Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN tâm lý học GIÁO dục phân tích những nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh đề xuất những biện pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.12 KB, 12 trang )

«10 «> 0 «> 0 «* 0 í* 0 »■* 0 «■*> 0 «■*> 0 «■*> í* í* r» «*> r» í* í1* «1 «1 í* í* «1 í*
«■*> «■*> «■*> «1

«s «s «s «s «s «\ «■*> «■*>

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ư;
«1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN

«1

«£

8»^>

<1
<1
«£
«£

Xọcsx

8"?fe

SGU

8"?fe


«€
8"?fe

«1

«€
8"?fe

«1

«1

TIEU LUAN

«ỉ

n

MƠN

TĂM LÝ HỌC GIÁO DỤC

n

GIANG VIÊN

TS. PHAN THỊ THANH HƯƠNG

HỌC VIÊN


NGUYỄN MỸ ANH THƯ

LỚP

BỊI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

k?*-

(1
8;«.

«1
n
«1
8>?fe

»>%-

«1

n

DÀNH CHO GIÁO VIÊN THCS / THPT

ô1
8;56ô1
h? ô1

n


ô1


ô1
ô1
ô1
ô1
ô1
ô1

h?6-

ô1

h?6-

8;<ớfe

ô1

ô1
<
ô1
ô1
ô1
ớ*
-ô1
h?
6
'

ô1

&
ã
h?6-

ô1
ô1
h? ô1
ô1
k? '
ô1
8><ẩô1
ô1
6

6

h?5*-

ô1

ô1

ô1



h?6-



; <
ô1
; <

8ằ^>

ô1
ô1
ô1
ô1
ô1

h?6-

ô1

ô1


ô1

5ằ
:ô1
ô1

6

- <

ô1

ô1


ô1

ô1

8;%-

ô1

8ằ^>

8ằ^>

ô
ô1
ô
ô1
ô
ô1
ô1
n
ô1

ô1
ô1
ô1

ô1

ã
ô1

TP. Hề CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2021


<1
ư ; <■

«1
<1

«1

a

c

8--■ ■-

«1
c„


MỤC LỤC
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Câu 1: Phân tích những nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh. Đề xuất những

biện pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh.
Phần 1: Khái niệm về động cơ học tập của học sinh
Phần 2: Hình thành động cơ học tập
Phần 3: Những nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh. Đề xuất những biện
pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh
A. Nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh
B. Những biện pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh
Câu 2: Phân tích những nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý của học sinh. Đề xuất các biện pháp
(mỗi biện pháp phải đề ra được mục đích và cách thực hiện) để hỗ trợ học sinh khắc phục khó
khăn.
Phần 1: Những khó khăn của học sinh
A. Bối cảnh xã hội hiện đại
B. Khó khăn tâm lí trong các lĩnh vực khác nhau của học sinh cấp THCS
Phần 2: Biện pháp tác động để giúp học sinh khắc phục những khó khăn
A. Trong học tập
B. Trong giao tiếp
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Câu 1: Phân tích những nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh. Đề xuất
những biện pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh.
*

Phần 1: Khái niệm về động cơ học tập của học sinh

*

Phần 2: Hình thành động cơ học tập

*


Phần 3: Những nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh. Đề xuất những
biện pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh
Phần 1: Khái niệm về động cơ học tập của học sinh
Động cơ được hiểu là một biểu hiện tâm lý hoạt động liên quan đến nhu cầu và sự hứng thú. Nhu
cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần phải thỏa mãn trong những điều kiện nhất định để
tồn tại và phát triển. Hứng thú là thái độ đặc biệt của một cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có
ý nghĩa trong cuộc sống, vừa đem lại cho cá nhân sự hấp dẫn về mặt tình cảm. Trong tâm lý học có
nhiều quan niệm khác nhau về động cơ hoạt động của con người, song điểm chung thống nhất
trong các cách nhìn nhận về hiện tượng tâm lý này là xem động cơ là sự định hướng, kích thích,
thúc đẩy và duy trì hành vi của con người.
Trong giáo dục phổ thông, động cơ học tập là một hệ thống các yếu tố vừa có tính chất định
hướng, vừa có chức năng kích thích, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập. Động cơ nói chung và
động cơ học tập nói riêng là những vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cơ bản trong tâm lý học.
Động cơ học tập đúng đắn hay lệch lạc có ý nghĩa quyết định sự thành bại của hoạt động và chiều
hướng phát triển nhân cách của con người. Sự khác biệt về khả năng cũng như động cơ học tập của
sinh viên ảnh hưởng đến hiệu quả học tập và giảng dạy (Cole & ctg, 2004: Noe, 1986).
Như vậy, có thể chia động cơ học tập thành 2 loại (động cơ bên trong và động cơ bên ngoài). Động
cơ bên trong (nội lực) là động cơ xuất phát từ nhu cầu, sự hiểu biết, niềm tin của người học đến đối
tượng đích thực của hoạt động học tập, là mong muốn khao khát chiếm lĩnh, mở rộng tri thức, say
mê với việc học tập. Loại động cơ này giúp người học ln nỗ lực ý chí, khắc phục trở ngại từ bên
ngoài, đồng thời, giúp sinh viên duy trì hứng thú và ham muốn học hỏi, tìm tịi, vượt qua những trở
ngại khó khăn để đạt được những mục tiêu trong học tập. Động cơ bên ngoài là loại động cơ chỉ
những tác động từ bên ngoài lên hoạt động học tập của sinh viên như: đáp ứng mong đợi của cha
mẹ, lòng hiếu danh, sự lôi cuốn vào bài giảng của giảng viên, sự khâm phục của bạn bè... Tuy
động cơ này mang tính tiêu cực nhưng nó cũng góp phần vào việc kích thích, tạo hứng thú và nhu
cầu cho người học tiếp thu tri thức, kỹ năng trong quá trình học tập.


Phần 2: Hình thành động cơ học tập

Động cơ hoạt động học hình thành khi người học đặt khát khao vào chiếm lĩnh kiến thức hay các
kiến thức đó đã được đối tượng hố bởi chính người học dưới sự hướng dẫn của người thầy. Lúc
đầu, trẻ em đến trường có thể chịu sức ép của người lớn, chưa có hứng thú với việc chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng. Ở giai đoạn này, động cơ học tập thực sự chưa hình thành và hoạt động học tập theo
đúng nghĩa của nó chư thực sự diễn ra. Khi người học tiếp xúc với kiến thức, cảm nhận được sự
thoải mái trong mơi trường học tập, bắt đầu có hứng thú với tri thức mới, người học dần dần say
sưa với việc lĩnh hội tri thức, say sưa tìm hiểu, hành động tích cực để khám phá bằng chính sự chủ
động của bản thân, động cơ học tập dần dần được hình thành. Việc hình thành động cơ học tập
khơng tránh khỏi gặp phải những cản trở do những khó khăn trong lĩnh hội tri thức, do trình độ chủ
thể có hạn, do thiếu sự ủng hộ từ bên ngoài. Cuộc đấu tranh với chính bản thân diễn ra và cứ mỗi
lần chiến thắng, ở chủ thể lại có thêm động lực học tập.
Động cơ khơng có sẵn mà phải hình thành dần trong quá trình người học chiếm lĩnh sâu hơn đối
tượng học tập dưới sự tổ chức và điều khiển của người thầy. Việc tổ chức dạy học khám phá, dạy
học sáng tạo giúp học sinh phát hiện ra nhiều điều mới lạ, giải quyết các nhiệm vụ học tập một
cách sáng tạo, học tập trở thành nhu cầu bên trong không thể thiếu ở người học. Muốn thúc đẩy
động cơ, trước hết cần khơi dậy học sinh nhu cầu nhận thức mạnh mẽ, nhu cầu chiếm lĩnh đối
tượng học tập, khơi dậy tính tự giác, tính tích cực hoạt động.
Phần 3: Những nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh. Đề xuất những biện
pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh.
B. Nguyên nhân tác động đến động cơ học tập của học sinh
+ Xét về tác động bên trong, bên ngoài trong hình thành động cơ học tập, có động cơ chủ

quan (nảy sinh do các nhân tố từ bên trong chủ thể) và động cơ khách quan (do các
nhân tố từ bên ngồi tác động lên chủ thể mà hình thành).
+ Xét về tác động của môi trường đến chủ thể trong việc hình thành động cơ học tập, có

động cơ cá nhân và động cơ xã hội.
+ Xét về các tác động trực tiếp, gián tiếp hình thành động cơ học tập, có động cơ gần và

động cơ xa.

+ Xét về tính chất của việc hình thành động cơ học tập, có động cơ ham thích và động

cơ nghĩa vụ.
+ Xét về mục tiêu, nhu cầu của chủ thể trong hình thành động cơ học tập, có động cơ q

trình và động cơ kết quả.


+ Xét về độ lâu bền của những tác động đối với chủ thể trong hình thành động cơ học

tập, có động cơ nhất thời và động cơ lâu dài.
Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh
(Woolfolk & Maragetts, 2007)
Yếu tố cản trở

Yếu tố tạo điều kiện

Người học
Nỗi lo sợ

Hiệu quả hoạt động

Đói khát

Tự trọng

Bệnh tật

Mục tiêu cá nhân


Sự lo lắng

Mục tiêu học tập

Sự thất bại

Cảm giác thuộc về nhóm

Thiếu niềm tin vào năng lực thực hiện cơng
việc
Giáo viên và lớp học
Phản hồi âm tính

Sự phát triển nghề nghiệp giáo viên

Không hỗ trợ

Ra quyết định cùng với học sinh

Giáo viên ra quyết định

Đưa ra mục tiêu phù hợp cho lớp học

Độc đoán

Đảm bảo sự hấp dẫn của công việc
Ghi nhận thành công của học sinh

Nhà trường
B. Những biện pháp để hình thành động cơ học tập cho học sinh

Để hình thành động cơ học tập cho học viên,vai trị của gíao viên rất quan trọng. Thật vậy, cùng với
sự hấp dẫn của nội dung bài học, thì sự vận dụng khéo léo, linh hoạt, phù hợp có hiệu quả các phương
pháp dạy học và nhất là cách giao tiếp thân thiện, nhiệt tình, tơn trọng, nghiêm túc, vui vẻ, quan tâm
tới người học... của giáo viên sẽ tạo những cảm xúc dương tính, trở thành động cơ thúc đẩy họ tích
cực trong học tập.
+ Giáo viên không được áp đặt hoặc đưa ra những mô hình động cơ học tập có sẵn cho học

sinh. Thầy cơ đóng vai trị là người khơi dậy mạnh mẽ ở học sinh nhu cầu nhận thức, nhu cầu
chiếm lĩnh tri thức trong học tập, hình thành động cơ học tập đúng đắn tạo nguồn để xây dựng
thái độ học tập tự giác, tích cực hướng đến mục đích học tập.


+ Trong giảng dạy, giáo dục, sinh hoạt ..., giáo viên tổ chức cho học sinh tự phát hiện ra cái

mới, cách giải quyết sáng tạo nhiệm vụ học tập, có những trải nghiệm tốt đẹp qua học tập dần
dần làm phát sinh nhu cầu của học sinh về tri thức khoa học, nhu cầu giải quyết các vấn đề
trong học tập, ứng dụng trong cuộc sống. Học tập dần dần trở thành nhu cầu, niềm vui không
thể thiếu của học sinh. Qua đó học tập biến thành động cơ và bắt đầu định hướng cho các hoạt
động học tập cụ thể, là động lực thúc đẩy cho học sinh vượt qua các khó khăn, nghịch cảnh
trong học tập.
+ Nội dung bài giảng phù hợp với trình độ, đáp ứng nhu cầu của học viên. Điều này, sẽ cuốn

hút học sinh vào bài giảng, tạo hứng thú trong học tập, thu hút sự chú ý lắng nghe của các em
đối với những vấn đề mà các em quan tâm, các em cần. Giáo viên chia sẻ cùng học sinh những
kinh nghiệm làm tốt, làm hay của cá nhân, tập thể. Học sinh rất muốn nghe những kinh nghiệm
này. Các em muốn được chia sẻ kinh nghiệm giải quyết tình huống của bạn học, giáo viên.
Các em cũng muốn chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của mình trong cơng việc để giảng
viên và lớp cùng tháo gỡ.
+ Nội dung bài giảng thể hiện ở những line của giáo án điện tử. Do vậy, trong thiết kế giáo án


điện tử cũng cần chú ý: ở mỗi slide bài giảng không quá nhiều chữ, màu sắc đơn giản để tập
trung sự chú ý của học sinh và tiện việc ghi chép những nội dung mà các em thấy cần. Kích
cỡ chữ, cách dòng phù hợp giúp cho việc tri giác được dễ dàng... Khai thác hiệu quả công
nghệ thông tin trong bài giảng làm nổi bật thông điệp người dạy muốn truyền tải.
+ Trong giảng dạy giáo viên nên sử dụng phương pháp thuyết trình cho phù hợp với lớp đơng

học viên. Khi sử dụng phương pháp thuyết trình, người dạy chú ý tới âm lượng, nhịp điệu
trong giọng nói; nên có những ví dụ, liên hệ thực tế, giúp người học liên hệ được kiến thức
với kinh nghiệm của bản thân, cần chủ động phát huy kinh nghiệm của người học trong quá
trình xây dựng bài học.
+ Phương pháp thuyết trình có thể kết hợp với phương pháp vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi linh

hoạt sẽ tạo được hứng thú cho học sinh trong lớp học.Người học với đặc điểm tâm lý là ngại
giơ tay phát biểu ý kiến, vì sợ sai, bị đánh giá nên khi xây dựng hệ thống câu hỏi chú ý tới
nguyên tắc dạy học “sát đối tượng”. Giáo viên có thể tăng dần mức độ khó của các câu hỏi,
tùy từng lớp học, từng học sinh mà có những câu hỏi vừa sức, khuyến khích học viên trả lời
bằng lời nói, điểm số.kích thích học viên trong học tập.


+ Ngồi ra, cịn rất nhiều phương pháp tích cực có thể áp dụng trong giảng dạy học sinh như

thảo luận nhóm, nghiên cứu trường hợp điển hình qua câu chuyện kể, đoạn clip, trị chơi ơchữ,
những trị chơi phá “tảng băng”. Những phương pháp này sẽ góp phần tạo sự hào hứng,
tạo ấn tượng cho người học nhằm truyền tải nội dung giảng dạy một cách nhẹ nhàng, hiệu
quả.
+ Giáo viên tùy theo mục tiêu, nội dung bài giảng, khả năng, trình độ học sinh, trang thiết bị

dạy học mà lựa chọn, phối hợp các phương pháp giảng dạy cho phù hợp, tăng cường hoạt
động của học sinh, hướng tới mục tiêu hình thành năng lực cho học sinh.


Câu 2: Phân tích những ngun nhân gây ra khó khăn tâm lý của học sinh. Đề xuất các biện
pháp (mỗi biện pháp phải đề ra được mục đích và cách thực hiện) để hỗ trợ học sinh khắc
phục khó khăn.
Phần 1: Những khó khăn của học sinh
Khó khăn tâm lý của học sinh có thể ở các mức độ và các dạng khác nhau, các khó khăn, rối nhiễu
tâm lý thường tập trung vào năm lĩnh vực như học tập, nhận thức, cảm xúc, hành vi và xã hội.
Khó khăn tâm lý có thể ở dạng tiềm tàng, thách thức-sẽ bộc lộ qua từng giai đoạn phát triển lứa
tuổi; có thể đang có nhưng chưa hoặc khơng bộc lộ rõ (ví dụ như các vấn đề hành vi hướng nội...);
có thể bộc lộ rõ ràng (một số rối nhiễu nặng: trầm cảm, lo âu, rối loạn thích ứng, ám ảnh cưỡng
bức.).
Trong toàn bộ sự phát triển tâm lý cá nhân, giai đoạn tuổi học sinh THCS là giai đoạn phát triển
tâm lý rất phức tạp, có nhiều mâu thuẫn. Chính những thách thức đa dạng và phức tạp từ xã hội,
nhà trường, gia đình, cũng như từ sự thay đổi trong cơ thể của các em ở giai đoạn này sẽ gây ra
nhiều khó khăn tâm lý phức tạp hơn giai đoạn trước. Các em thường gặp khó khăn trong việc vượt
qua biến đổi tâm sinh lí tuổi dậy thì, tình bạn khác giới, quan hệ với thầy cơ, cha mẹ, những khó
khăn trong học tập. Cũng như giai đoạn này, các em dễ chịu tác động, ảnh hưởng từ những yếu tố
bên ngồi rất mạnh mẽ như sự lơi kéo của bạn bè, cám dỗ xấu từ phương tiện truyền thông.
A. Bối cảnh xã hội hiện đại
+ Sự phát triển của trẻ em có tốc độ nhanh hơn, sớm hơn so với trẻ em trước đây về cả thể chất

giải phẫu- sinh lí.
+ Quan hệ xã hội trong xã hội hiện đại phức tạp hơn, đa dạng hơn, nhiều mối quan hệ hơn, biến

động hơn so với xã hội trước đây.
+ Cùng với áp lực của xã hội ngày càng lớn, tác động đến trẻ em .
+ Sự tác động của CNTT ngày càng mạnh và sâu sắc.


B. Khó khăn tâm lí trong các lĩnh vực khác nhau của học sinh cấp THCS
+ Khó khăn trong học tập:



Khó

khăn trong sự chuyển đổi và hình thành động cơ học tập đúng



Khó

khăn torng việc định hình phương pháp học tập khoa học



Khó

khăn trong việc chuyển từ tư duy trực quan-cụ thể sang tư duy lí



Khó

khăn trong giải toả áp lực xã hội đối với thành tích học tập và

đắn

luận-trừu tượng
sự ngộnhận về khả năng

của mình



Khó khăn trong học tập-định hướng nghề nghiệp



Khó khăn do hội chứng chán học
+ Khó khăn trong quan hệ giao tiếp



Khó

khăn trong giao

tiếp với cha, mẹ, anh chịem



Khó

khăn trong giao

tiếp với giáo viên



Khó

khăn trong giao


tiếp với bạn cùng tuổi

+ Khó khăn trong phát triển bản thân


Khó khăn trong việc xây dựng hình ảnh bản thân



Khó khăn trong hình thành người mẫu lí tưởng



Khó khăn trong phát triển khả năng tự khẳng định bản thân



Hiện tượng sang chấn tâm lý ở học sinh THCS
+ Một số yếu tố tác động đến tâm lý học sinh THCS trong bối cảnh xã hội mới



Định hướng giá trị xã hội



Ảnh hưởng của mạng xã hội đến nhận thức và hành vi của học sinh THCS




Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế và văn hoá

Phần 2: Biện pháp tác động để giúp học sinh khắc phục những khó khăn
A. Trong học tập
-

Về phương pháp học tập: Giáo viên bộ môn nên chia sẻ, hướng dẫn cách học từng môn cho
cả lớp, đặc biệt cho nhóm học sinh có khó khăn. Giáo viên chủ nhiệm có thể giúp các em tổ
chức toạ đàm về phương pháp học tập... để tháo gỡ khó khăn cho học sinh. Mục đích: giúp
các em có cách học tập hiệu quả. Nhiều em thường gặp khó khăn về phương pháp học so
cách học ở trường THCS thay đổi nhiều so với ở tiểu học. Nếu không trợ giúp kip thời, các
em có thể chán học, ngại học.


-

Giáo viên giúp học sinh xây dựng thái độ và động cơ học tập đúng đắn qua việc chia sẻ khó
khăn với các em, kết hợp cùng cha mẹ giáo dục các em. Mục đích: làm nảy sinh nhu cầu
của các em đối với tri thức khoa học, và phát huy tối đa các mặt mạnh: tính tích cực, chủđộng, sáng
tạo của các em. Do một số em chưa xây dựng được động cơ học tập nghiêm túc,
cịn “học vì cha mẹ”, vì phần thưởng.

-

Cha mẹ cùng giáo viên nên hướng dẫn, kiểm tra và động viên một cách kịp thời những tiến
bộ của học sinh. Mục đích: giúp học sinh thể hiện tốt nhất khả năng của mình, có nhiều sức
mạnh hơn, học nhanh và tự tin hơn, đón nhận những thông tin phản hồi một cách vui vẻ,
háo hức học tập để có thể thành cơng. Những nhân tố đó tạo nên sự kiên trì và thành cơng
trong học tập.


-

Cha mẹ và giáo viên nên giám sát thời gian, chất lượng học tập trên lớp và ở nhà của thiếu
niên, tránh để các em học thêm quá nhiều, thiếu thời gian tự học. Cha mẹ nên trò chuyện,
chia sẻ những khó khăn của con cái. Mục đích: giúp các em có sự tiếp thu kiến thức và phát
triển toàn diện, đạt kết quả học tập tốt và cân bằng cuộc sống. Một số em có thái độ phân
hố trong học tập, dẫn đến học lệch, tri thức thiếu toàn diện. Một số học sinh học thêm
nhiều ngoài giờ học chính khố, ảnh hưởng tới thời gian tự học.
B. Trong giao tiếp

-

Để tránh xảy ra xung đột, mối quan hệ giữa người lớn với thiếu niên sẽ rất tốt đẹp, thuận lợi
cho sự phát triển nhân cách trẻ. Người lớn nên đặt thiếu niên vào vị trí mới, vị trí của người
hợp tác theo tinh thần dân chủ, tơn trọng lẫn nhau, đây là kiểu quan hệ người lớn-người bạn.
về phía thiếu niên cũng cần được giáo dục để hiểu và đồng cảm hơn với cha mẹ.

-

Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo) cần chia sẻ với con em về tình bạn của trẻ, lưu ý đến
những trẻ bị bỏ rơi hoặc tẩy chay vì khi bị tách ra khỏi tập thể, thiếu niên dễ có hành vi tiêu
cực như phá phách, gây hấn, bạo lực..., tìm kiếm các nhóm tự phát, dễ sa vào các tệ nạn xã
hội.

-

Người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo) hướng dẫn, cung cấp thơng tin giúp trẻ nhận diện và có kĩ
năng phịng tránh những hiện tượng bắt nạt, bạo lực trong nhà trường phổ thơng (nhóm học
sinh “đại gia” trong lớp áp chế các bạn.). Nhà trường cần triển khai các chương trình

phịng ngừa nhằm giảm thiểu tình trạng bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội diễn ra
trong môi trường giáo dục. Giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong
cơng tác này.

-

Người lớn cần giúp thiếu niên xây dựng tình bạn trong sáng, duy trì và gìn giữ tình bạn để
giúp nhau trong học tập và cuộc sống. Nhà trường nên tổ chức các hoạt động, sinh hoạt tập


thể (sinh hoạt Câu lạc bộ Tình bạn, các sinh hoạt tập thể theo chủ đề năm học.) để thiếu
niên tham gia, các em hiểu biết, chia sẻ và kết bạn cùng nhau.


- Đối với tình bạn khác giới của thiếu niên, cha mẹ và thầy cô cần quan tâm giúp các em xây
dựng tình bạn lành mạnh, trong sáng. Nếu có khó khăn trong tình bạn này, người lớn cần
bình tĩnh, kiên quyết, giúp thiếu niên tháo gỡ tế nhị, tránh can thiệp thô bạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đức Sơn và cộng sự (2019), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm
Phạm Thành Nghị (2016), Giáo trình Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm
Terry B.Gutkin & Cecil R.Reynolds (2009), The Handbook of schoolpsychology, John Wiley &
Son, Inc
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lý học lứa tuổi và Sư phạm, NXB
Giáo dục




×