Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương lý luận nhà nước và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.8 KB, 20 trang )

Đề cương Lý luận Nhà nước và Pháp luật
I.

Phần lý luận về Nhà nước

1/ Đối tượng nghiên cứu, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
LLNNPL
- Đối tượng nghiên cứu của LLNNPL:
+ LLNNPL nghiên cứu những quy luật cơ bản và đặc thù của sự hình thành,
vận động, phát triển của NN và PL, bao quát toàn diện và có hệ thống về đời sống
NN và PL.
- Phương pháp luận của LLNNPL:
+ Là khoa học về các phương pháp nghiên cứu, nhận thức NN và PL
+ Là hệ thống các nguyên tắc chung nhất, các phương pháp tiếp cận cơ bản, và
các phương pháp cấu thành cơ sở khoa học LLNNPL
+ Là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu các
vấn đề cơ bản
- Phương pháp nghiên cứu (7 phương pháp):
+ Trừu tượng khoa học: là phương pháp của tư duy, dựa trên cơ sở tách cái
chung ra khỏi cái riêng, tạm thời gạt bỏ tính ngẫu nhiên, tạm thời, bất ổn định,…
để đi vào những cái chung, tất yếu, ổn định của hiện tượng nghiên cứu
+ Phân tích – tổng hợp: chia cái toàn thể ra thành nhiều bộ phận khác nhau
để làm rõ bản chất, đặc điểm của từng vấn đề. Từ đó, thống nhất các bộ phận, tìm
ra mỗi liên hệ cơ bản của từng sự vật trong 1 chỉnh thể thống nhất


+ Hệ thống: cho phép xem xét về tính thống nhất theo trật tự logic của hiện
tượng, quá trình của NN và PL
+ Xã hội học: sử dụng các phương pháp thực nghiệm, phỏng vấn, quan sát,… để
đánh giá các hiện tượng NN và PL một cách khách quan về nhu cầu, lợi ích của cá
nhân, tổ chức


+ Thống kê: thu nhận những thông tin khách quan về số lượng và chất lượng từ
các vấn đề NN và PL trong đời sống thực tiễn
+ So sánh: nghiên cứu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống
NN và PL hay những hiện tượng pháp luật khác
+ Nếu vấn đề
2/ Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc nhà nước, các phương thức hình
thành nhà nước trong lịch sử.
- Các học thuyết tiêu biểu:
+ Học thuyết thần quyền: nhà nước bắt nguồn từ sự sáng tạo của Thượng Đế,
và TĐ trao quyền thống trị trực tiếp cho nhà vua (Martin Luther, Robert Filmer)
+ Học thuyết gia trưởng: nhà nước giống như một gia tộc mở rộng và quyền
lực nhà nước là quyền lực gia trưởng mở rộng (Arixtot, Khổng Tử)
+ Học thuyết khế ước xã hội: nhà nước là sản phẩm của những khế ước (hợp
đồng) được ký kết dựa trên cơ sở mỗi người nhường 1 phần quyền vốn có cho nhà
nước để bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng (Jean Bodin, Thomas Hobbes, John
Locke,…)


+ Học thuyết bạo lực: nhà nước xuất hiện từ việc sử dụng bạo lực, chiến tranh
của thị tộc này đối với thị tộc khác, thị tộc chiến thắng sẽ lập nên nhà nước, nô
dịch thị tộc bại trận (Gumplovich, Duyrinh)
+ Học thuyết tâm lí: nhà nước bắt nguồn từ tâm lý số đông người nguyên thủy
muốn phụ thuộc vào thủ lĩnh, do đó nhà nước là tổ chức của những người gánh
vác sứ mạng lãnh đạo (Phoreder)
+ Học thuyết thủy lợi: nhà nước được hình thành dựa trên việc cần phải quản
lý xây dựng và sử dụng cơng trình thủy lợi phục vụ nông nghiệp (Vittphogel)
+ Học thuyết Mác – Lenin: sự phát triển trình độ sản xuất trong xã hội đã tạo
ra của cải dư thừa làm nảy sinh chế độ tư hữu và phân hóa giai cấp. Và nhà nước
là sản phẩm tất yếu của những mâu thuẫn đối kháng giai cấp khơng thể điều hịa
được

- Các phương thức hình thành nhà nước:
* Ba hình thức nhà nước điển hình trong sự xuất hiện nhà nước ở châu Âu:
+ Nhà nước Aten (Hy Lạp): là hình thức nhà nước thuần túy và cổ điển nhất, ra
đời trực tiếp từ các nguyên nhân kinh tế và xã hội
+ Nhà nước Giecmanh: được thiết lập sau chiến thắng của người Giecmanh với
đế chế La Mã, do nhu cầu thực hiện sự cai trị trên đất La Mã
+ Nhà nước Roma: được thiết lập dưới sự đấu tranh của những người bình dân
sống ngồi các thị tộc Roma chống lại giới quý tộc
* Sự ra đời nhà nước ở các quốc gia phương Đông:


+ Nhà nước đã được hình thành từ rất sớm, hơn 3000 năm trước Công nguyên.
Theo Anghen, nhà nước phương Đông gắn liền với nhu cầu trị thủy, xây dựng cơng
trình thủy lợi và chống giặc ngoại xâm
+ VN: nhà nước đầu tiên là Âu Lạc dưới thời ADV (208-179 TCN). Sau này là
Văn Lang dưới thời Vua Hùng (thế kỉ VII – VI trước CN)
3/ Bản chất nhà nước, các đặc trưng cơ bản của nhà nước, định nghĩa nhà
nước.
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực cơng của xã hội, của nhân
dân, có chủ quyền, thực hiện việc quản lý các công việc chung của xã hội trên cơ
sở pháp luật và lợi ích chung của bộ máy nhà nước chuyên trách, nhà nước có trách
nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững
của xã hội
- 5 đặc trưng cơ bản của nhà nước:
+ Quyền lực công cộng đặc biệt
+ Lãnh thổ - dân cư
+ Chủ quyền quốc gia
+ Tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện pháp luật
+ Có quyền quy định và thu thuế dưới hình thức bắt buộc
- Bản chất nhà nước: là một thể thống nhất, được xem xét định chế quản lý các

công việc chung của tồn xã hội, có trách nhiệm bảo vệ con người, các quyền, tự
do của con người


4/ Khái niệm hình thức nhà nước, hình thức chính thể, phân loại, so sánh các
loại hình thức chính thể nhà nước
- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, cấu trúc nhà nước và
những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện những đặc điểm cơ
bản của sự phát triển về truyền thống, lịch sử, kinh tế, chính trị, trình độ phát triển
dân chủ và văn hóa của nhân dân
* Hình thức chính thể:
- HTCT Quân chủ: quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hoặc 1 phần vào tay
người đứng đầu cả nước, được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế. Và người
đứng đầu nhà nước nắm quyền cả về lập pháp, hành pháp và tư pháp
+ Quân chủ tuyệt đối: quyền lực tập trung toàn bộ vào tay người đứng đầu
nhà nước (Brunei, Qatar)
+ Quân chủ hạn chế: quyền lực của nguyên thủ quốc gia bị hạn chế bởi các
thiết chế nhà nước khác: Nghị viện, Chính phủ (Anh, TBN, Nhật,…)
+ Quân chủ lập hiến:
+ Quân chủ nhị nguyên (đã lụi tàn): quyền lực được chia đều cho vua, nghị
viện
+ Quân chủ đại nghị: vua chỉ có 1 số quyền mang tính hình thức, khơng có
thực quyền, quyền lực nhà nước chủ yếu rơi vào tay người đứng đầu hành pháp và
bộ máy hành pháp
- HTCT Cộng hòa: quyền lực tối cao nhà nước thuộc về 1 cơ quan được bầu ra
trong thời hạn – nhiệm kỳ nhất định


+ CH Tổng thống: tổng thống là nguyên thủ quốc gia, là người đứng đầu
chính phủ, có quyền lực to lớn, được bầu bởi nhân dân. Chính phủ do tổng thống

bầu ra (khơng có thủ tướng), độc lập với quốc hội (nghị viện). Nghị viện khơng có
quyền lật đổ chính phủ và ngược lại, tổng thống không thể giải tán nghị viện trước
thời hạn. Áp dụng tuyệt đối nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước, chia thành
các quyền lập-hành-tư pháp cân bằng, kìm chế các nhánh quyền lực nhà nước (Mỹ,
Arghentina, Brazil,…)
+ CH Đại nghị: Nghị viện là cơ quan lập pháp cao nhất do nhân dân bầu ra.
Nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu, chính phủ do thủ tướng đứng đầu không
chịu trách nhiệm trước NTQG mà chịu trách nhiệm trước nghị viện. Đảng nào nắm
đa số ghế sau mỗi lần bầu cử ra Hạ Viện sẽ có quyền thành lập Chính phủ. Nghị
viện có thể lật đổ Chính phủ, và người đứng đầu Chính phủ cũng có thể yêu cầu
giải tán Nghị viện. Nhưng Tổng thống vốn dĩ khơng có thực quyền, chỉ mang tính
tượng trưng, quyền lực thực tế thuộc về tay Thủ tướng (Đức, Ý, Hungary,…)
- HTCT Cộng hịa lưỡng tính:
+ Tổng thống do dân bầu, là người đứng đầu nhà nước, lãnh đạo chính phủ, thủ
tướng đứng đầu chính phủ
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện
+ Nghị viện có thẩm quyền kiểm sốt chính phủ theo nhiều cách như: phê duyệt
ngân sách hay bỏ phiếu bất tín nhiệm với chính phủ
5/ Hình thức cấu trúc nhà nước, nhà nước liên minh, chế độ chính trị.
- Hình thức cấu trúc nhà nước: là sự tổ chức quyền lực nhà nước về mặt lãnh
thổ và tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nhà nước, mối quan
hệ giữa các cơ quan trung ương với các cơ quan địa phương


- Nhà nước liên minh: là liên minh các nhà nước có chủ quyền được thiết lập
nhằm thực hiện những mục đích chung về chính trị, quân sự, kinh tế,… Sau khi đạt
được mục đích đề ra, nhà nước liên minh sẽ giải tán hoặc chuyển thành nhà nước
liên bang
- Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp, biện pháp, cách thức mà nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước và tình trạng xã hội sau khi sử dụng

những phương pháp ấy
+ Dân chủ: phương pháp thuyết phục thỏa thuận, bình đẳng, cơng khai minh
bạch, chỉ sử dụng biện pháp cưỡng chế theo đúng pháp luật với thủ tục chuẩn
+ Phản dân chủ: độc tài, chuyên quyền, sử dụng bạo lực phi pháp,…
6/ Phân biệt hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà
nước liên bang
- Nhà nước đơn nhất: lãnh thổ nhà nước hình thành từ một lãnh thổ duy nhất,
các bộ phận hợp thành nhà nước khơng có chủ quyền riêng
+ Có 1 hệ thống các cơ quan nhà nước trung ương: NTQG, chính phủ, quốc hội,
hệ thống tư pháp thống nhất
+ Có 1 hiến pháp duy nhất
+ Cơng dân có 1 quốc tịch
+ Có chủ quyền quốc gia duy nhất
- Nhà nước liên bang: là hình thức nhà nước được hình thành từ hai hay nhiều
nhà nước thành viên có chủ quyền


+ Nhà nước liên bang có chủ quyền chung, mỗi nước thành viên có chủ quyền
riêng
+ Có 2 hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật
+ Công dân mang 2 quốc tịch
+ Một số nhà nước thành viên khơng có đầy đủ thẩm quyền của một nhà nước
đúng nghĩa
7/ Bản chất, hình thức, đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Chính thể của nhà nước VN là cộng hịa theo bản chất nhà nước XHCN:
+ Tất cả các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền lực của nhân dân đều do dân
bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân
+ Các cơ quan nhà nước có sự phân cơng, phối hợp trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, quản lý xã hội bằng pháp luật và hiến pháp,

thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, tham gia vào việc xây
dựng chính sách, pháp luật. Nhà nước có trách nhiệm tơn trọng, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân. Các công nhân viên chức phải tận tụy phục vụ nhân dân,
chịu sự giám sát của nhân dân
- Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, có chủ quyền thống nhất và
tồn vẹn lãnh thổ, có 1 hệ thống cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương,
1 hệ thống pháp luật, cơng dân có 1 quốc tịch
- Chế độ chính trị ở Nhà nước CHXHCN VN là dân chủ


8/ Chức năng nhà nước CHXHCN VN: khái niệm, phân loại, hình thức và
phương pháp thực hiện, các yếu tố quy định, tác động đến việc xác định và
thực hiện chức năng nhà nước trong bối cảnh hội nhập, xây dựng nhà nước
pháp quyền.
- Khái niệm: chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của
nhà nước, thể hiện bản chất, vai trò xã hội, mục tiêu và các nhiệm vụ của nhà nước,
được thực hiện bằng những hình thức hay phương diện nhất định
- Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước: Đối nội: chức năng kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hóa giáo dục, KHCN, bảo vệ mơi trường, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ trật tự pháp luật – Đối ngoại: chức năng bảo vệ Tổ quốc,
hội nhập quốc tế
+ Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức quyền lực của nhà nước: Lập pháp – Hành pháp
– Tư pháp
9/ Chức năng kinh tế của nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống các chức năng nhà nước, là
điều kiện vững chắc cho việc thực hiện các chức năng khác
- Yêu cầu về nội dung và cách thức thực hiện:
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

+ Phát triển đồng bộ, mạnh mẽ các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp,
các loại thị trường
+ Xây dựng bộ máy cơ quan quản lý kinh tế gọn nhẹ, chuyên nghiệp


+ Nhà nước trở thành chất xúc tác cho các chủ thể kinh tế vận hành hiệu quả và
ổn định
+ Đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển
+ Nhà nước phải cơng bằng trong xử lí vi phạm, phân định rõ quyền sở hữu
10/ Các chức năng xã hội của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Bao gồm nhiều lĩnh vực: lao động, việc làm, y tế, an sinh xã hội, dân số, cơ sở
hạ tầng,…
- Nội dung chủ yếu: đảm bảo cho người dân có được điều kiện sống bình thường,
nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong
lĩnh vực xã hội
- Nhà nước xây dựng chính sách pháp luật về lao động, việc làm, thực hiện các
biện pháp để giảm tỉ lệ thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo. Thực hiện các chính sách
cứu trợ xã hội, đa dạng hóa hình thức bảo hiểm, bảo hộ lao động
- Nhà nước xây dựng chính sách phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe người dân.
Thu hút các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, các công trình
phúc lợi chung cho nhân dân. Đảm bảo an ninh, trật tự xã hội
11/ Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam: khái niệm, phân loại các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, kể tên các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định, tạo


thành một cơ chế thống nhất để thực hiện quyền lực nhà nước, các chức năng,

nhiệm vụ của nhà nước
* Phân loại các cơ quan:
- NTQG:
+ Chủ tịch nước: có thẩm quyền hiến định, thay mặt nhà nước về đối nội, đối
ngoại, thống lĩnh lực lượng vũ trang, công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh, thẩm
quyền đề nghị QH bầu, miễn hay bãi nhiệm Thủ tướng và Chánh án TAND tối cao,
Viện trưởng VKSND tối cao; bổ nhiệm hay miễn nhiệm hoặc cách chức Phó TT,
các Bộ trưởng hay thành viên CP
- Cơ quan quyền lực nhà nước:
+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước của nước ta. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao với các hoạt động của NN
+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND, do ND bầu ra, chịu trách nhiệm
trước ND địa phương và cơ quan cấp trên. HĐND quyết định các biện pháp bảo
đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, các vấn đề quan trọng của địa
phương và giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước địa phương
- Cơ quan hành chính nhà nước:
+ Chính phủ: do Chủ tịch nước thành lập, là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. CP có quyền
hạn và nhiệm vụ chủ yếu như: kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa xã hội, KHCN, ban


bố tình trạng và đưa ra các biện pháp bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản
của nhân dân. Người đứng đầu CP là Thủ tướng
+ Ủy ban nhân dân: là cơ quan chấp hành của HĐND, tổ chức việc thi hành
Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND và
thực hiện nhiệm vụ cơ quan cấp trên giao phó
- Cơ quan xét xử:
+ Tòa án nhân dân: là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ

cơng lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của NN, của cá nhân, tổ chức. TAND có quyền xét xử và chủ thể của
quyền tư pháp chính là các Tịa án
- Cơ quan công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp:
+ Viện kiểm sát nhân dân: có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của NN, của cá nhân,
tổ chức
12/ Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và
kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Đây là 1 trong những nguyên tắc hiến định căn bản, thể hiện sâu sắc, đầy đủ bản
chất nhà nước VN
- Tất cả quyền lực nhà nước sẽ thuộc về nhân dân. Nhân dân thông qua quyền lập
hiến trao quyền lực nhà nước cho QH, CP và cơ quan tư pháp. ND thực hiện quyền
lực nhà nước bằng hình thức dân chủ đại diện qua QH, CP hay các cơ quan nhà
nước khác và hình thức dân chủ trực tiếp


- Sự thống nhất về mục tiêu chính trị: xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, hướng
đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh
- Sự phân công: QH thực hiện quyền lập hiến, CP thực hiện quyền hành pháp và
TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp
- QH sẽ quyết định những chính sách dài hạn, mang tính định hướng quốc gia. CP
sẽ quyết định những chính sách ngắn hạn, mang tính chất điều hành. QH có quyền
bãi bỏ các văn bản pháp luật của CP, Thủ tướng và có quyền lấy phiếu hay bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do QH bầu: TT, Phó TT, Bộ trưởng,…
QH quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ, thành lập mới, phân chia, điều
chỉnh đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- QH có quyền bầu, bãi/miễn nhiệm đối với Chánh án TAND tối cao; lấy phiếu tín

nhiệm, hay bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án, Thẩm phán TAND tối cao
13/ Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Nước CHXHCN VN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân, nơng dân và tầng lớp
trí thức
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hình thức đại diện thông qua QH,
CP hoặc các cơ quan nhà nước khác; hay bằng hình thức dân chủ trực tiếp
- Nhân dân thực hiện quyền kiểm sốt nhà nước bằng những hình thức khác nhau
14/ Khái niệm, các đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền, liên hệ Hiến
pháp năm 2013 về sự thể hiện các đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền.


- Nhà nước pháp quyền: nhà nước bị ràng buộc, giới hạn bởi pháp luật và thượng
tôn là pháp luật; tất cả nhân dân đều bình đẳng trước pháp luật
- Các đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền:
+ Thượng tơn hiến pháp
+ Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công
dân
+ Nhà nước bị giới hạn quyền lực bởi pháp luật, quyền con người, quyền cơng
dân
+ Phân chia, kiểm sốt quyền lực nhà nước được xác định rõ ràng trong HP
+ Mối quan hệ bình đẳng giữa nhà nước và cá nhân, bình đẳng về quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm theo pháp luật
+ Dân chủ trong mọi lĩnh vực đời sống nhà nước và xã hội
+ Pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải bảo đảm các yêu cầu về công
bằng, nhân đạo, bình đẳng, bảo vệ quyền tự do và lợi ích của con người, hài hòa
các loại lợi ích
+ Sự tương thích giữa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế
15/ Trách nhiệm, vai trò nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân,
liên hệ Hiến pháp sửa đổi 2013


16/ Hệ thống chính trị: khái niệm, vị trí, vai trị của nhà nước trong hệ thống
chính trị VN


- Khái niệm: Hệ thống chính trị VN là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bộ
phận cấu thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trị khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực chính trị
của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Vị trí, vai trị của NN trong hệ thống chính trị:
+ NN là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân
+ NN là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân
+ NN là đại diện chính thức cho tồn thể nhân dân, toàn xã hội. Mọi cá nhân, tổ
chức trên lãnh thổ đều chịu sự quản lý, tác động của NN bằng các quy định pháp
luật
+ NN quản lý xã hội bằng pháp luật, các đường lối của Đảng. Pháp luật giữ vai
trị hàng đầu trong quản lý xã hội vì sự ổn định, trật tự và phát triển bền vững của
đất nước
+ NN có quyền tối cao về đối nội và đối ngoại
+ NN là chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất quan trọng nhất: nguồn cơ sở
vật chất, tài chính to lớn, đảm bảo thực hiện các chứ năng NN
=> NN giữ vị trí trung tâm, trụ cột, là cơng cụ hùng mạnh của hệ thống chính
trị, công cụ bảo vệ, bảo đảm các quyền và lợi ích của cá nhân, công dân, tổ
chức, xây dựng và phát triển đất nước
II. Phân lý luận về Pháp luật
17/ Bản chất pháp luật và các thuộc tính cơ bản của pháp luật
- Bản chất pháp luật:


+ Là hệ thống các quy tắc, nguyên tắc nhằm đảm bảo, duy trì trật tự xã hội vì sự

tồn tại và phát triển của xã hội
+ Là công cụ duy trì, củng cố trật tự xã hội nên phải dựa vào cưỡng chế, trừng
phạt, là cơng cụ của tồn xã hội
+ Là những đặc tính bên trong của pháp luật, mang tính ổn định tương đối, thể
hiện bản tính và vai trò xã hội của pháp luật, lý do tồn tại của pháp luật trong đời
sống của con người
- Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:
+ Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung: áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức
nằm trong phạm vi điều chỉnh của các văn bản pháp luật
+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức:
+ Ngơn ngữ ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp, dễ hiểu dễ vận dụng, khơng thơng qua
các hình tượng nghệ thuật, ẩn dụ, ví von, tránh trường hợp hiểu đa nghĩa
+ Tính xác định về hình thức cũng được thể hiện với những đặc trưng riêng
trong tiền lệ pháp, trong cách thức tuyển chọn, xuất bản các án lệ
+ Pháp luật được thể hiện dưới dạng thành văn, các quy phạm xã hội có thể
dưới dạng thành văn hay bất thành văn
+ Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước: nhà nước có thẩm quyền hợp pháp,
độc quyền để áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo thực hiện
pháp luật
18/ Chức năng của pháp luật, so sánh pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác,
liên hệ thực tiễn


- Chức năng của pháp luật là những phương diện tác động chủ yếu của pháp luật
lên các quan hệ xã hội và hành vi của con người. Thể hiện bản chất, vai trị, ý nghĩa
và mục đích của pháp luật, nhằm xác lập, bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do, lợi ích
của con người và trật tự của toàn xã hội
+ Chức năng điều chỉnh: là sự xác lập ổn định, trật tự hóa các quan hệ xã hội theo
đường lối, chính sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với yêu cầu ổn định, phát triển
của xã hội

+ Chức năng bảo vệ quyền con người và đạo đức xã hội
+ Chức năng giáo dục: sự tác động lên ý chí, ý thức con người nhằm mục đích tạo
lập mơi trường, thói quen tn thủ pháp luật
+ Chức năng kiểm soát xã hội
+ Chức năng đánh giá: các tiêu chí đánh giá tính hợp pháp hay khơng đối với
hành vi, quyết định của các chủ thể pháp luật
19/ Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, chính trị, nhà nước liên hệ vào điều kiện
VN hiện nay
- Pháp luật và kinh tế:
+ PL tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế và có tác động mạnh mẽ đối
với nền kinh tế thị trường. PL quy định bảo vệ, bảo đảm quyền tự do kinh doanh
của các chủ thể pháp luật trừ những ngành nghề bị pháp luật cấm
+ PL tạo dựng môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác phát triển; điều tiết thu nhập, kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh theo pháp luật; xử lý tranh chấp, bảo đảm quyền tự do kinh


doanh; hạn chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường: độc quyền, cạnh tranh
không lành mạnh, thất nghiệp,…
- Pháp luật và nhà nước:
+ Pháp luật là phương tiện quy định về tổ chức và hoạt động của nhà nước; kiểm
soát, giới hạn quyền lực nhà nước; là phương tiện, cách thức và tiêu chí đánh giá
vai trị, trách nhiệm của nhà nước trong các hoạt động phục vụ xã hội
+ NN sử dụng PL để thực hiện các chức năng về đối nội, đối ngoại, xác định chế
độ chính trị, kinh tế, xã hội, quy chế pháp lý của cá nhân, tổ chức
20/ Mối quan hệ giữa pháp luật, tập quán, pháp luật và đạo đức, liên hệ thực tiễn
VN hiện nay
a) Pháp luật và đạo đức:
- Sự thống nhất:
+ Đều có chức năng điều chỉnh hành vi của con người và các mối quan hệ xã hội

để thiết lập, giữ gìn trật tự, ổn định và phát triển xã hội
+ Đều hướng tới sự cơng bằng, vì con người, bảo vệ con người, thiết lập những
mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội
+ Cùng xác định những loại hanh vi được phép hay không được phép làm
- Sự khác biệt:

1. Nguồn gốc hình thành


2. Phạm vi điều chỉnh
3. Hình thức, mức độ thể hiện
4. Phương pháp đảm bảo thực hiện

- Sự tác động qua lại:
+ Pháp luật là hình thức ghi nhận, bảo vệ đạo đức
+ Đạo đức là cơ sở, môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực hiện PL
+ Những chuẩn mực của đạo đức dùng để giải thích các quy phạm pháp luật, các
vấn đề pháp lý
b) Pháp luật và tập qn:
- PL có vai trị hướng dẫn, định hướng PTTQ tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của
xã hội
- PL giữ gìn, phát huy các giá trị tiến bộ, tích cực của PTTQ, loại bỏ những quan
niệm lạc hậu, ấu trĩ, phản tiến
- PTTQ là sự bổ sung, hỗ trợ cho PL, góp phần quan trọng trong việc thực hiện PL,
đưa các quy định PL vào đời sống
- Việc áp dụng PTTQ đảm bảo cho các điều khoản của bộ luật phù hợp, sát với
thực tế đời sống
21/ Hình thức pháp luật: khái niệm, nguồn pháp luật, các loại nguồn pháp luật, liên
hệ



- Khái niệm: là phương thức, cách thức thể hiện nội dung của pháp luật trong các
văn bản pháp luật của nhà nước, các quyết định của tòa án, các hợp đồng pháp lý
hay trong các loại nguồn khác
-



×