Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đề cương ôn thi Tốt nghiệp môn Lý luận Nhà Nước và Pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.56 KB, 66 trang )

Bài 1:
NHẬP MÔN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Vài nét tổng quan về môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một học phần trong chương trình cử nhân Luật.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là môn học bắt buộc đối với sinh viên chuyên
ngành luật cho tất cả các hệ đào tạo.
2. Những góc độ tiếp cận Lý luận về nhà nước và pháp luật
2.1 Lý luận về Nhà nước là và pháp luật một khoa học độc lập
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật có đối tượng nghiên cứu độc lập.
- Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật là những vấn đề chung
nhất, khái quát nhất, thuộc về bản chất và có tính quy luật của nhà nước và pháp luật.
2.1.2 Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của Lý luận về Nhà
nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, phép biện chứng duy vật làm cơ sở phương pháp luận.
- Lý luận về Nhà nước và pháp luật trước hết và chủ yếu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng xã hội.
2.2 Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học trong chương trình cử nhân
Luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học bắt buộc.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là kiến thức nền tảng cho việc nghiên cứu những
nội dung có liên quan trong chương trình các môn học khác.
3. Phương pháp học tập môn Lý luận về nhà nước và pháp luật
1
- Sử dụng các kết luận trong triết học Mác – Lênin để lý giải các vấn đề tương ứng
trong môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta làm cơ sở cho việc
lý giải các vấn đề về nhà nước và pháp luật ở Việt Nam.
- Sử dụng kiến thức của các khoa học xã hội có liên quan và khoa học pháp lý khác
để lý giải, minh họa các kết luận của Lý luận về Nhà nước và pháp luật.


- Nắm vững các khái niệm trong chương trình môn học đồng thời xác định mối liên
hệ giữa chúng với nhau.
- Liên hệ những kiến thức đã học được với thực tiễn.
- Đọc giáo trình, tài liệu tham khảo, tham gia thảo luận, tập viết những bài tiểu luận
ngắn…
BÀI 2: KHÁI NIỆM VỀ NHÀ NƯỚC
1. Các cách tiếp cận trong nghiên cứu về nhà nước
1.1 Tiếp cận chức năng
- Nhà nước là công cụ quản lý xã hội
- Nhà nước là công cụ cai trị giai cấp
- Nhà nước là “người gác đêm”
- Nhà nước là nhà cung cấp (nhà nước phúc lợi)
- Nhà nước điều tiết
1.2 Tiếp cận thể chế
- Nhà nước là một tổ chức có cấu trúc thứ bậc về bộ máy, cơ quan
- Nhà nước là sự kết ước (khế ước) giữa các công dân
- Nhà nước là một tổ chức có mục đích tự thân
2. Các đặc trưng của nhà nước
2
2.1 Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp
đặt với toàn bộ xã hội
- Quyền lực mang tính chất công cộng của nhà nước
- Quyền lực tách biệt khỏi xã hội
- Độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực
- Quyền lực mang tính giai cấp
- Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) mạnh nhất trong
xã hội
2.2 Nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh thổ
- Lý do nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo sự phân chia này
- Chỉ có nhà nước có thể phân chia cư dân và lãnh thổ

2.3 Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên cư
dân và trong phạm vi lãnh thổ
- Lý do nhà nước có chủ quyền quốc gia
2.4 Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
-Vai trò, ý nghĩa của việc ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước
-Nhà nước cần phải tôn trọng pháp luật
2.5 Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc
- Lý do thu thuế của nhà nước
- Ý nghĩa của việc thu thuế
* So sánh và đánh giá những quan điểm hiện đại về đặc trưng và các cách tiếp cận về
nhà nước
1
.
Bài 3:NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1
3
1. Các học thuyết cơ bản về nhà nước
1.1 Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội,
thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản
phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển
của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc
mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình
thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh
xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết
quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch
kẻ chiến bại.

- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con
người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của
một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái
tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp
nhà nước không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước
sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước
- Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể hiện rõ nét
trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của
Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về lịch sử”
của Mác, tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác
học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan).
- Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
4
1. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã
hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
2. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà
nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành
các giai cấp đối kháng.
2 Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
2.1 Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi
người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có
người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác.
- Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một đơn
vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai
cấp và không có đấu tranh giai cấp.

- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,
hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả
cộng đồng.
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm
tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của
Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với
mọi thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân
sự,… để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
2.2 Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
5
3. Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về
thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy.
4. Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích
tụ tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
5.Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ tư hữu
được củng cố và phát triển.
6.Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời
sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
7.Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và
nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù
hợp.
8. Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ
sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
9.Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã hội
cần phát triển trong một trật tự nhất định.
10.Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
11.Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào

xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã hội”,
có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một “trật tự”.
3 Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển hình
* Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ
sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng Xô-
lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc, hình
thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
6
* Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu
tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-
tri-sép).
* Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà
nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị
tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
6. Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,… được hình thành từ rất
sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên.
7. Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy
và mang tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
8. Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng
Vương – Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208
trước công nguyên.
* Nhận diện, đánh giá sự ra đời của một số nhà nước hiện đại
Bài 4:BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. KHÁI NIỆM BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN
CỨU
1.1 Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
- Khái niệm bản chất nói chung và bản chất của nhà nước
- Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất và bản chất nhà nước

- Định nghĩa khái niệm bản chất của nhà nước
1.2 Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước
1.2.1 Tính giai cấp của nhà nước
7
- Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố
giai cấp đến nhà nước quyết định những xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của
nhà nước.
- Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng
của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình
thức thực hiện quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước.
- Nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến sự hình thành nhà nước và nhà nước cũng là công cụ quan trọng để trấn
áp giai cấp.
1.2.2 Tính xã hội của Nhà nước:
- Khái niệm: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết định
những đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
- Biểu hiện của tính xã hội: thộng qua việc thực hiện chức năng của nhà nước
nhằm đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
- Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
của xã hội và nhà nước cũng chính là một trong những công cụ quan trọng nhất để
quản lý xã hội.
1.2.3 Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
- Là mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộc bản chất của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội thể hiện sự mâu thuẫn và thống
nhất giữa hai mặt của khái niệm bản chất nhà nước.
- Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác động
của từng yếu tố (tính giai cấp và tính xã hội) mà nó còn chịu sự tác động của mối quan
hệ tương tác giữa tính giai cấp và tính xã hội.
8
Kết luận: Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được

hình thành và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc
chung của xã hội.
3. CÁC MỐI QUAN HỆ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI NHỮNG YẾU TỐ CƠ
BẢN TRONG XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP
3.1 Nhà nước và xã hội
- Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và
phát triển của nhà nước
- Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực
3.2 Nhà nước với cơ sở kinh tế
- Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế
3.3 Nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
- Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước
3.4 Nhà nước với pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
4.1 Bản chất của nhà nước chủ nô
- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện chủ yếu trong quan hệ
giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nước chủ nô đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp
ứng nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.
9
4.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu
tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Bên cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng
đã đảm nhiệm vai trò quản lý xã hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích

chung của xã hội.
4.3 Bản chất của nhà nước tư sản
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và vô sản là nội dung chủ yếu của
tính giai cấp của nhà nước tư sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bản vệ
trật tự và lợi ích chung của xã hội.
*Nhận diện, phân tích bản chất của nhà nước hiện đại
2
.
Bài 5: KIỂU NHÀ NƯỚC
1. KHÁI NIỆM
Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất
giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước
trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
2. CƠ SỞ TỒN TẠI CỦA NHÀ NƯƠC
2.1 Cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế là toàn bộ đời sống kinh tế của một mô hình tổ chức xã hội mà trong đó
cốt lõi là các quan hệ sở hữu.
2.2 Cơ sở xã hội
Cơ sở xã hội là những cấu trúc, những quan hệ xác định vị trí, vai trò của các cộng
đồng người trong khuôn khổ một quốc gia. Cơ sở xã hội chính là cơ cấu dân cư và tính
chất dân cư.
2
10
2.3 Cơ sở tư tưởng
Cơ sở tư tưởng là việc xác định nhà nước xây dựng trên những cơ sở lý thuyết và chịu
ảnh hưởng bởi những yếu tố lý luận, tư tưởng nào.
2.4 Đặc điểm của sự thay thế càc kiểu nhà nước trong lịch sử
- Sự thay thế các kiểu nhà nước là tất yếu
- Sự thay thế diễn ra bằng một cuộc cách mạng

- Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước
3. CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC
3.1 Kiểu Nhà nước Chủ nô
3.1.1 Về cơ sở kinh tế:
Hình thức sở hữu trong kiểu nhà nước chủ nô là tư hữu. Tư hữu ở đây chính là sự tư
hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và đối với người nô lệ.
3.1.2 Về cơ sở xã hội :
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại nhiều giai cấp như chủ nô, nông dân, nô lệ và
ngoài ra còn có tầng lớp thợ thủ công. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính là chủ nô và
nô lệ. Chủ nô là giai cấp thống trị xã hội còn nô lệ là giai cấp bị trị.
3.1.3 Về cơ sở tư tưởng :
Cơ sở tư tưởng của nhà nước trong thời kỳ này là đa thần giáo. Giai cấp thống trị đã
sử dụng tôn giáo làm sức mạnh tinh thần và trấn áp giai cấp bị trị.
3.2 Kiểu Nhà nước Phong kiến
3.2.1 Về cơ sở kinh tế:
Cơ sở kinh tế của kiểu nhà nước phong kiến vẫn là chế độ tư hữu nhưng đối tượng sở
hữu của địa chủ phong kiến là đất đai. Tính chất bóc lột giờ đây đã có sự thay đổi, tức là từ
bóc lột kinh tế trực tiếp của chủ nô với nô lệ chuyển sang bóc lột của quý tộc phong kiến
với nông dân thông qua địa tô phong kiến
11
3.2.2 Về cơ sở xã hội :
Thành phần giai cấp được mở rộng, ngoài hai giai cấp chính là địa chủ và nông dân
còn có các tầng lớp thị dân, thương gia… Mâu thuẫn giai cấp chủ yếu diễn ra giữa chủ nô
và nô lệ.
3.2.3 Về cơ sở tư tưởng :
Trong thời gian này với việc hình thành các tôn giáo lớn và chúng trở thành cơ sở tư
tư tưởng cho các nhà nước phong kiến.
3.3 Kiểu Nhà nước Tư sản
3.3.1 Về cơ sở kinh tế :
Cơ sở kinh tế trong kiểu Nhà nước tư sản vẫn là tư hữu nhưng sự tư hữu ở đây khác

với tư hữu phong kiến. Đối tượng tư hữu không chỉ là đất đai mà là tư bản vốn (tiền).
Chính sự thay đổi đối tượng này dẫn đến sự thay đối về phương thức bóc lột - bóc lột
thông qua giá trị thặng dư.
3.3.2 Về cơ sở xã hội :
Trong Nhà nước tư sản, kết cấu dân cư phức tạp vì tồn tại nhiều giai cấp. Trong thời
kỳ đầu của Nhà nước tư sản, xã hội tồn tại ba giai cấp chính đó là phong kiến, nông dân, tư
sản. Sau đó giai cấp phong kiến bị đánh đổ, xã hội tồn tại hai giai cấp chính là vô sản và tư
sản. Ngoài ra còn có các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công…Giai cấp tư
sản trở thành giai cấp thống trị.
3.3.3 Về cơ sở tư tưởng :
Nhà nước tư sản được tổ chức và hoạt động dựa trên hệ tư tưởng tư sản vốn được hình
thành trong quá trình đấu tranh với quý tộc phong kiến.
3.4 Kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa
3.4.1 Về cơ sở kinh tế :
Cơ sở kinh tế trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu. Mục đích của kinh
tế là thỏa mãn những điều kiện vật chất và tinh thần của người dân. Trong nhà nước xã hội
12
chủ nghĩa, lao động phải trở thành một nhu cầu sống chứ không phải chỉ là hình thức kiếm
sống của mỗi người.
3.4.2 Về cơ sở xã hội :
Trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì cơ sở kinh tế là chế độ công hữu nên quan hệ
bóc lột giai cấp sẽ không có điều kiện phát triển. Trong xã hội sẽ chỉ còn tồn tại các nhóm
xã hội, các tầng lớp tồn tại trên cơ sở quan hệ hợp tác và dần dần đi đến xóa bỏ giai cấp.
3.4.3 Về cơ sở tư tưởng : Cơ sở tư tưởng trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ
nghĩa Mác Lê Nin.
Bài 6: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng nhà nước
1.1 Khái niệm chức năng nhà nước
- Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu
của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước.

- Khái niệm và phân loại nhiệm vụ của nhà nước
1.2 Tính khách quan và tính chủ quan của chức năng nhà nước
1.2.1 Tính khách quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước được hình
thành một cách khách quan dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà nước.
1.2.2 Chức năng nhà nước là phạm trù mang tính chủ quan: Chức năng nhà nước
phản ánh hoạt động của nhà nước có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với cơ sở
kinh tế xã hội.
1.3 Các mối quan hệ của chức năng nhà nước
1.3.1 Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước
- Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra
mà nhà nước phải giải quyết.
13
- Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, vị trí
các chức năng và tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
1.3.2 Mối quan hệ giữa chức năng với bản chất nhà nước
- Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất nhà nước là mối quan hệ giữa hình thức và
nội dung, trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản chất thuộc phạm trù nội
dung.
- Chức năng nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản và bản chất của
nhà nước.
1.3.3 Mối quan hệ giữa chức năng với bộ máy nhà nước
- Nhiệm vụ và chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện chức năng của nhà nước.
2. Phân loại chức năng nhà nước
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước, ta có: Chức năng lập pháp,
chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.
- Căn cứ vào vị trí vai trò từng hoạt động của nhà nước ta phân chia chức năng nhà
nước thành hai loại: Chức năng cơ bản và chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động ta có chức năng lâu dài và chức năng tạm thời (trước

mắt).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước ta có: Chức năng kinh tế, chức năng xã
hội của nhà nước…
- Phổ biến nhất hiện nay là cách phân chia các chức năng nhà nước căn cứ vào phạm
vi hoạt động chủ yếu của nhà nước, ta có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà nước
- Cơ sở kinh tế ảnh hưởng đối với chức năng nhà nước.
14
- Sự biến đổi của đời sống xã hội, kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo trong xã hội cũng ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
- Trách nhiệm của nhà nước trong việc xác định vị trí vai trò của các chức năng và
mức độ can thiệp của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến
chức năng nhà nước.
4. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
4.1. Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
4.1.1 Hình thức pháp lý: Hình thức pháp lý là hình thức cơ bản để thực hiện chức
năng nhà nước.
4.1.2 Hình thức tổ chức: Phương thức mang tính tổ chức của hoạt động nhà nước là
hình thức đặc thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với phương thức pháp luật làm
cho hoạt động của nhà nước trở nên nhịp nhàng đồng bộ và hiệu quả hơn.
4.2 Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước là những cách thức mà Nhà nước sử
dụng để tiến hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
- Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục
- Phương pháp trực tiếp; gián tiếp
- Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục và
phương pháp cưỡng chế.
5. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước Tư sản
5.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản

5.1.1 Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về các tư liệu sản xuất của giai cấp
thống trị
5.1.2 Chức năng trấn áp giai cấp bị trị
15
5.1.3 Chức năng kinh tế – xã hội
5.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.2.1 Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
5.2.2 Chức năng phòng thủ đất nước
5.2.3 Chức năng ngoại giao
* Nhận diện và đánh giá một chức năng cụ thể của nhà nước hiện đại
Bài 7: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy nhà nước
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước
từ trung ương xuống địa phương được tồ chức theo những nguyên tắc chung
thống nhất, tạo thành cơ chề đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là một hệ thống các cơ quan nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống
nhất.
- Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước
- Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước.
Đó là một tồ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp
luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan
nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
16
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan

nhà nước ở Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong
tay một người hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước.
Theo đó, quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ
quan nhà nước khác nhau nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô
mang nặng tính quân sự và tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến: so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong
kiến đồ sộ hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
4.3. Bộ máy Nhà nước tư sản: bộ máy nhà nước tư sản phổ biến được tổ chức theo
nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước.
* Giới thiệu và đánh giá cách thức tổ chức bộ máy nhà nước hiện đại
3
Bài 7: HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm hình thức Nhà nước
1.1 Hình thức chính thể
1.1.1 Khái niệm hình thức chính thể
- Nguồn gốc quyền lực nhà nước.
- Quyền lực nhà nước thuộc về những cơ quan nào, do cơ quan nhà nước nào nắm
giữ?
- Các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước được thành lập như thế nào?
3
17
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước?
- Mội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan nhà nước
1.1.2 Phân loại hình thức chính thể
1.1.2.1 Chính thể quân chủ

1.1.2.2 Chính thể cộng hoà
1.2 Hình thức cấu trúc Nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với địa phương.
1.2.2 Phân loại
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước mà lãnh thổ của nhà nước được hình thành từ một
lãnh thổ duy nhất, lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Nhà nước liên bang là nhà nước hợp thành từ hai hay nhiều nước thành viên.
1.3 Chế độ chính trị
1.3.1 Khái niệm
Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực Nhà nước.
1.3.2 Phân loại
- Dân chủ là hình thức dân chủ với những thiết chế, quy chế để người dân trực tiếp
thực hiện quyền lực của mình.
- Phản dân chủ là là những cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong đó không
đảm bảo được nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân.
2. Hình thức của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.1 Hình thức chính thể
18
2.1.1 Nhà nước chủ nô: Chính thể của nhà nước chủ nô chủ yếu là quân chủ tuyệt đối
ở Phương Đông và cộng hòa quy tộc ở Phương Tây.
2.1.2 Nhà nước phong kiến: Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến chủ yếu
vẫn là quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) nhưng ở Phương Tây có hình thức cộng hòa quý
tộc.
2.1.3 Nhà nước tư sản
2.1.3.1 Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản phổ biến là
chính thể quân chủ hạn chế.
2.1.3.2 Chính thể cộng hòa: Trong nhà nước tư sản tồn tại chủ yếu chính thể cộng hòa

dân chủ với ba loại cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng thể (lưỡng
tính).
2.2 Hình thức cấu trúc nhà nước của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.2.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô và phong kiến hình
thức cấu trúc nhà nước tồn tại chủ yếu là hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
2.2.2 Nhà nước tư sản: Trong các nhà nước tư sản có cả hai hình thức cấu trúc nhà
nước đơn nhất và liên bang.
2.3 Chế độ chính trị
2.3.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước chủ yếu là phương pháp phản dân chủ, sử dụng bạo lực
công khai.
2.3.2 Nhà nước tư sản: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà
nước tư sản bao gồm cả phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai
đọan phát triển của chủ nghĩa tư bản và điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
* Đánh giá mô hình tổ chức, vận hành quyền lực nhà nước hiện đại.
BÀI 8:NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Khái niệm chung về hệ thống chính trị
19
1.1 Khái niệm hệ thống, chính trị và hệ thống chính trị
1.1.1 Khái niệm hệ thống
1.1.2 Khái niệm chính trị
1.1.3 Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị, chính trị - xã hội, có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cùng tham gia
vào việc thực hiện quyền lực chính trị.
1.2 Cơ cấu của hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị.
- Các đảng phái chính trị.
- Các tổ chức khác.
1.3 Phân loại hệ thống chính trị

- Dựa vào ý thức hệ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa, hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa.
- Dựa vào chế độ đảng phái, chia thành hệ thống chính trị một đảng, hệ thống chính
trị đa đảng.
- Dựa trên tính chất của chế độ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành
hệ thống chính trị nhất nguyên, hệ thống chính trị đa nguyên.
- Dựa trên tính chất và mức độ dân chủ của chế độ chính trị, chia thành hệ thống
chính trị dân chủ, hệ thống chính trị bán dân chủ, hệ thống chính trị toàn trị, hệ thống
chính trị độc tài, hệ thống chính trị chuyên chế.
2. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
2.1 Vị trí, vai trò pháp lý của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước thiết lập khung khổ, cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các
thành phần trong hệ thống chính trị.
20
- Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Vai trò bảo vệ pháp luật về hệ thống chính trị của nhà nước.
2.2 Vị trí, vai trò chính trị của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, quyền lực chính trị.
- Nhà nước là đối tượng tác động chính trị của các đảng phái, nhóm, cá nhân.
2.3 Sự tác động của nhà nước tới các thành phần của hệ thống chính trị
- Nhà nước tác động tới các đảng phái chính trị.
- Nhà nước tác động tới các tổ chức chính trị – xã hội.
Bài 9: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1 Những tiền đề cho sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1 Tiền đề kinh tế.
1.1.2 Tiền đề chính trị - xã hội.
1.1.3 Những yếu tố dân tộc và thời đại.
1.2 Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử
1.2.1 Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời nhà nước Nga-Xô Viết XHCN

1.2.2 Sự ra đời các nhà nước XHCN ở đông châu Âu
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1 Tính giai cấp: Nhà nước XHCN là bộ máy để củng cố địa thống trị và bảo vệ
lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối
với thiểu số.
2.2 Tính xã hội: Nhà nước XHCN tồn tại trên cơ sở xã hội rộng rãi hơn so các
kiểu nhà nước trước đó chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Hình thức của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
21
3.1 Hình thức chính thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Công xã Pari.
- Cộng hoà xô viết.
- Nhà nước dân chủ nhân dân.
3.2 Hình thức cấu trúc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn
nhất và liên bang.
3.3 Chế độ chính trị của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa khẳng định nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc
về nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, không phân chia.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
3.4 Hình thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.4.1 Hình thức chính thể: hình thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân trong thời
kỳ đầu, còn hiện nay là chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
3.4.2 Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất.
3.4.3 Chế độ chính trị: Chế độ chính trị ở nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là chế độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân.

4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.1 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN
4.1.1 Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
22
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế.
- Điều hành kinh tế vĩ mô.
4.1.2 Khái niệm chức năng xã hội của nhà nước XHCN
4.1.3 Nội dung có bản của chức năng xã hội
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực văn hóa
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực khoa học – công nghệ
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực lao động.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xã hội
(bảo đảm xã hội, cứu trợ xã hội, cứu đói xã hội).
4.2 Chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.2.1 Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh
4.2.2 Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại vì sự phát triển của nhà nước xã hội chủ
nghĩa
5. Bộ máy nhà nước XHCN
- Đặc trưng cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bài 10: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
23
1. Sự phát triển của tư tưởng về Nhà nước pháp quyền

1.1 Sự cai trị coi trọng luật pháp đặt nền móng cho vai trò của pháp luật trong mối
quan hệ với nhà nước
- Thời kỳ cổ đại xuất hiện những tư tưởng coi trọng pháp luật.
- Thời kỷ phong kiến tiếp tục phát triển tư tưởng về Nhà nước pháp quyền.
1.2 Chế ngự quyền lực quân chủ chuyên chế bằng pháp luật
- Xuất hiện sự đấu tranh với quyền lực chuyên chế của nhà vua.
- Sự đấu tranh này thể hiện bằng pháp luật là tiền đề cho tư tưởng về nhà
nước pháp quyền.
1.3 Chế ngự quyền lực nhà nước và mở rộng nội dung dân chủ
- Cách mạng tư sản tiếp tục phát triển tư tưởng chế ngự quyền lực nhà nước bằng
pháp luật.
- Cách mạng tư sản đã hình thành và mở rộng nội dung dân chủ cho khái niệm Nhà
nước pháp quyền.
1.4 Nhà nước pháp quyền hiện đại
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền hiện đại tiếp tục có mối liên hệ chặt chẽ với các
tư tưởng chính trị pháp lý khác như chủ nghĩa lập hiến, thuyết tam quyền phân lập, chủ
nghĩa đa nguyên…
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có sự phát triển và mở rộng hơn về tính chất và
sự đảm bảo thực hiện trên thực tế.
2. Một số dấu hiện cơ bản của Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật.
- Nhà nước phải bị hạn chế bằng pháp luật.
- Nội dung và tính chất của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền phải tiến bộ.
- Tính tối cao của pháp luật cần phải được tôn trọng và bảo vệ.
24
3. Phân biệt tư tưởng Nhà nước pháp quyền với tư tưởng pháp trị và chế độ pháp trị
- Điểm tương đồng với Nhà nước pháp quyền là đều coi trọng pháp luật
- Sự khác biệt căn bản giữa tư tưởng Pháp trị và tư tưởng Nhà nước pháp về
hoàn cảnh ra đời và mục đích của chúng.
4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam

4.1 Tính tất yếu của xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
- Vì Nhà nước pháp quyền là một biểu hiện và thành tựu của dân chủ.
- Nền kinh tế thị trường và hội nhập cần phải xây dựng Nhà nước pháp quyền.
4.2 Những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện
nay
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một quá trình thực hiện dân chủ.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải trong mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống với
các phương thức thực hiện dân chủ khác.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải chú ý đến tính chất và trình độ phát triển của
kinh tế, các điều kiện văn hóa chính trị pháp lý cụ thể của Việt Nam.
BÀI 11: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-LêNin: pháp luật là hiện tượng thuộc
kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát
triển khi xã hội đạt đến một trình độ phát triển nhất định.
- Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có sự phân chia giai cấp nên chưa có
pháp luật. Các quy phạm tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ như quy phạm đạo đức, quy
phạm tôn giáo điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa các thành viên vốn bình đẳng với
nhau và được mọi người tự nguyện thực hiện.
25

×