường có bề dày lịch sử gần 50 năm hoạt động và phát triển, có
quan hệ rộng với nhiều nước trên thế giới. Gần đây, nhà trường đang có kế
hoạch xây dựng một phòng nghiên cứu và thí nghiệm lớn hiện đại nhất Ðông
dương hiện nay.

Ðầu năm 2004 Công ty lại mở thêm một lĩnh vực mới là Công nghệ sinh
học đây là một hướng đi lâu dài và chất lượng. Vì Công nghệ sinh học là một
chất được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, kể cả con người. Xác định được
tầm vóc quan trọng này nên Công ty Cổ phần Hải Nguyên quyết định đầu tư
mở rộng thêm và có kết hợp với Khoa Công nghệ sinh học của Viện Khoa
học Việt Nam về công nghệ và giống men gốc cùng với Bộ môn Vi sinh của
Trường ÐHNN I. Hợp tác và đã cho ra đời một giống men hoạt hoá và men vi
sinh vật sống, đã được người tiêu dùng cả nước trào đón và công nhận có kết
quả tốt giúp người chăn nuôi có thêm lợi nhuận từ các chế phẩm sinh học trên

8
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Hải Nguyên
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y chính
của Công ty.
Phân xưởng sản xuất của Công ty có 2 bộ phận chính là :
- Bộ phận sản xuất thuốc nước
- Bộ phận sản xuất thuốc bột.
Phân xưởng nói trên chỉ thực hiện sản xuất thuốc còn bao bì, nhãn mác,
ống và túi, lọ thì phải đặt ở nơi khác sản xuất. Để hỗ trợ cho hai phân xưởng
trên, Công ty có các thiết bị khác phục vụ cho sản xuất như thiết bị sản xuất
nước cất, tổ phát điện. Cho đến nay công ty đã sản xuất khoảng 170 loại thuốc
khác nhau và thức ăn dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn,
gà, chó, mèo.
9
HĐQT
GIÁM ĐỐC
P.Tổ
chức
hành

chính
Kho
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.Kế
toán
tài vụ
P.Thị
trường
bán
hàng
P
Kỹ
thuật
Kiểm
tra
chất
lượng
SP
P
Phân
xưởng
sản
xuất
Chi
nhánh
Nam
Định
Chi
nhánh

Thái
Bình
Các loại sản phẩm của Công ty có những ưu điểm được các nhà chăn
nuôi lựa chọn như :
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế
- Có tác dụng nhanh mạnh và kéo dài
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm
- Không gây đau
- Không ăn mòn dụng cụ bằng kim loại
- Dễ sử dụng và hiệu quả kinh tế cao
- An toàn cho người và vật nuôi
Đó là một số những ưu điểm về sản phẩm của Công ty đã được người
tiêu dùng lựa chọn.
Trong quá trình sản xuất thuốc gồm các giai đoạn.
Sơ đồ 1 : Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của Công ty.
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
10
Cân nguyên, phụ liệu
Kiểm tra dược chất và
tá dược
Hòa toan dược chất
Lọc trong
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Bình, chai đã xử lý
Chia liều, đóng chai,
đậy nút
Dán nhãn, đóng
thùng
Nhập kho

Kiểm nghiệm
thành phẩm
2.3.1. Tình hình tài chính
Bảng 1 : Tình hình vốn kinh doanh của công ty( 2004-2008).
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Vốn kinh doanh 30 35 44 60 80
Vốn điều lệ 12 12 12 12 14,8
Nguồn: phòng kinh doanh
Tình hình vốn kinh doanh của Công ty liên tục tăng qua các năm từ năm
2005 đén 2008 là tăng nhiều nhất, còn số vố diều lệ hầu như không tăng từ
khi Công ty chuyển sang Công ty cổ phần mới đưa số vốn điều lệ lên 12 tỷ
đồng cho đến năm 2008 mới tăng lên 14,8 tỷ đồng, đầu năm 2008 ban lãnh
đạo cùng các cổ đông họp và đã quyết định đưa số vốn điều lệ lên 33 tỷ đồng
và đang trinh lên cấp trên, quyết định trên sễ chính thức đi vào hoạt đọng
trong 6 tháng cuối năm 2009.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Danh mục ĐVT
2006 2007 2008
So sánh(%)
07/06 08/07 BQ
1.Tổng doanh thu Trđ 37,310 37,720 39.748 101.09 105.4 103.245
2.Doanh thu thuần Trđ 37,310 37,720 39,748 101.09 105.4 103.245
3.Tổng chi phí Trđ 20,318.74 25,869.56 30,218.72 127.95 116.81 122.38
Giá vốn hàng bán ra Trđ 16096.82 20921.56 23163.25 129.97 110.71 120.34
Chi phí bán hàng Trđ 1896.18 1970.65 2593.17 105.43 131.59 121.49
4.Lợi nhuận trước thuế Trđ 3,300 3,640 3,950 110.3 108.5 109.4
5.Thuế thu nhập Trđ 376.23 390.46 604.05 103.76 154.70 129.23
6.Lợi nhuận sau thuế Trđ 799.70 829.72 2569.41 103.76 309.67 206.71

Một số chỉ tiêu bình quân
11
tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu thuần % 2.1 2.2 6.5 - - -
tỷ suất lợi nhuận thuần tính
trên giá vốn % 2.318 1.803 1.716
Thu nhập bình quân 1000đ
2,350
2,500 2,647 1.064 1.059 1.59
Nguồn: phòng hành chính
Qua bảng cho thấy : doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Năm
2006 doanh thu tiêu thụ của công ty là 37,310 triệu đồng , năm 2007 doanh
thu tiêu thụ của công ty lên 37,720 triệu đồng , tăng 0.109% bằng 4,111.48
triệu đồng. Năm 2008 doanh thu tăng 39,748 triệu đồng tăng 0.54% so với
năm 2005 21,463.92 triệu đồng . Bình quân tăng trong 3 năm (2006 – 2008)
là 0.3245%.
Công ty luôn thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế
và các khoản phải nộp khác. Lợi nhuận sau thuế 2006 là 799,7 triệu đồng,
năm 2007 là 829,72 triệu đồng, tăng 3,76 bằng 30,02 triệu đồng . Năm 2008
lợi nhuận sau thuế tăng tới 2569,41 triệu đồng 209,67% , tăng gấp 3 lần so
với năm 2007, bằng 1739,69 triệu đồng . Lợi nhuận sau thuế tăng cũng là một
bước tăng thu nhập cho người lao động. Cụ thể lương tháng cán bộ công nhân
viên năm 2006 là 920000 đ / người / tháng , đến năm 2007 là 1100000đ/
người / tháng , đến năm 2008 là 1683000 đ / người / tháng . Ngoài ra cổ tức
bình quân là 15% / năm theo cổ phiếu người lao động nắm giữ.
Qua bảng cho thấy hiệu quả sửng dụng vốn của công ty tương đối tốt,
tăng qua các năm . Năm 2006 là 8,515, năm 2007 là 8,72% và năm 2008 tăng
lên 20,92%. Chỉ tiêu này cho thấy năm 2008 cứ 100 đồng vốn bỏ ra có 20,92
đồng lợi nhuận trước thuế.
Trong đó Công ty tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực.

- Mua với phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. Đây
là yếu tố được. Công ty ưu tiên hàng đầu vì nó quyết định đến năng suất, chất
12

×