Phần I: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CHUYÊN ĐỀ 1: BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XHCN
CÂU 1: NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
NN và pháp luật là những hiện tượng xã hội phức tạp của đời sống con người, được sinh
ra khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định trên những tiền đề của nó. Muốn hiểu được
bản chất của NN, pháp luật và các quy luật phát triển của chúng nói chung cần phải làm sáng tỏ
nguyên nhân và quá trình phát sinh của NN, pháp luật.
- Một số quan điểm trước Mác
NN là một hiện tượng xã hội phức tạp, để giải thích cho sự hình thành NN, đã có nhiều
quan niệm khác nhau:
+ Thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, NN là do thượng
đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy NN là lực lượng siêu nhiên và với quyền lực vĩnh
cưủ và sự phục tùng quyền lực này là cần thiết và tất yếu.
+ Thuyết gia trưởng cho rằng: NN là kết quả sự phát triển tự nhiên của gia đình, là hình
thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người, vì vậy NN có trong mọi xã hội và quyền lực NN
về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình.
+ Thuyết khế ước xã hội cho rằng: Các học giả tư sản cho rằng sự ra đời của NN là sản
phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký kết trước hết là giữa những con người sống trong
trạng thái tự nhiên không có NN. Vì vậy, NN phản ảnh lợi ích của các thành viên trong xã hội và
mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu NN phục vụ, bảo vệ lợi ích của họ.
+ Thuyết bạo lực cho rằng: NN xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc của
thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng nghĩ ra một hệ thống cơ quan đăc
biệt để nô dịch kẻ chiến bại.
+ Thuyết tâm lý cho rằng: NN xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy
luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sỹ…Vì vậy NN là tổ chức của những siêu nhân có sứ
mạng lãnh đạo xã hội.
+ Thuyết “NN siêu trái đất”cho rằng: Sự xuất hiện xã hội loài người và NN là sự du nhập
và thử nghiệm những thành tựu của một nền văn minh ngoài trái đất.
+ Hạn chế:
* Do nhận thức còn hạn chế hoặc do lợi ích giai cấp chi phối nên cố tình giải thích sai
những nguyên nhân đích thực làm phát sinh NN.
* Đa số các học giả đều xem xét sự ra đời của NN tách rời những điều kiện vật chất của
xã hội, tách rời những nguyên nhân kinh tế. Theo họ NN không thuộc giai cấp nào, NN là của tất
cả mọi người và trong xã hội văn minh mãi mãi cần có NN.
- Nguồn gốc của NN theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin:
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của
Ph.Ăng-ghen và tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” của V.I.Lê-nin, theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lê-nin, thì:
+ Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, như không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cữu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi XH loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định, với
các tiền đề kinh tế (tư hữu tư nhân), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các tầng lớp, các
giai cấp khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể điều hòa được).
=> Theo Lênin: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẩn giai cấp không
thể điều hòa được. Bất cứ nơi đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì Nhà nước xuất hiện.
1
- Căn cứ khoa học cho các luận điểm này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu và phân
tích toàn bộ hiện thực lịch sử của xã hội loài người
Xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất và ứng với mỗi phương thức nhất
định là một chế độ xã hội:
- Chế độ cộng sản nguyên thủy.
- Chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Chế độ phong kiến.
- Chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Chế độ xã hội chủ nghĩa.
1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc:
- Chế độ cộng sản nguyên thủy (CSNT) là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử
nhân loại. Đây là xã hội không có giai cấp, chưa có NN và pháp luật.
- Cơ sở kinh tế của chế độ CSNT là sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động.
- Cơ sở của xã hội không phải là gia đình mà là tổ chức thị tộc.
+ Thị tộc tổ chức theo huyết thống. Ơ giai đoạn đầu, các thị tộc tổ chức theo chế độ mẫu
hệ. Dần dần sự phát triển của xã hội đã tác động làm vai trò của người đàn ông thay đổi và ngày
càng nắm vai trò quan trọng trong đời sống thị tộc và chế độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ.
+ Trong thị tộc mọi người đều tự do và bình đẳng. Không một ai có đặc quyền, đặc lợi
trong đối với người khác. Trong thi tộc có sự phân công lao động, nhưng đó chỉ là sự phân công
lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và trẻ nhỏ, chưa mang tính xã hội
2. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:
b. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:
- Quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thủy mang tính chất là quyền lực xã hội. Do xã
hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng. Không mang tính chất giai cấp và hệ thống
quản lý rất đơn giản.
Để quản lý thị tộc, xuất hiện hội đồng thị tộc, thành viên là những người lớn tuổi trong thị
tộc. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, quyết định các vấn đề quan trọng
của thị tộc. Các quyết định thể thiện ý chí chung của các thành viên hội đồng trên cơ sở sự tín
nhiệm của thị tộc.
Các thành viên hội đồng thị tộc không có đặc quyền, đặc lợi mà cùng chung sống, cùng
lao động và cùng hưởng thụ như các thành viên khác. Họ có thể bị bãi miễn nếu không được tín
nhiệm. Từ chế độ thị tộc, phát triển thành bào tộc (liên minh các thị tộc) và bộ lạc (gồm nhiều bào
tộc).
- Thị tộc liên minh với nhau tạo thành bào tộc và bộ lạc. Bào tộc bầu ra Hội đồng bào tộc.
Hội đồng bào tộc bao gồm các tù trưởng, thủ lĩnh quân sự (đã không phải là các thành viên của
bào tộc). Tổ chức quyền lực trong bào tộc và bộ lạc cũng dựa trên cơ sở những nguyên tắc tương
tự của tổ chức quyền lực trong thị tộc, nhưng đã thể hiện mức độ tập trung quyền lực cao hơn.
Tuy nhiên quyền lực vẫn mang tính xã hội.
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật, không có các quy phạm do cơ
quan tổ chức nào đặt ra để buộc các cá nhân khác phải tuân theo mà là các quy phạm xã hội.
- Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí chung của các thành viên
như các quy phạm mang tính chất tập quán, các tín điều tôn giáo đề điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong chế độ CSNT, thể hiện ý chí của cả cộng đồng.
+ Nhu cầu khách quan của xã hội cần phải có một trật tự, trong đó mọi người phải tuân thủ
theo những chuẩn mực thống nhất phù hợp với điều kiện của xã hội và lợi ích của tập thể và từ đó
2
Tập quán xuất hiện một cách tự phát, dần dần được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự
chung.
+ Do trình độ thấp kém của con người lúc bấy giờ, nhiều tín điều tôn giáo cũng được mọi
người chấp nhận và nhiều khi còn được coi là những chuẩn mực tuyệt đối, thiêng liêng cho xử sự
của con người.
3. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện NN.
Xã hội thị tộc - bộ lạc không có NN, nhưng chính trong lòng nó đã nảy sinh những tiền đề
vật chất cho sự ra đời của NN.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất cộng
sản nguyên thủy và đòi hỏi phải thay thế sự phân công lao động tự nhiên bằng phân công lao
động xã hội.
Chế độ cộng sản nguyên thủy có 3 lần phân công lao động xã hội lớn.
- Lần 1: Ngành chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
Sau lần thứ nhất, của cải xã hội ngày càng nhiều, xuất hiện của cải dư thừa, xuất hiện chế
độ tư hữu. Chế độ tư hữu làm thay đổi chế độ hôn nhân và gia đình, chế độ hôn nhân một vợ một
chồng xuất hiện thay cho chế độ quần hôn. Xã hội xuất hiện người giàu, người nghèo; xuất hiện
giai cấp và ngành thủ công nghiệp phát triển.
- Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
Nô lệ xuất hiện trở thành một lực lượng xã hội có số lượng ngày càng tăng, mâu thuẫn giai
cấp năng, xuất hiện nền sản xuất hàng hoá và thương nghiệp phát triển dẫn đến lần phân công lao
động thứ ba.
- Lần 3: Thương mại phát triển, xuất hiện giai cấp không tham gia sản xuất nhưng có
quyền lãnh đạo sản xuất và bắt người sản xuất phải phụ thuộc (thương nhân). Đồng tiền xuất hiện,
sự tích tụ của cải vào người giàu làm mâu thuẫn xã hội càng cao.
- Hầu hết những người nghèo khổ trong thị tộc, những tù binh trong chiến tranh trở thành
nô lệ và hợp thành giai cấp bị bóc lột.
- Quyền lợi của hai giai cấp này đối lập nhau và mâu chuẩn giai cấp ngày càng quyết liệt,
các quy phạm xã hội và quyền lực xã hội không còn phù hợp dẫn đến sự tan rã của chế độ thị tộc.
- Xã hội đòi hỏi phải có một tổ chức mới để điều hành và quản lý xã hội mới, tổ chức đó
do toàn bộ những điều kiện tồn tại của nó, là công cụ quyền lực của giai cấp nắm ưu thế về kinh
tế và dĩ nhiên là tổ chức thực hiện sự thống trị của gia cấp để dập tắt các xung đột công khai giữa
các giai cấp hoặc là hướng sự xung đột đó theo một hình thức hợp pháp. Tổ chức đó chính là NN.
Tóm lại: Sau 3 lần phân công lao động xã hội lớn trong chế độ CSNT, của cải xã hội ngày
càng nhiều hơn xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn giai cấp giữa người giàu
và người nghèo ngày càng quyết liệt, các quy phạm xã hội và quyền lực xã hội thể hiện ý chí
chung của toàn xã hội không còn phù hợp dẫn đến sự tan rã của chế độ thị tộc. Xã hội đòi hỏi
phải có một tổ chức có khả năng dập tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc là hướng
sự xung đột đó theo một hình thức hợp pháp. Tổ chức đó chính là NN.
Ăng - ghen khẳng định: “NN không phải là một thế lực gán ghép vào xã hội…. nó là sản
phẩm của xã hội phát triển tới một giai đoạn nhất định, nó là sự thừa nhận rằng xã hội đó bị kìm
hãm trong một sự mâu thuẫn với bản thân nó mà không sao giải quyết được, rằng xã hội đã bị
phân chia thành những cực đối lập không thể điều hoà mà xã hội đó không đủ sức để giải thoát
ra được…”( Các Mác - Ăngghen tuyển tập, tập 2, NXB Sự thật năm 1962 trang 520, 521)
Như vậy: NN xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của một xã hội đã phát triển
đến một giai đoạn nhất định. NN “không phải là quyền lực từ bên ngoài áp đặc vào xã hội”, một
lực lượng “tựa hồ như đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự
3
xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”. (Mác – Anghen, tuyển tập, Tập 6, Nxb Sự thật, H. 1984, tr.
260)
NN là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục đích và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
* NN khác với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp.
NN khác các tổ chức xã hội trong xã hội có giai cấp ở những nội dung cơ bản sau:
+ NN thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà nhập vào dân cư nữa.
Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị .
+ NN phân chia dân cư thành lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc vào
dân tộc, nghề nghiệp, huyết thống.
+ NN có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia có nội đung chính trị, pháp lý thể hiện
quyền độc lập, tự quyết về đối nội, đối ngoại.
+ NN ban hành pháp luật và thể hiện sự quản lí bắt buộc đối với mọi công dân.
+ NN quy định và thực hiện việc thu thuế với các loại thuế, dưới các hình thức bắt buộc
với số lượng và thời hạn nhất định.
* Sự xuất hiện NN đầu tiên trong lịch sử:
-A Ten: NN A ten ra đời trực tiếp từ những mâu thuẩn giai cấp đối kháng phát sinh trong
lòng xã hội thị tộc, không có bất kỳ một sự tác động nào bên ngoài
-Rô Ma: NN La Mã cổ đại xuất hiện được thúc đẩy bởi sự đấu tranh của những người
thường dân (Plebêi) chống lại giới quý tôc của thị tộc La mã (Pátrisép). Plebêi những người tự do,
là những người tự do sống ngoài thị tộc La Mã. Khi chiếm hữu ruộng đất họ cũng phải nộp thuế,
cũng phải đi lính nhưng không hề giữ được chức vụ gì, họ không thể sử dụng đất đai La Mã.
Cuộc đấu tranh của những người Plebêi là lực lượng cách mạng chủ yếu chống lại mọi đặc quyền
quý tộc. Chiến thắng của họ trong cuộc chiến đã phá vở chế độ thị tộc thúc đẩy quá trình hình
thành thể chế NN vốn dựa trên sự phân chia lãnh thổ và sự khác biệt về tài sản
- Giéc Manh: NN Giéc Manh được thành lập sa khi người Giéc Manh xâm chiếm vùng
lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. NN Giéc manh ra đời dưới sự ảnh hưởng của nền văn
minh La mã và do nhu cầu thiết lập quyền thống trị trên đất đại La Mã chứ không phải do nhu cầu
đấu tranh giai cấp trong lòng xã hội Giéc manh. Khi NN được thiết lập, trong xã hội Giécmanh
vẫn còn chế độ thị tộc, bắt đầu có sự phân hoá giai cấp nhưng chưa rõ nét. NN Giéc manh xuất
hiện là sự chuyển hoá cơ quan thị tộc thành NN. Như Thủ lĩnh quân sự chuyển thành nhà quân
chủ, tài sản của dân cư biến thành tài sản của nhà vua, các cơ quan thị tộc nhanh chóng chuyển
thành các cơ quan NN. Cùng với quá trình củng cố và hoàn thiện bộ máy NN, xã hội Giéc manh
mới chuyển sang xã hội có giai cấp.
4
CÂU 2: BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
a.Đặt vấn đề:
Vấn đề bản chất và ý nghóa của nhà nước luôn luôn là đối tượng của cuộc đấu tranh tư
tưởng gay gắt nhất. Đồng thời đây cũng là một trong những vấn đề khó nhất đã "trở thành
trung tâm của mọi vấn đề chính trò và mọi tranh luận chính trò". Có rất nhiều quan điểm khác
nhau về vấn đề này:
- Các quan điểm trước Mác:
+ Điển hình như các nhà tư tưởng cổ đại cho rằng: giàu nghèo, sang hèn và các đẳng cấp
trong xã hội đều do thượng đế tạo ra, đó là quy luật tự nhiên của mn đời và vì vậy cần có một
con người (vua) do thượng đế cử xuống, thay mặt trời bảo vệ trật tự chung.
. Các nhà theo tư tưởng gia trưởng lại cho rằng: NN tồn tại vĩnh viễn như gia đình, như
quyền lực của người gia trưởng đứng đầu gia đình.
. Bên cạnh đó, thuyết bạo lực xác định: NN ra đời đơ thị tộc chiến thắng nghĩ ra.
. Hay thuyết tâm lý lại cho rằng: NN ra đời do nhu cầu tâm lý của con người muốn sống
phụ thuộc vào các thủ lĩnh.
+ Khác với họ, các nhà tư sản coi sự ra đời của NN là một khế ước được ký kết trước hết
là giữa những con người sống trong hiện trạng tư nhiên khơng có NN. Với tư tưởng như vậy, các
nhà tư sản muốn đạt được 2 mục đích: khi coi NN được hình thành từ khế ước giữa con người với
nhau thì con người có quyền u cầu NN phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ (tức là chống sự
chun chế của NN phong kiến); đồng thời nhằm chống lại tư tưởng tơn giáo phong kiến cho rằng
NN do thượng đế tạo ra.
Các học thuyết phi Mác xít nói trên đều mang tính chủ quan, đều vơ tình hoc85 cố ý lãng
tránh bản chất giai cấp của Nhà nước.
- Quan điếm chủ nghĩa Mác- Lê
Với phương pháp luận khoa học, trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu của
nhiều bộ môn khoa học, học thuyết Mác-lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích được
một cách đúng đắn vấn đề bản chất và ý nghóa của nhà nước nói chung cũng như của nhà
nước xã hội chủ nghóa nói riêng.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của
Ph.Ăng-ghen và tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” của V.I.Lê-nin, theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lê-nin, thì:
+ Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, như khơng phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cữu và bất biến. Nhà nước ln vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng còn nữa.
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi XH lồi người phát triển đến một giai đoạn nhất định, với
các tiền đề kinh tế (tư hữu tư nhân), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các tầng lớp, các
giai cấp khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích khơng thể điều hòa được).
=> Theo Lênin: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẩn giai cấp khơng thể điều hòa được.
Bất cứ nơi đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hòa được
thì Nhà nước xuất hiện.
b. Bản chất của NN:
** Tính giai cấp của nhà nước:
Xuất phát từ việc nghiên cứu nguồn gốc của nhà nước, các nhà kinh điển của chủ
nghóa Mác-lênin đi đến kết luận "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hòa được". Nghóa là, nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có
giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc.
5
Bản chất giai cấp đó thể hiện trước hết ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc
biệt nằm trong tay của giai cấp cầm quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trò
giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
NN là bộ máy do giai cấp thống trị lập ra, có nhiệm vụ bảo vệ cho lợi ích của giai cấp
thống trị. Sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện dưới ba hình thức: quyền lực
kinh tế, quyền lực chính trị và quyền lực tư tưởng.
+ Quyền lực kinh tế: giữ vai trò quyết định, là cơ sở bảo đảm sự thống trị giai cấp. Quyền
lực kinh tế thuộc về giai cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trong xã hội, với tư liệu sản xuất trong
tay, chủ sở hữu có thể bắt người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt kinh tế. Tuy nhiên, quyền lực
kinh tế khơng duy trì được quan hệ bóc lột nên giai cấp thống trị cần phải có NN để củng cố
quyền lực kinh tế với giai cấp bị bóc lột. Nhờ có NN, giai cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trở
thành giai cấp thống trị về kinh tế.
Chẳng hạn như đối với chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản nắm trong tay hầu hết các
tư liệu sản xuất của xã hội, do đó chi phối tồn bộ hoạt động sản xuất của xã hội, buộc các giai
cấp khác đều phải phụ thuộc vào họ và giai cấp tư sản đương nhiên trở thành giai cấp thống trị xã
hội về mặt kinh tế, hay nói cách khác là họ nắm trong tay quyền lực kinh tế.
Tại điều 17 Hiến Pháp năm 1992 của nước CHXHCNVN có quy đònh: “Đất đai, rừng
núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng
trời…. là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu tồn dân”. Đó là tiềm lực kinh tế lớn của NN VN
+ Quyền lực chính trị: là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác.
NN là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng. Với
ý ngĩa đó, NN là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Giai cấp thống trị sử dụng NN là
cơng cụ để thực hiện quyền lực chính trị. Ý chí của giai cấp thống trị thơng qua NN trở thành ý
chí của NN, ý chí của NN có sức mạnh buộc các giai cấp khác phải tn theo một “trật tự” do
giai cấp thống trị đặc ra, phải phục vụ lợi ích của gia cấp thống trị. Làm như vậy, g/c thống trị đã
thực hiện sự chun chính của mình đối với g/c khác. Cơng cụ để thực hiện sự chun chính
chính là NN.
Cụ thể: lịch sử đã chỉ ra rằng:
. Trong các xã hội bóc lột, nền chuyên chính của các giai cấp bóc lột đều có đặc điểm
chung là duy trì sự thống trò về chính trò, kinh tế và tư tưởng của thiểu số người bóc lột đối
với đông đảo nhân dân lao động. Các nhà nước bóc lột đều có chung bản chất là bộ máy để
thực hiện nền chuyên chính của giai cấp bóc lột: Nhà nước chủ nô là công cụ chuyên chính
của giai cấp chủ nô, nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính của giai cấp đòa chủ phong
kiến, nhà nước tư sản là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản.
. Nghiên cứu về NN tư bản chủ nghĩa, nhận thấy tồn tại mâu thuẫn đối kháng giữa hai giai
cấp: giai cấp tư sản và giai cấp cơng nhân, bên cạnh đó còn có nhiều giai cấp khác trong xã hội.
NN tư bản chủ nghĩa là NN của giai cấp tư sản, do giai cấp tư sản lập ra, tổ chức một bộ máy bao
gồm các cơ quan NN và ban hành hệ thống các quy phạm PL quy định mọi hành vi của mọi cơng
dân trong xã hội. Hệ thống quy phạm PL này được hình thành là dựa vào ý chí của giai cấp tư
sản, phục vụ cho giai cấp tư sản, bảo vệ quuyền lợi và các lợi ích của họ. Các cơ quan NN (bao
gồm Cơng an, Tồ án, nhà tù…) có chức năng, thẩm quyền và sức mạnh trấn áp, bắt buộc mọi
người dân trong xã hội phải chấp hành hệ thống các quy phạm PL một cách triệt để.
. Khác với điều đó, nhà nước xã hội chủ nghóa với bản chất chuyên chính vô sản, là bộ
máy để củng cố đòa vò thống trò và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao
6
động chiếm đa số trong xã hội, để trấn áp những lực lượng thống trò cũ đã bò lật đổ và những
phần tử chống đối cách mạng.
Vd Đ2 “NN CHXHCN VN là NN PQXHCN của ndân do ndân, vì ndân, tất cả qlực NN
thuộc về ndân”, Đ4 “ĐCSVN,đội tiền phong của g/ccn VN là ll lđạo NN và XH”
+ Quyền lực về tư tưởng:
Để thực hiện sự chuyên chính giai cấp không thể chỉ đơn thuần dựa vào bạo lực và
cưỡng chế mà còn cần đến sự tác động về tư tưởng nữa. Giai cấp thống trò đã thông qua nhà
nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trò trong xã hội, bắt
các giai cấp khác phải lệ thuộc mình về mặt tư tưởng.
Chẳng hạn, giai cấp thống trị thường nắm bộ máy thơng tin, các phương tiện thơng tin đại
chúng. Trấn áp các tư tưởng đối lập. Thực hiện sự kiểm duyệt ngặt nghèo. Ni dưỡng đội ngũ lý
luận lớn phục vụ cơng tác tư tưởng.
Ví dụ: Tư tưởng Nho giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội phong kiến Việt Nam,
Đối với NN ta, tư tưởng thống trị XH là “Chủ nghĩa Mác-Lênnin và tư tưởng HCM”D4
HP “NN và XH bảo tồn, phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc; kế thừa và
phát huy những giá trị của các nền văn hiến các dtộc VN, tư tưởng, đạo đức phong cách HCM ”
NN VN bảo vệ quyền lực về chính trị và kinh tế của mình trên cơ sở ban hành các quy
phạm PL và xác định lấy chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng HCM là tư tưởng thống trị trong xã
hội.
Ngày nay, các thế lực thù địch, chống chủ nghĩa xã hội ra sức phê phán, đả kích, cơng khai
bài bác, xun tạc chủ nghĩa Mac – Lenin, thậm chí còn kết tội ln HCM là người du nhập chủ
nghĩa Mac – Lenin vào Việt Nam là một sai lầm, là ngun nhân “đưa đất nước vào vòng tối tăm,
trì trệ, đổ vỡ, nhục nhã, đau đớn.” Từ đó họ lớn tiếng đòi Đảng ta “phải từ bỏ học thuyết Mac –
Lenin trước khi còn chưa muộn”. Chính vì vậy, phải ln ln kiên định chủ nghĩa Mac – Lenin
và tư tưởng HCM là vấn đề có tính ngun tắc đối với Đảng ta, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong tồn bộ cơng tác tư tưởng – lý luận của chúng ta.
Như vậy, NN là một bộ máy đặc biệt để đảm bảo sự thống trị kinh tế, để thực hiện quyền
lực về chính trị và thực hiện sự tác động về tư tưởng đối với quần chúng. Thế nên khơng có một
NN nào là NN của tồn dân. NN tồn dân hay NN phi giai cấp là những quan điểm phi khoa học.
** Tính xã hội của NN:
Ngồi việc thực hiện các chức năng trên, NN còn phải giải quyết tất cả các vấn đề khác
nảy sinh trong xã hội, nghĩa là phải thực hiện các chức năng xã hội. Điều đó nói lên rằng NN là
một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp lại vừa mang bản chất xã hội.
NN là phương thức tổ chức đảm bảo lợi ích chung của xã hội, thể hiện ở việc NN phải
chăm lo, tính đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp, nguyện vọng, ý chí của các giai tầng khác, của mọi
người dân khơng kể giống nòi, tơn giáo, dân tộc… Tất cả các NN khơng chỉ “khư khư” bảo vệ lợi
ích của mình, khơng chỉ phục vụ cho bản thân mình, mà còn phải chú trọng đến an sinh xã hội
(làm đường, xây trường học…), quan tâm đến những vấn đề chung tác động đến xã hội. NN nào
coi nhẹ vấn đề này NN đó khơng sớm thì muộn hiệu lực quản lý sẽ suy giảm và dẫn đến suy vong.
Đấy là câu trả lời cho NN Việt Nam rất quan tâm đến những đối tượng chính sách trong
xã hội, có sự ưu tiên cho những đồng bào dân tộc ở Tây Ngun và miền tây Nam Bộ, có chính
sách khuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển, ưu đãi với các nhà đầu tư nước ngồi…
Ví dụ: trong đối nội: NN giải quyểt các vấn đề nảy sinh từ đời sống XH như: đói nghèo,
bệnh tật, chiến tranh, các vấn đề về mơi trường, phòng chống thiên tai, địch hoạ, về dân tộc, tơn
giáo và các chính sách XH khác.v.v…Trong đối ngoại: NN bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia,
bảo về cơng dân nước mình đang sinh hoạt cơng tác ở nước khác
7
Tóm lại, mặc dù mỗi kiểu NN có bản chất riêng nhưng các NN đều có một số đặc điểm
chung đó là: NN là bộ máy để thực hiện sự thống trị giai cấp. Lênin định nghĩa:
“+NN là một bộ máy để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác. NN
XHCN cũng có một số đặc điểm chung như các kiểu NN khác, nhưng với bản chất là chuyên
chính vô sản nó không còn là NN theo đúng nghĩa nữa mà chỉ là "nửa NN"
+.NN là bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là sản phẩm của một chế độ kinh tế nhất định.
Sự phát triển của NN là do cơ sở hạ tầng quyết định.
+NN là một bộ máy đặc biệt để trấn áp các giai cấp khác và thực hiện sự quản lý về kinh
tế-xã hội.
+Tính giai cấp là mặt cơ bản thể hiện bản chất của NN. Tuy nhiên, bên cạnh đó NN còn
thể hiện rõ nét tính xã hội. Dù trong xã hội nào, NN cũng một mặt bảo vệ lợi ích của giai cấp
( lực lượng) cầm quyền, nhưng đồng thời cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội.
Từ những kết luận trên có thể đi đến khái niệm sau: NN là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức
năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
trong xã hội có giai cấp đổi kháng.
c.Liên hệ với bản chất NN XHCN:
Chủ nghĩa Mác - Lê nin khẳng định, bản chất giai cấp là đặc trưng cơ bản của NN. NN là
một bộ máy để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, tức là công cụ để thực
hiện nền chuyên chính của giai cấp, phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Do đó, khi xem xét
bản chất giai cấp của một NN phải xem xét NN đó do giai cấp nào lãnh đạo và theo đường lối
chính trị của giai cấp nào.
NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động
tiến hành dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản. NN XHCN cũng mang bản chất giai cấp, đó là bản
chất của giai cấp công nhân do Đảng tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo.
Tuy nhiên sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân có bản chất và mục đích khác
hẳn với sự thống trị về chính trị của giai cấp bóc lột. Sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các
giai cấp bị áp bức, bóc lột nhằm bảo vệ lợi ích riêng giai cấp bóc lột. Trái lại, sự thống trị của giai
cấp công nhân nhằm mục đích xoá bỏ áp bức, bóc lột, bảo vệ lợi ích của tất cả nhân dân lao động
bị áp bức, tổ chức xây dựng XH mới.
Về lý thuyết, NN XHCN là NN kiểu mới có bản chất khác với bản chất của các kiểu NN
bóc lột. Bản chất đó do cơ sở ktế XHCN và đặc điểm của quyền lực chính trị trongCN XH quy
định.
+Trong CNXH, QHSXXHCN được thiết lập và củng cố dựa trên cơ sở của chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất - đó là kiểu QHSXthể hiện sự hợp tác, tương trợ không có áp bức bóc lột.
+Giai cấp vô sản là người giữ địa vị thống trị về chính trị. Nhưng sự thống trị về chính trị
của giai cấp vô sản đã thể hiện bản chất và mục đích khác hẳn với sự thống trị về chính trị của các
giai cấp bóc lột. Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối với tất cả các giai
cấp bị áp bức, bóc lột, để bảo vệ lợi ích của chúng. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô
sản là sự thống trị của đa số đối với giai cấp bóc lột, chỉ là thiểu số trong dân cư, nhằm mục đích
giải phóng giai cấp mình và tất cả người lao động. Mặt cơ bản nhất trong sự thống trị về chính trị
của giai cấp vô sản là sự lãnh đạo của giai cấp vô sản đối với toàn XH trong thời kỳ quá độ từCN
TB lênCN XH vàCN cộng sản.
Đối với Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là một kiểu NHà nước, Nhà nước ta cũng
thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc đó là bản chất nhân dân (Thể hiện trong Điều 2 Hiến pháp năm
1992 (sửa đổi năm 2001): “Nhà nước CHXHCNVN là NN pháp quyền XHCN của ND, do ND, vì
8
ND. Tất cả quyền lực NN thuộc về ND mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
9
Câu 3 : Vị trí, Đặc Trưng của NN trong xã hội có giai cấp
NN ra đời là một quá trình phát triển của XH loài người đến một giai đoạn nhất đònh.
Cụ thể là: sau khi trải qua 3 lần phân công lao động trong xã hội (trồng trọt tách khỏi chăn
nuôi, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp và thương nghiệp, đồng tiền ra đời). Trong Cộng
xã nguyên thủy chua có Nhà nước là vì các quan hệ xã hội được được quảnlý bằng các quy
phạm xã hội của thò tộc, bộ tộc, bộ tộc… Nhưng sau khi thương nghiệp ra đời, do di chuyển
trao đổi hàng hóa từ nhiều vùng miền (từ đông sang tây, ngược lại…) vì vậy đã nãy ra nhu cầu
cần có một tổ chức đứng ra quản lý thống nhất. Đó là NN.
Có thể khẳng đònh, NN ra đời là một tất yếu khách quan, một cách tự nhiên chứ không
phải gượng ép.
Ta có thể hiểu NN là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có một bộ máy chun
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đổi kháng.
Vị Trí của NN
* NN so v
ới Xã hội:
Để xác đònhvò trí của nhà nước trong xã hội có giai cấp trước hết cần tìm hiểu mối
quan hệ giữa nhà nước và xã hội có giai cấp nói chung. Nhà nước và xã hội có giai cấp là hai
hiện tượng có quan hệ qua lại với nhau; giữa chúng vừa có sự thống nhất lại vừa có sự khác
biệt.
- Sự thống nhất thể hiện ở chỗ xã hội có giai cấp không thể tồn tại thiếu nhà nước
đồng thời nhà nước chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
- Mặt khác, nhà nước và xã hội không đồng nhất với nhau.
+ Khái niệm xã hội rộng hơn khái niệm nhà nước.
+ Về mặt cơ cấu, xã hội được hình thành từ các giai cấp và đẳng cấp khác nhau, còn
nhà nước được cấu thành từ những chế đònh pháp lý và thiết chế nhà nước.
- Trong mối quan hệ qua lại giữa chúng, xã hội giữ vai trò quyết đònh, là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của nhà nước. Những biến đổi trong sự vận động và phát triển của xã hội
sớm hay muộn cũng sẽ dẫn tới sự thay đổi tương ứng của nhà nước. Ngược lại nhà nước cũng
có sự tác động mạnh mẽ tới sự phát triển mọi mặt của XH.
Vì vậy, khi nghiên cứu những vấn đề về nhà nước phải gắn chúng với những điều kiện
cụ thể của xã hội, đồng thời cũng phải chú ý đến những quy luật phát triển riêng của nhà
nước, chú ý đến vai trò của nó trong sự tác động trở lại đối với xã hội.
Nhà nước là một bộ phận của thượng tầng kiến trúc xã hội, nó là sản phẩm của một
chế độ kinh tế - xã hội nhất đònh. Sự phát triển của hạ tầng cơ sở quyết đònh sự phát triển của
nhà nước. Tuy nhiên, những sự biến đổi của nhà nước không phải chỉ phụ thuộc vào những
biến đổi trong cơ sở kinh tế của xã hội. Các điều kiện và yếu tố như đối sánh giai cấp mức độ
gay gắt của những mâu thuẫn xã hội, các đảng phái chính trò, các trào lưu chính trò pháp lý
đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà nước. Đồng thời, nhà nước luôn tác động mạnh
mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của sản xuất xã hội cũng
như đến các hiện tượng xã hội khác.
** NN so v
ới các tổ chức chính trị xã hội khác:
10
Trong xã hội có giai cấp, để bảo vệ và thực hiện những lợi ích của mình, ngoài nhà
nước ra, giai cấp thống trò còn thiết lập nhiều tổ chức chính trò xã hội khác nữa trong đó đáng
chú ý nhất là các đảng phái chính trò.
So với các tổ chức chính trò xã hội đó, nhà nước có một vai trò đặc biệt, nó nằm ở vò trí
trung tâm giữa các tổ chức chính trò xã hội, bởi vì chỉ nhà nước mới có các cơ quan đặc biệt
cùng với các phương tiện vật chất kèm theo như quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù cho nên
nó có thể tác động một cách mạnh mẽ và toàn diện đến đời sống xã hội. Sự tác động của nhà
nước đến quá trình phát triển của xã hội được thực hiện thông qua việc đề ra chủ trương,
đường lối, chính sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trò của giai cấp cầm quyền. Các chủ
trương chính sách của nhà nước bao giờ cũng thể hiện một cách trực tiếp lợi ích kinh tế, chính
trò của các giai cấp.
Chẳng hạn:
+ Chính sách của nhà nước tư sản luôn luôn xuất phát từ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất tư bản chủ nghóa, phản ánh và bảo vệ các lợi ích chung của giai cấp tư sản.
+ Chính sách của nhà nước xã hội chủ nghóa dựa trên chế độ sở hữu xã hội chủ nghóa
về tư liệu sản xuất luôn phản ánh và bảo vệ lợi ích chung của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động.
Nhà nước giữ vai trò quyết đònh trong việc thực hiện những lợi ích cơ bản của giai cấp
cho nên sự tham gia của nhà nước vào việc xác đònh nhiệm vụ chính trò, kinh tế, xã hội, xác
đònh phương hướng, hình thức và nội dung hoạt động của nhà nước là yếu tố quan trọng trong
chính sách của nhà nước.
Đặc trưng của NN:
Trong xã hội có giai cấp, để bảo vệ và thực hiện những lợi ích của giai cấp mình, ngồi
NN ra, giai cấp thống trị còn thiết lập nhiều tổ chức chính trị xã hội khác, trong đó có các đảng
phái chính trị. Trong các tổ chức chính trị xã hội này, NN nằm ở vị trí trung tâm, vì: NN có các cơ
cơ quan đặc biệt và các phương tiện vật chất khác kèm theo mà các tổ chức chính trị xã hội khác
khơng có được.
- So với các tổ chức khác trong XH có giai cấp, NN có một số
đặc
trưng
sau đây:
+ NN thiết lập một quyền lực cơng cộng đặc biệt khơng còn hồ nhập vào dân cư nữa. Chủ
thể của quyền lực này là giai cấp thống trị. NN là một tổ chức đặc biệt có nhiệm vụ quản lý xã
hội.
Để thực hiện quyền lực NN và để quản lý xã hội, NN tạo ra một hệ thống các cơ quan NN,
là cơng cụ đặc biệt khơng còn hòa nhập với dân cư như: tòa án, nhà tù , cảnh sát … trong đó có
một lớp người chun làm nhiệm vụ quản lý để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai
cấp khác phải phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị. Những con người đó là cơng chức, viên
chức được bổ nhiệm hoặc do dân bầu và được hưởng lương từ ngân sách NN. Điều này khác biệt
so với thành viên của các tổ chức khác trong xã hội như: MT, HLHPN, ĐTNCS… là những người
tự nguyện tham gia và được sự tín nhiệm bầu cử và khơng được hưởng lương từ ngân sách NN.
- NN phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, khơng phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… Việc phân chia này quyết định phạm vi tác
động của NN trên quy mơ rộng lớn nhất và dẫn đến việc hình thành nên các cơ quan NN từ trung
ương đến địa phương.
So với NN, các tổ chức khác trong xã hội (MT, HLH, dân tộc, tơn giáo…) là những tổ
chức bao gồm những thành viên có chung một đặc điểm nhất định nào đó về giới tính (HLHPN),
11
về độ tuổi (ĐTN) hay về sự tín ngưỡng (Phật giáo, Tiên chúa giáo) và nguồn gốc xuất thân (Dao,
Kinh, tày, Nùng…)… Đối với NN thì khơng, NN là một tổ chức đặc biệt của mọi người dân, của
mọi thành viên trong xã hội dù người đó thuộc dân tộc, tơn giáo, tham gia tổ chức nào…
Ví dụ : Ở NN CHXHCN Việt Nam là NN bao gồm 54 dân tộc anh em cũng sinh sống, tồn
tại các giới tính nam nữ, cơng nhận nhiều tơn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Hồ hảo,
Cao đài… có thể khác nhau về giới tính, có thể khác nhau về chính trò nhưng vẫn là công dân
của NN.
Để thuận lợi cho việc quản lý xã hội, NN bao giờ cũng phân chia dân cư trên lãnh thổ theo
đơn vị hành chính… tuỳ thuộc vào điều kiện, thể chế chính trị của mỗi quốc gia. NN Việt Nam
phân chia lãnh tổ của mình thành 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương (58 tỉnh và 5 thành phố).
- NN có chủ quyền quốc gia . Chủ quyền quốc gia có nội dung chính trị, pháp lý thể hiện
quyền độc lập tự quyết về những chính sách đối nội và đối ngoại khơng phụ thuộc vào các yếu tố
bên ngồi. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính khơng thể chia cắt của NN.
Nếu thiếu đặc trưng này thì khơng được gọi là NN.
Ví dụ: Trên thế giới có một số vùng lãnh thổ dân cư rất đơng đúc và có tiềm lực kinh tế rất
mạnh, điển hình là Đài Loan hiện nay hay Hồng Kơng, Macao trước kia, khơng được gọi là NN.
Để được xác định là một quốc gia hay một NN thì NN đó phải đảm bảo 3 yếu tố: lãnh thổ - dân
cư – chủ quyền. Trước năm 1945, trên bản đồ thế giới khơng có nước Việt Nam mà chỉ là xứ An
Nam vì còn đang nằm dưới ách đơ hộ của thực dân Pháp. Pháp chia xứ An Nam thành 3 kỳ: bắc
kỳ, Trung kỳ và nam kỳ. Mọi vấn đề đối nội, đối ngoại do người Pháp quyết định.
- NN ban hành PL và thể hiện sự quản lý bắt buộc của mình đối với mọi cơng dân.
Với tư cách là người đại diện chính thức của tồn bộ xã hội, NN là chủ thể duy nhất có
quyền ban hành PL và quản lý xã hội trênc ơ sở hệ thống PL do mình ban hành. PL do NN ban
hành có tính bắt buộc chung, mọi cơng dân đều phải tơn trọng và thực hiện theo PL.
Các tổ chức khác trong xã hội chỉ được quyền ban hành các thể lệ, điều lệ, quy chế,… và
những thể lệ đó chỉ có hiệu lực điều chỉnh trong nội bộ tổ chức đó.
Ví dụ: Điều lệ Đảng CSVN chỉ có hiệu lực điều chỉnh đối với trên 3 triệu đảng viên, còn
những người khác trong xã hội thì khơng điều chỉnh được. Thế nhưng, khi một quy phạm xã hội
ban hành (chẳng hạn như: “người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do
hành vi trái PL nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của
người đó thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”) thì bất kỳ ai, có xuất xứ như thế nào, thuộc
dân tộc nào,… cũng phải tn theo. Điều 12 - HP 1992 đã quy định: “Nhà nước quản lý xã hội
bằng PL, khơng ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Các cơ quan NN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cơng dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến Pháp, PL, đấu
tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và PL. Mọi hành động xâm
phạm lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của cơng dân đều bị xử lý theo
PL”.
NN nào thì có PL của NN ấy. Tất cả những người vi phạm phải chịu những chế tài tương
ứng theo quy định của PL. PL của NN CHXHCN Việt Nam tn thủ ngun tắc chung của quốc
tế nhưng vẫn độc lập trong việc ban hành các quy phạm PL của mình. Chúng ta thấy ở trường hợp
Lê Cơng Định, khi NN ta xem xét và kết tội chống phá chính quyền thì dư luận thế giới đã cho
rằng VN mất dân chủ, vi phạm nhân quyền. Thật ra đây là luận điệu xun tác của các thế lực thù
địch, chống phá. Nhìn lại sự kiện 11/9/2001 ở Hoa Kỳ, từ đó, Chính phủ Hoa kỳ đã liên tiếp phát
động nhiều cuộc chiến tranh vơ lý với lý do là chống khủng bố, bảo vệ quốc gia mình. Thế thì tại
sao VN khơng có quyền xử lý những kẻ chống phá chính quyền để bảo vệ đất nước. Nếu NN ta
không có đặc trung này thì nước ta dễ bò xiêu lòng
12
- NN quy định và thực hiện viêc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số
lượng và thời hạn bắt buộc trước.
NN là chủ thể quy nất được đặt ra các loại thuế và tiến hành thu thuế để phục vụ cho nhu
cầu về phương diện kinh tế. Bất kỳ một tổ chức nào khác trong xã hội đều khơng có quyền này.
Chúng ta nhận thấy, NN xây dựng một hệ thống các cơ quan NN thực hiện việc quản lý xã hội, do
đó chính NN phải ni sống bộ máy giúo việc đó của mình. Hơn nữa NN còn phải chăm lo đến
những cơng việc chung của tồn xã hội. Vì vậy, NN huy động các nguồn vốn trong xã hội thơng
qua việc đặt ra các loại thuế và tiến hành thu thuế. Tồn bộ số tiền thu được nhập về ngân sách
NN và được tính tốn chi tiêu , trang trải cho tồn bộ các hoạt động trong xã hội.
Ở Việt Nam, chỉ có Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất hoặc UBTVQH mới có quyền
ban hành các đạo luật thuế và pháp lệnh về thuế. Sau đó, giao nhiệm vụ cho cơ quan thuế và các
cơ quan có liên quan tiến hành thực hiện việc thu thuế và quản lý việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của mọi cơng dân.
Những đặc điểm trên nói lên sự khác nhau giữa NN với các tổ chức CT-XH
khác, đồng thời cũng phản ánh vai trò và vò trí của NN trong XH có g/c.
13
Câu 5: Bản chất và những đặc tính cơ bản của NN CHXHCNVN
1. Đặt vấn đề:
Ở Việt Nam, tháng Tám năm 1945, nắm vững thời cơ khi phát xít Nhật đầu hàng đồng
minh, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã phát động nhân dân ta vùng dậy làm cách
mạng tháng Tám thành công, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa - NN công nông đầu tiên ở
Đông Nam châu á.
Ngay từ khi mới ra đời, NN cộng hòa non trẻ đã phải tiến hành cuộc kháng chiến chín năm
chống thực dân Pháp, năm 1954 miền Bắc được giải phóng, miền Nam vẫn tiếp tục cuộc kháng
chiến chống xâm lược và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong điều kiện
đó chính quyền dân chủ nhân dân ở nước ta đã làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.
Tháng 4/1975 đất nước hoàn toàn giải phóng, Việt Nam bước sang một giai đoạn phát triển mới - giai đoạn cả
nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, trước những thử thách lớn lao của thời đại, với đường lối đổi mới do
Đại hội VI của Đảng đề ra và được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 1992, NN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã và đang từng bước đổi mới, vượt qua khủng hoảng, vững chắc đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
2. Bản chất củaNN.CHXHCNVN
NN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mô hình đã được tìm tòi,
sáng tạo dựa trên cơ sở của lý luận khoa học nói trên. Nhưng đồng thời, bên cạnh những “cái
chung”, bản chất NN Việt Nam còn thể hiện những nét riêng
Điều 2 Hiến pháp 1992 được sửa đổi theo nghị quyết 51/QH quy định về bản chất của NN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam: “NN CHXH CNVN là NN pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với cấp nông dân
và đội ngũ trí thức”. Bản chất của NN ta là:
- NN CHXH CNVN là NN pháp quyền XHCN:
Từ khi ra đời đến nay, tính nhân dân và tính quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suôt
thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cho đến trước khi đổi mới, Đảng ta chưa dùng khái niệm nhà nước pháp quyền, mặc dù
trong các bản Hiến pháp 1946,1959,1980 đã thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng pháp
luật và tổ chức Bộ máy nhà nước. Bắt đầu từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1-1994) Đảng ta
dùng khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong nội dung phần 2 về những nhiệm
vụ chủ yếu trong thời gian tới đã nêu nhiệm vụ thứ 7: « xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
của dân, do dân, vì dân ». Tiếp theo các Đại hội VIII, IX, Đảng đã khẳng định tinh thần quan
điểm này. Văn kiện đại hội X khẳng định “Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”
NN pháp quyền là NN tuyên bố và thừa nhận trên thực tế NN nói chung và tất cả các cơ
quan, cũng như những người có chức vụ bị ràng buộc bởi pháp luật tức là hoạt động trên cơ sở
các đạo luật và để chấp hành pháp luật.
NN pháp quyền là NN mà trong đó các đạo luật điều chỉnh những quan hệ xã hội quan
trọng nhất, đồng thời bảo đảm được tính tối cao của Luật đối với các văn bản quy phạm khác.
Như vậy Nhà nước pháp quyền là mục tiêu mà nhân dân ta đang xây dựng. Điều 2 Hiến
pháp ghi nhận, Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền
không phải là một kiểu nhà nước riêng biệt, cao hơn nhà nước XHCN, mà nó là thuộc tính cần có
của bất cứ nhà nước nào muốn tồn tại một cách bền vững. Với ý nghĩa đó, nó cũng là thuộc tính
cần có của nhà nước CHXHCN Việt Nam. CNXH không cản trở, không mâu thuẫn việc xây dựng
14
nhà nước pháp quyền mà ngược lại nó cần nhà nước pháp quyền, vì đó là điều kiện để thể hiện
mình là một xã hội văn minh, do nhân dân làm chủ.
Nhà nước pháp quyền mà chúng ta đang xây dựng thể hiện ở các đặc trưng sau:
+ Đó là nhà nước của dân do dân và vì dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
. Khác với NNPQ Tư sản, trong NNPQ Việt Nam không có sự phân lập quyền lực NN
và đối trọng lẫn nhau giữa các cơ quan quyền lực. Quyền lực trong nhà nước pháp quyền
XHCN là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. (Nguyên tắc tập trung dân chủ được quán triệt trong
việc quy đònh chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước. Quốc hội nước
Việt Nam là cơ quan đại biểu cao nhất của dân và cũng là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước cộng hoà XHCN Việt Nam)
. Các cơ quan Xét xử của nhà nức pháp quyền Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc
Thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. (Đảng và nhà nước ta luôn đổi mới hệ
thống tư pháp, đào tạo cán bộ tư pháp nhất là chuyển Thẩm phán từ chế độ bầu sang chế độ
bổ nhiệm. Bộ luật tố tụng hình sự quy đònh trong nguyên tắc tố tụng là trong hoạt động xét
xử có Hội thẩm nhân dân tham gia, khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân ngang quyền
nhau …
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật, đảm bảo cho Hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
+ Nhà nước tơn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân; nâng cao trách nhiệm
pháp lý giữa Nhà nước và cơng dân; thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng cộng sản VN lãnh đạo đồng
thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của mặt trận
- Quyền lực NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp cơng
nhân, giai cấp nơng dân và trí thức làm nền tảng:
Bên cạnh ghi nhận Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Hiến pháp ghi
nhân NN ta là NN của dân, do dân và vì dân. Điều này thể hiện bản chất nhân dân và tính quyền
lực nhân dân sâu sắc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Nhà nước của nhân dân là Nhà nước mà ở đó tất cả hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội cũng như của các cơng dân đều do nhân dân quyết định (nhân dân là người
làm chủ đất nước). Thể hiện qua những phương diện cụ thể sau:
. Nhà nước là NN của đại đa số dân cư trong XH bao gồm giai cấp cơng nhân và nhân dân
dân lao động. Sứ mạng của NN là chun chính vơ sản. NN thực sự dân chủ với đại đa số nhân
dân lao động và trấn áp đối với g/cấp bóc lột và là tàn dư trước đây. NN khơng chỉ là bộ máy
cưỡng chế mà nó còn là một t/chức thay mặt nhân dân quản lý nền kinh tế XH.
. NN ln giữ vai trò tích cực, sáng tạo, là cơng cụ để xây dựng 1 XH nhân đạo, cơng bằng
và bình đẳng.
Đảng ta đã chỉ rõ “…xây dựng CNXH ở nước ta là q trình thực hiện dân giàu nước
mạnh, tiến lên hiện đại trong một XH nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa
bỏ áp bức, bất cơng, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
15
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của ĐCSVN, một lần nữa khẳng
định: “Thực hiện dân chủ XHCN, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân là nghĩa vụ
quan trọng hàng đầu và cũng là bản chất tốt đẹp của NN ta”.
+ Nhà nước do nhân dân tức là các cơ quan nhà nước đều do nhân dân thành lập ra một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thông qua lá
phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp - là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của mọi tầng lớp nhân dân lao động. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua các hình
thức kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan NN. Kiến nghị, khiếu nại những việc làm sai
trái của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền của NN làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân. (Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra; Chính phủ do nhân dân gián tiếp bầu ra…).
+Nhà nước vì nhân dân: Tức là một nhà nước mà hoạt động của các cơ quan nhà nước đều
hướng tới một mục đích duy nhất là phục vụ nhân dân. Hay nói cách khác là Nhà nước mà mục
tiêu tối thượng trong hoạt động của NN là bảo vệ và phục vụ lợi ích của nhân dân lao động. Điều
này được thể hiện ở nhà nước ta ở chỗ mặc dù quyền lực nhà nước là thuộc về toàn thể nhân dân,
nhưng giai cấp lãnh đạo vẫn là giai cấp công nhân, mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
NN CHXHCNVN là NN của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng là người sáng
lập ra NN, mọi hoạt động của NN đều nhằm phục vụ cho nhân dân. Chính vì vậy Nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Điều này thể hiện:
quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, bộ máy NN do nhân dân thành lập nên và mọi hoạt động của
NN đều nhằm phục vụ cho lợi ích của toàn XH.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX một lần nữa khẳng định :
“ NN ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là NN pháp quyền
của dân, do dân, vì dân. Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. NN quản lý xã hội bằng
pháp luật”.
Như vậy, tính nhân dân và quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suất, thể hiện bản chất
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngoài ra, bản chất NN ta còn được biểu hiện cụ thể ở những đặc trưng cơ bản sau đây:
3. Đặc tính cơ bản của NN CHXHCN Việt Nam:
- NN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một NN dân chủ thực sự, có tính xã hội
rộng rãi:
Dân chủ: thường dùng trong chế độ chính trị, tức là quyền lực tối cao thuộc về nhân dân,
do nhân dân thực thi. (nhân dân là chủ thể của quyền lực )
Xuất phát từ mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, đảm bảo công bằng xã
hội, NN Việt Nam đã quan tâm một cách đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề của
toàn xã hội. Ví dụ: Xây dựng công trình phúc lợi, giải quyết vấn đề bức xúc nhất của xã hội… và
không ngừng phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Điều 3 Hiến pháp nước ta đã chỉ rõ ‘NN bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ
về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
nghiêm từ mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân".
Trở lại lịch sử hình thành và phát triển của nước CHXHCN VN có thể nhận thấy: Những
thiết chế nhà nước đầu tiên ra đời đã dựa trên cơ sở của dân chủ: Các hình thức Quốc dân đại hội
để bầu ra chính phủ lâm thời; tổng tuyển cử để bầu Chủ tịch nước và đại biểu Quốc hội những
năm đầu tiên sau khi cách mạng tháng Tám thành công; sự ghi nhận chính thức trong Hiến pháp
16
1946, 1959, 1980, và 1992 về xác định quyền lực tối cao thuộc về nhân dân đã khẳng đính rõ
mục tiêu và những bước phát triển của chế độ dân chủ của nước ta
Có thế nói dân chủ là một chế độ chính trị, vừa là qun tham gia quản lý nhà nước và xã
hội của nhân dân, là phương thức và ngun tắc tổ chức xã hội, trong đó có quyền của mỗi cá
nhân; coi trọng cả dân chủ về chính trị, dân chủ về kinh tế và dân chủ trên các lĩnh vực tư tưởng,
văn hóa xã hội.
NN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một NN dân chủ. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là một kiểu NN xã hội chủ nghĩa nên cũng là NN dân chủ. Tuy nhiên, bên cạnh cái
chung đó, NN Việt Nam có những cái riêng khác. Bản chất dân chủ của NN ta thể hiện một cách
tồn diện, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội
+Trong lĩnh vực kinh tế:
. NN thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những điều kiện làm cho nền
kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quna hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX
. NN chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu và
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt động theo cơ
chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp
luật.
=> Để thực hiện chủ trương dân chủ hóa trong lónh vực kinh tế, nhà nước ta đã chú
trọng giải quyết vấn đề căn bản mang tính nguyên tắc là bảo đảm lợi ích kinh tế của người
lao động, coi đó là động lực, đồng thời là mục tiêu của dân chủ hóa. Tuy nhiên lợi ích vật
chất (kinh tế) luôn phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với các lợi ích chính trò, tư tưởng,
văn hóa, xã hội. Đồng thời, lợi ích cá nhân phải hài hòa với lợi ích của tập thể và XH.
Đ15 HP92 “NN thực hiện nhất qn chính sách phát triển nền ktế thị trườg định hướng
XHCN. Cơ cấu ktế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng dựa
trên chế độ sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu tồn dân, sở hữu
tập thể là nền tảng”
+ Trong lĩnh vực chính trị:
. NN tạo cơ sở pháp lý vững chắc, trong đó quy định tất cả các quyền tự do, dân chủ trong
sinh hoạt chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về mặt chính trị. Ví dụ: Hiến pháp quy
định các quyền tự do, dân chủ cơ bản của cơng dân; Luật bầu cử…
. NN xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thơng qua chế độ bầu cử và bãi miễn đại
biểu nhân dân vào các cơ quan dân cử. Đ6 HP “Nhân dân sdụng qlực NN thơng qua Quốc hội và
HĐ ND là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra
và chịu trách nhiệm truớc nhân dân”.
. Bên cạnh đó, nhà nước chú trọng thiết lập và bảo đảm thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ
trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào cơng việc quản lý NN, quản lý xã hội;
tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghò, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng vào các vấn đề
thuộc đường lối, chủ trương, chính sách, các dự thảo văn bản pháp luật quan trọng làm cho
nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính sách, pháp luật đó chứ không phải
chỉ là những người phục tùng một chiều.
. Hiến pháp của Việt Nam ghi nhận tồn bộ các quyền chính trị, xã hội và quyền tự do cá
nhân, tự do ngơn luận, báo chí, hội họp, mít tinh, lao động, học hành, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng,
quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, tự do đi lại và bảo đảm cho tất cả cơng dân được hưởng
các quyền đó. Điều đó phù hợp với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, coi mục
đích và động lực chính của sự phát triển dân chủ là vì con người, do con người. Ví dụ: Đ69 “CD
17
có q tự do ngơn luận, tự do báo chí, có q được thơng tin; có quyền hội họp, lập hội Đ70 “ CD có
q tự do tín ngưỡng tơn giáo, theo họăc ko theo 1 tơn giáo nào Kơ ai được xâm phạm tự do tín
ngưỡng tơn giáo hoặc lợi dụng tín ng tơn giáo để làm trái PL và CS của NN”
. Nhà nước Việt Nam là nhà nước gần dân và thân dân. Nhà nước ln coi trọng việc lắng
nghe ý kiến của nhân dân, chú trọng việc xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
nhân dân, tổ chức để nhân dân tham gia góp ý kiến xây dựng đất nước.
. Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý mọi biểu hiện dân chủ cực đoan, gây rối làm
mất ổn định tình hình chính trị, xâm hại đến lợi ích quốc gia và các quyền chính trị của nhân dân.
Ví dụ: Một số tội danh được quy định trong BLHS năm 1999 như Lạm dụng chức vụ
quyền hạnh CĐTS, nhận hối lộ…
=> Để bảo đảm thực hiện quá trình dân chủ hóa và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, nhà nước luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân
dân, đẩy mạnh và không ngừng đấu tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng trong
bộ máy nhà nước, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật và không có ngoại lệ đối với bất cứ ai
có hành vi vi phạm.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội
. NN chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần nhằm phát huy mọi khả năng của
con người. Ví dụ, Điều Đ31 HP “NN tạo đk để cd phát triển tồn diện, giáo dục ý thức cơng dân,
sống và làm việc theo Hiến pháp và pl”
. NN quy định các quyền tự do trong lĩnh vực văn hố tư tưởng và bảo đảm cho mọi người
thực hiện các quyền đó như tự do ngơn luận, tính ngưỡng, nghỉ ngơi, lao động…Đ69 “CD có q tự
do ngơn luận, tự do báo chí, có q được thơng tin; có quyền hội họp, lập hội ”
. NN chủ trương tự do tư tưởng, tuy nhiên cũng nghiêm cấm hành vi lợi dụng tự do, dân
chủ để làm tổn hại lợi ích quốc gia, lợi ích dân dộc: Đ33 HP “ Nghiêm cấm những họat động
văn hóa thơng tinlàm tổn hại lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách đạo đức và lối sống tốt đẹp
của người VN”. CD có q tự do tín ngưỡng tơn giáo nhưng ko dc lợi dụng tơn giáo để làm trái qd
của pl. Đ70 “ CD có q tự do tín ngưỡng tơn giáo, theo họăc ko theo 1 tơn giáo nào Kơ ai được
xâm phạm tự do tín ngưỡng tơn giáo hoặc lợi dụng tín ng tơn giáo để làm trái PL và CS của
NN”.
Hệ tư tưởng qn xuyến trong tồn bộ q trình này là chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và hệ quan điểm đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra. Ngun tắc cơ bản để
thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực NN và quyền làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng đối với NN và tồn bộ hệ thống chính trị.
- NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
NN Cộng hòa XHCN Việt Nam trong tất cả các thời kỳ phát triển của mình đều coi "đại
đồn kết dân tộc" là một ngun tắc cơ bản để thiết lập chế độ dân chủ, phát huy quyền lực nhân
dân, bảo đảm cơng bằng XH, đồng thời là cơ sở để tạo ra sức mạnh của một NN thống nhất. Nhà
nước ta là nhà nước thống nhất của 54 dân tộc anh em.
Chính sách đại đồn kết dân tộc thể hiện dưới bốn hình thức cơ bản của Nhà nước Việt
Nam:
+ Một là, xây dựng một cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đại
đồn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia một cách tích cực nhất vào
việc thiết lập, củng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước.
Điều này được thể hiện rõ trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và các văn bản
pháp luật quan trọng khác, như Đ5 “NN CH XHCN VN là NN thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước VN. NN thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc”
18
+ Hai là, NN tổ chức thực hiện trong các hoạt động cụ thể của mình và của tồn bộ hệ
thống chính trị để đảm bảo ngun tắc đồn kết dân tộc.Tất cả các tổ chức Đảng, NN, Mặt trận tổ
quốc, Cơng đồn, Đồn thanh niên. . . đều coi việc thực hiện chính sách đồn kết dân tộc, xây
dựng NN Việt Nam thống nhất là mục tiêu chung, là ngun tắc hoạt động của tổ chức mình.
Ví dụ: Tất cả các tổ chức của hệ thống chính trị đều coi viêc thực hiện chính sách đồn kết
dân tộc, xây dựng NN thống nhất là mục tiêu chung, là ngun tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Ba là, trong khi tổ chức thực hiện, nhà nước ln chú trọng việc ưu tiên đối với các dân
tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau, cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, đồn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội cơng bằng văn minh. Đ5 “NN thực hiện CS phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời
sống VC và TT của đồng bào dân tộc thiểu số”
+ Bốn là, chú ý tới điều kiện, hồn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tơn trọng
các giá trị văn hóa tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc riêng của dân tộc
Việt Nam với đầy đủ tính phong phú mà vẫn bảo đảm sự nhất qn và thống nhất.
Ví dụ: Các chính sách xây dựng miền núi, ưu tiên đầu tư, ưu tiên chính sách đi học.
- NN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi:
Khác với các nhà nùc khác, nhà nước ta một mặt vẫn thể hiện rõ tính giai cấp của
mình (là NN mà nền tảng là liên minh g/cCN với nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh
đạo của Đảng) nhưng mặt khác, nó lại thể hiện tính chất XH rất rộng rãi.
Vì mục tiêu dân giàu nước mạnh nên NN Việt Nam đã thực hiện các chính sách XH vì lợi
ích của tất cả các tầng lớp trong XH: như chính sách phúc lợi XH, đầu tư cho phòng chống thiên
tai, vấn đề chế độ y tế, giải quyết việc làm, chống thất nghiệp, giúp đỡ người bà cơ đơn. trẻ em
mồ cơi, chống tệ nạn XH…
Nhà nước không những chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà còn thực hiện việc đầu tư thỏa
đáng cho việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này là
nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của Nhà nước nói chung.
- NN thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
Bản chất của NN CHXHCN VN khơng chỉ thể hiện trong các chính sách đối nội mà còn
thể hiện cả trong chính sách đối ngoại:
. Phương châm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới" thể hiện một
đường lối ngoại giao mở của NN ta.
. Điều 14 Hiến pháp 1992 đã khẳng định:
"Nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình hữu nghò, mở
rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thê' giới, không phân biệt chế độ chính trò và
xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chí quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi , tăng cường đoàn
kết hữu nghò và quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghóa và các nước láng giềng, tích
cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiên bộ xã hội".
Tóm lại của câu:
Những đặc điểm có tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa
Việt Nam trong các điều kiện hiện tại đã được thể hiện cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng
của nhà nước và được pháp luật quy đính một cách chặt chẽ, đồng thời được phản ánh trong
tổ chức và hoạt động thực tiễn của Nhà nước ta. Đương nhiên, để có thể đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu, đòi hỏi để bảo đảm giữ vững và phát huy bản chất của "nhà nước của dân, do dân và
19
vì dân", Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghóa Việt Nam còn cần phải tiếp tục đổi mới nhiều
mặt, cải tổ sâu sắc từ cơ cấu tổ chức đến hình thức và phương pháp hoạt động phù hợp với các
quy đònh của luật pháp để từng bước xây dựng và phát triển thành nhà nước pháp quyền Vìệt
Nam.
(cần thì lấy)
NN cộng hồ XHCN việt Nam là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp cơng nhân
với cấp nơng dân và tầng lớp trí thức.
Trong giai đoạn hiện nay để phát huy quyền làm chủ của nhân dân thể hiện được bản chất
nhân dân sâu sắc, Nhà nước “cần xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước, bảo đảm ngun tắc
tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng phối hợp giữa các cơ quan trong quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Hồn thiện hệ thống
pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Xây
dựng và hồn thiện thể chế giám sát, kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp trong các hoạt động và
quyết định của các cơ quan cơng quyền” (Văn kiện Đại hội X)
*Ý nghĩa của quy định trên trong việc đảm bảo nền dân chủ XHCN:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của cơng cuộc đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà
nước là đại diện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối
chính trị của Đảng. Mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều phải phản
ánh lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân khơng chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm tham gia
hoạch định và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Chúng ta chủ trương xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và cơng
chức phải thật sự là cơng bộc của nhân dân, đặt mình dưới sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
-Đây là cơ sở pháp lý để nhân dân thực hiện quyền lực của mình
-Thể hiện bản chất tốt đẹp của nhà nước ta.
-Đề cao, tơn vinh vị trí của nhân dân, người chủ thực sự của đất nước
20
CHUN ĐỀ 2: CHỨC NĂNG CỦA NN XHCN
CÂU 6: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
Nhiệm vụ của NN là mục tiêu mà NN cần đạt tới, là những vấn đề cần đặt ra mà NN phải
giải quyết. Để đạt được nhiệm vụ của NN, NN cần chia ra những nhiệm vụ cụ thể và để thực hiện
được các nhiệm vụ cụ thể này NN xác định các hoạt động cơ bản cũng như những phương hướng
thực hiện nhiệm vu. Những mặt hoạt động của NN để đạt được mục đích của NN gọi là chức
năng.
1 - Chức năng của NN
:
Là những phương diện, loại hoạt động cơ bản của NN nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đặt ra trước NN.
Chức năng của NN được xác định xuất phát từ bản chất của NN, do cơ sở kinh tế và cơ
cấu giai cấp của xã hội quyết định.
+ Chức năng của NN được quy định một cách khách quan bởi cơ sở kinh tế và xã hội (kết
cấu giai cấp):
V
í dụ
: Các nhà nước bóc lột được xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất và bóc lột nhân dân lao động cho nên chúng có những chức năng cơ bản như bảo vệ chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đàn áp sự phản kháng và phong trào cách mạng của nhân dân
lao động, tổ chức, tiến hành chiến tranh xâm lược để mở rộng ảnh hưởng và nô ḍch các dân
tộc khác. Nhà nước xã hội chủ nghóa có cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội chủ nghóa, là
công cụ để bảo vệ lợi ích của đông đảo quần chúng lao động, vì vậy chức năng của nhà nước
xã hội chủ nghóa khác với chức năng của nhà nước bóc lột cả về nội dung và phương pháp tổ
chức thực hiện.
+ Chức năng của NN do các cơ quan NN–bộ phận hợp thành của BMNN thực hiện.
+ Các chức năng NN có quan hệ mật thiết với nhau và tạo thành một hệ thống thống nhất
- Phân loại chức năng
:
Trong khoa học pháp lý, việc phân loại cac chức năng cụ thể của NN được thực hiện theo
nhiều cách khác nhau, với những căn cứ khác nhau. Như:
Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực NN, ta có: chức năng lập pháp, chức năng hành
pháp, chức năng tư pháp.
Căn cứ vào vị trí vai trò từng hoạt động của NN ta phân chia chức năng NN thành hai loại:
chức năng cơ bản và chức năng khơng cơ bản.
Căn cứ vào thời gian hoạt động có chức năng lâu dài và chức năng tạm thời (trước mắt).
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của NN, ta có: chức năng kinh tế, chức năng XH…
Có thể phân loại chức năng NN thành nhiều loại nhưng thơng thường căn cứ vào đối
tượng tác động của chức năng là trong nội bộ của quốc gia (Đối nội) hay đối với các quốc gia hay
tổ chức nước ngồi (đối ngoại) mà chức năng chia thành hai loại: Đối nội và đối ngoại
+ Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của NN trong nội bộ đất nước. Ví
dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp phần tử chống đối …
+ Chức năng đối ngoại: Thể hiện vai trò của NN trong quan hệ với các NN và dân tộc
khác. Vdụ: chống ngoại xâm bên ngồi; hợp tác QT…
Chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết, hỗ trợ, tác động lẫn nhau. Trong đó
chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, có tính chất quyết định đối với chức năng đối ngoại. Việc
xác định và thực hiện chức năng đối ngoại ln phải xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng
đối nội. Thực hiện chức năng đối nội hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thực hiện tốt chức năng
đối ngoại. Kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại tốt sẽ góp phần tích cực đến việc thực
hiện đối nội.
- Hình th
ứ
c và ph
ươ
ng pháp thực hiện chức năng NN:
21
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại, các NN khác nhau sử dụng những hình thức
và phương pháp khác nhau.
Nhìn chung có 3 hình thức cơ bản đó là: Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật,
bảo vệ pháp luật. Trong mỗi nhà nước, việc sử dụng ba hình thức hoạt động này cũng có những
đặc điểm khác nhau. Ngồi ra, còn có các hình thức khơng hoặc ít mang tính pháp lý như: tổ
chức trực tiếp, tác nghiệp vật chất-kỹ thuật…
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi nước, các phương pháp hoạt động để thực hiện
các chức năng của nhà nước cũng rất đa dạng nhưng nh́n chung có hai phương pháp chính là
thuyết phục và cưỡng chế. Trong các nhà nước bóc lột, cưỡng chế được sử dụng rộng rãi và là
phương pháp chủ yếu để thực hiện các chức năng của nhà nước. Ngược lại, trong các nhà
nước xã hội chủ nghóa, thuyết phục là phương pháp cơ bản, còn cưỡng chế được sử dụng kết
hợp và dựa trên cơ sở của thuyết phục và giáo dục. Các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước. (xem thêm trang 109-110, Đề cương bài giảng
NN của ĐH Luật TPHCM).
- Phân biệ
t ch
ứ
c n
ă
ng c
ủ
a b
ộ
máy NN và ch
ứ
c n
ă
ng c
ủ
a m
ỗ
i c
ơ
quan NN c
ụ
th
ể
.
BMNN là hệ thớng các cơ quan từ trung ương đến địa phương, bao gờm nhiều loại cơ
quan như cơ qaun lập pháp, hành pháp, tư pháp…. Toàn bợ hoạt đợng của bợ máy nhằm thực hiện
các chúa năng của NN phục vụ cho lợi ích của giai cấp thớng trị. Bợ máy NN gờm nhiều cơ quan,
mỡi cơ quan cũng có những chức năng, nhiệm vụ riêng, phù hợp với phạm vi, qùn hạn được
giao. Vì vẫy cần phân biệt chức năng của bộ máy NN và chức năng của mỗi cơ quan NN cụ thể:
+ Chức năng NN là phương diện hoạt động chủ yếu của tồn thể BMNN, trong đó mỗi cơ
quan khác nhau của NN đều tham gia thực hiện ở những mức độ khác nhau.
+ Chức năng của mỗi cơ quan cụ thể chỉ là những mặt hoạt động chủ yếu của riêng cơ
quan đó nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ chung của NN
Ví dụ: Phân tích chức năng của Bộ cơng an để chứng minh
Tóm lại, CN NN là những phương diện hoạt động chủ yếu của NN nhằm để thực hiện
những nhiệm vụ đặt ra trước NN. Mỡi kiểu NN có bản chất riêng nên CN của các cơ quan NN
tḥc mỡi kiểu NN cũng khác nhau; việc tở chức bợ máy để thực hiện các chức năng đó cũng có
những đặc điểm riêng. Vì vậy khi nghiên cứu các CN của NN và BMNN phải x́t phát từ bản
chất NN trong mỡi kiểu NN cụ thể.
CÂU 7: CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NN XHCN
1/ Khái niệm:
Chức năng của NN xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của NN thể
hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ của NN trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghóa là công cụ chủ yếu để thiết lập và tổ chức thực hiện dân
chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Bản chất, nội dung của chủ nghóa xã hội
quyết đònh các chức năng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghóa trong mỗi giai đoạn cách
mạng cụ thể. Nội dung, nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghóa rất rộng và phức tạp, do đó
những chức năng của nhà nước cũng rất phong phú và đa dạng. Chức năng nhà nước là một
khái nhiệm quản lý, trong đó nội dung, mục đích của quản lý nhà nước được biểu hiện một
cách cụ thể. Vì vậy có thể nói, các chức năng của nhà nước là những "con kênh" thông qua đó
hoạt động quản lý của nhà nước được thực hiện.
Về nguyên tắc, các nhà nước xã hội chủ nghóa đều có những chức năng giống nhau.
Nhưng do mỗi nước có những đặc điểm và hoàn cảnh không hoàn toàn giống nhau cho nên
22
trong mỗi nước các chức năng của nhà nước cũng có những đặc điểm khác nhau về mức độ,
phạm vi, tầm quan trọng và phương pháp tổ chức thực hiện.
Trong quá trình phát triển của nhà nước xã hội chủ nghóa, phụ thuộc vào tình hình thực
tiễn của cách mạng mỗi nước, các chức năng của nhà nước sẽ có những thay đổi nhất đònh và
có thể xuất hiện những chức năng mới.
2/ Các chức năng đối nội:
a. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế:
Tổ chức và quản lý NN về kinh tế là sự quản lý đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân bằng
quyền lực NN, thơng qua pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, cơ chế, lực lượng vật chất
trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
- Tai sao có chức năng tổ chức và quản lý kinh tế:
Xuất phát từ bản chất của NN xã hội chủ nghĩa là một NN khơng chỉ nắm quyền lực chính
trị mà còn nắm quyền lực kinh tế (chủ sở hữu các tư liệu kinh tế). Đồng thời xuất phát từ nhiệm
vụ của NN xã hội chủ nghĩa là tổ chức xây dựng xã hội mới nên NN xã hội chủ nghĩa có chức
năng tổ chức và quản lý kinh tế.
Tổ chức và quản lý kinh tế là chức năng có tầm quan trọng đặc biệt, nhưng rất khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi phải có sự nhận thức đúng đắn các vấn đề có tính quy luật của nền
sản xuất xã hội chủ nghóa trong thời kỳ quá độ.
- Nội dung của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế?
+ Đòi hỏi NN phải xây dựng hệ thống pháp luật – mơi trường pháp lý phục vụ cho tổ chức
và quản lý kinh tế có hiệu quả. Hệ thống đó tạo điều kiện thuận lợi để phát huy những nguồn lực
của XH cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, cơng
khai, minh bạch, có trật tự, kỹ cương.
+ Có những chính sách, phương pháp và biện pháp tác động phù hợp để thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Phương pháp tác động của NN đối với kinh tế khơng còn
là các biện pháp hành chính mệnh lệnh, mà là bằng pháp luật, kế hoạch và chính sách.
+ Cơng tác kế hoạch hóa, xây dựng và hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và cơ
chế quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa. Định hướng sự phát triển kinh tế trên cơ sở tơn trọng các
ngun tắc của thị trường. Đổi mới căn bảnquy hoạch, kế hoạch phù hợp u cầu xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa mọi lợi thế so
sánh của quốc gia, vùng và địa phương, thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển kinh tế - XH.
+ Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - XH quan trọng, hệ thống
an sinh XH.
- Tổ chức và quản lý kinh tế và chức năng cơ bản của bất kỳ NN xã hội chủ nghĩa nào.
Tuy nhiên vì đặc điểm và hồn cảnh cụ thể của mỗi nước khơng giống nhau, nên việc thực hiện
chức năng này của mỗi nước có thể khơng giống nhau.
- Một số nội dung chức năng tổ chức quản lý kinh tế của CHXHCN Việt Nam:
+ Sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo
đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định.
+ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng đúng đắn các thành
phần kinh tế. Viêc cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, chế độ
quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa làm cho nó thật sự mang bản chất xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với mỗi bước của lực lượng sản xuất
+ Pháp huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
23
b. Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trấn áp sự phản kháng của giai
cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác.
- Đây là chức năng hết sức quan trọng, nhất là giai đoạn đầu sau khi cách mạng thành
cơng.
+ Mặc dù sau cách mạng, các giai cấp bóc lột đã bị lật đổ chính quyền đã về tay nhân dân,
nhưng do bản chất phản động và trên thực tế giai cấp bóc lột vẫn còn giữ được trong một thời
gian nhất định một số ưu thế nhất định (điều kiện sinh hoạt giàu có, học vấn, kinh nghiệm quản lý
và nghệ thuật qn sự…) nên chúng ln tìm mọi cách để phản kháng lại một cách lâu dài, dai
dẳng và liều mạng…
+ Thế lực đế quốc và phản động quốc tế ln tìm mọi cách để tấn cơng và làm suy yếu
CNXH, ni dưỡng và khuyến khích bọn phản cách mạng tiến hành các âm mưu phá hoại và bạo
loạn gây rối an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Vì vậy, nhà nước xã hội chủ nghóa phải
thực hiện tốt chức năng trấn áp mọi sự phản kháng của các giai cấp bóc lột và mọi âm mưu
phá hoại của bọn phản cách mạng để giữ vững chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng, giữ
vững an ninh chính trò và trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện hòa bình, ổn đònh cho công cuộc
xây dựng chủ nghóa xã hội. Việc thực hiện chức năng này phải được tiến hành một cách kiên
quyết, không khoan nhượng, mơ hồ.
+ Để thực hiện chức năng này nhà nước xã hội chủ nghóa phải không ngừng tăng
cường sức mạnh về mọi mặt, phải sử dụng sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trò XHCN .
Nước ta, trải qua nhiều giai đoạn lòch sử từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời cho
đến nay, đã là một thực tiễn sinh động để chứng minh nguyên lý nói trên.
- Thực hiện chức năng này đòi hỏi:
+ NN phải ban hành hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho sự nghiệp giữ gìn, bảo vệ
ANQG, TTATXH.
+ Phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để đấu tranh, xử lý, trừng trị các hành vi
chống đối sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
=> Thực hiện tốt chức năng trấn áp sẽ tạo điều kiện hòa bình, ổn đònh cho việc thực
hiện các chức năng khác của nhà nước xã hội chủ nghóa. Ngược lại, kết quả thực hiện các
chức năng khác sẽ có tác động tích cực đến việc thực hiện chức năng trấn áp.
c. Chức năng tổ chức và quản lý văn hố, giáo dục, khoa học và cơng nghệ:
** Vì sao có chức năng này:
+ Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân và vì dân,
chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ là một trong những
chức năng quan trọng, thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nước trên ba lónh vực nhằm:
. Nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân, xây dựng nền văn hóa mới, lối
sống mới, con người mới xã hội chủ nghóa.
. Bồi dưỡng nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng đất nước.
. Khuyến khích sự phát triển của khoa học, công nghệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
những thành tựu khoa học, kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thỏa mãn
những nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Nhà nước xã hội chủ nghóa là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu, phần lớn các
cơ sở văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật đều là sở hữu toàn dân. Vì vậy, nhà nước xã hội
24
chủ nghóa không những đề ra và cần phải tổ chức thực hiện chức năng tổ chức và quản lý văn
hóa, giáo dục và khoa học, mà còn có đủ điều kiện để thực hiện tốt chức năng đó.
** Nội dung của chức năng này
Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ có nội dung
rất rộng với những nhiệm vụ hết sức phong phú và phức tạp, thể hiện trên các mặt với những
vấn đề cơ bản là:
- Về văn hóa:
+ Văn hóa là nền tản tinh thần trên đó các mối quan hệ giữa các thành viên trong XH được
xây dựng và phát triển; văn hóa gắn liền với sự phát triển, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, ổn định chính trị và xã hội.
+ Nhiệm vụ trung tâm đặt ra là xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới, con người
mới, thiết lập trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà nước và xã hội; đấu tranh chống
những tư tưởng, văn hóa lạc hậu và thù đòch.
Để thực hiện tết nhiệm vụ đó, phải tiến hành cuộc cách mạng về văn hóa. Cuộc cách
mạng văn hóa tiến hành trong mỗi nước cũng có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào
tình hình và điều kiện cụ thể của nước đó.
+ Đối với nước ta, qua tổng kết lý luận thực tiễn 20 năm đổi mới, báo cáo chính trị đại hội
khóa X của Đảng cộng sản VN xác định: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng
nển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
với phát triển kinh tế xã hội, làm cho nền văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH”.
+ Để thực hiện thắng lợi cuộc CM văn hóa cần phải giải quyết tốt những vấn đề cơ
bản sau đây:
. Chọn lọc, giữ gìn và nâng cao tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
và từng dân tộc, đồng thời tiếp thu những giá trò văn hóa, khoa học của nhân loại để xây dựng
nền văn hóa hiện đại mang bản sắc Việt Nam.
. Dùng nhiều hình thức và phương tiện, trong đó chú trọng sử dụng và phát huy vai trò
của pháp luật để giáo dục, nâng cao trình độ văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng
của nhân dân, trau dồi đạo đức, bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn và thẩm mỹ, nâng cao trình độ
hiểu biết và hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của nhân dân; ngăn chặn các văn hóa phẩm và
hoạt động văn hóa nghệ thuật độc hại. Hình thành nếp sống và làm việc theo pháp luật, tôn
trọng đạo đức bảo vệ nhân phẩm con người, chống những tư tưởng lạc hậu, lối sống thấp hèn,
suy đồi đạo đức.
. Khuyến khích tự do sáng tạo các giá trò văn hóa, vun đắp tài năng. Giữ gìn và nâng
cao các giá trò văn hóa truyền thống, tôn tạo và bảo vệ các di tích văn hóa, lòch sử. Nhà nước
cần có những đầu tư thỏa đáng và có cơ chế quản lý bằng pháp luật, các hoạt động văn hóa
nghệ thuật. Tuy nhiên, cần tránh khuynh hướng hành chính hóa các đơn vò hoạt động văn hóa
nghệ thuật, cũng như thương mại hóa đơn thuần trong lónh vực này.
. Tăng cường, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng thông tin đại chúng để thỏa mãn
nhu cầu về thông tin và nâng cao sự hiểu biết của nhân dân.
- Về giáo dục và đào tạo:
+ Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực thuộc hạ tầng cơ sở kinh tế - XH, giữ vai trò trọng yếu
trong sự phát triển của đất nước. Hiện nay, các nhà nước đều coi sự phát triển con người là nhân
tố quyết định sự phát triển XH, lấy con người làm trung tâm phát triển kinh tế - XH.
25