Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.15 KB, 60 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép cơng trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng
Hà nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hiền


2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, ngồi sự cố gắng của bản
thân,em cịn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ phía các Thầy, Cô, bạn bè và
các cô chú, anh chị trong công ty Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc
Thái. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể quý Thầy, Cô
trường Đại học Thương Mại, quý Thầy, Cô khoa Tài chính - ngân hàng đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Ngô Thị Ngọc đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình em thực hiện khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và
các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái đã
tạo điều kiện cho em trong q trình tìm hiểu và nghiên cứu để hồn thành khóa
luận.
Với vốn kiến thức cịn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận của em
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
phê bình của q Thầy, Cơ để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Hiền


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ......................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1- Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2- Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4- Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5- Kết cấu khóa luận................................................................................................3
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.............4
1.1: Tổng quan về phân tích tài tài chính doanh nghiệp.......................................4
1.1.1: Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................4
1.1.2: Vai trị của tài chính doanh nghiệp................................................................4
1.1.3: Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................5
1.1.4: Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp........................................6
1.1.5: Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................8
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................9
1.2.1.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................9
1.2.2: Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp....................................10

1.2.3: Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp...................................................................................................................... 11
1.2.4 Các chỉ tiểu phần tích tài chính doanh nghiệp.............................................14
1.3.1: Các nhân tố bên ngồi.................................................................................19
Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP PHÚC THÁI..............................21
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc
Thái......................................................................................................................... 21


4

2.1.1: Giới thiệu chung về chung về công ty..........................................................21
2.1.2: Quá trình hình thành và lĩnh vực kinh doanh............................................21
2.1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý...................................................................................22
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần máy và thiết bị công
nghiệp Phúc Thái...................................................................................................23
2.2.1:Phân tích bảng cân đối kế tốn.....................................................................23
2.2.2 Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............................30
2.2.3: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của cơng ty cổ phần máy và thiết bị
công nghiệp Phúc Thái..........................................................................................36
2.2.4: Phân tích các chỉ tiêu tài chính của cơng ty cổ phần máy và thiết bị công
nghiệp Phúc Thái...................................................................................................38
2.3: Kết luận về phát hiện qua nghiên cứu..........................................................45
2.3.1: Những kết quả công ty đạt được..................................................................45
2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................45
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty........................47
3.1.1 Định hướng phát triển...................................................................................47
3.2. Một số giải pháp giúp cải thiện tình tài chính của cơng ty..........................48
3.2.1: Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm................................................48

3.2.2: Tăng cường cơng tác quản lý hàng tồn kho................................................48
3.2.3: Tăng đầu tư của VCSH................................................................................49
3.2.4: Nâng cao trình độ của bộ phận Marketing..................................................49
3.2.5: Đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực............................................50
3.3 Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp.....................50
3.3.1 Kiến nghị với Ban lãnh đạo công ty..............................................................50
3.3.2 Kiến nghị với Cơ quan quản lý Nhà nước....................................................51
KẾT LUẬN............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................53


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................22
Bảng 2.1: Biến động các khoản mục tài sản của Công ty cổ phần máy và thiết bị
công nghiệp Phúc Thái. giai đoạn 2017-2019.........................................................24
Bảng 2.2 : Biến động các khoản mục nguồn vốn của Công ty cổ phần máy và thiết
bị công nghiệp Phúc Thái .......................................................................................28
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của Cổ phần máy và thiết bị công nghiệp
Phúc Thái giai đoạn 2018-2020...............................................................................31
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty cổ phần máy và
thiết bị công nghiệp Phúc Thái giai đoạn 2018-2020...............................................38
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của Công ty cổ phần máy và
thiết bị công nghiệp Phúc Thái giai đoạn 2018-2020...............................................40
Biểu đồ 2.1: Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết
Bị Công Nghiệp Phúc Thái......................................................................................42
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công ty cổ phần máy và
thiết bị công nghiệp Phúc Thái giai đoạn 2018-2020...............................................44



6

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CP
DN
GVHB
HTK
TB
TSDH
TSNH
TNDN
TSCĐ
VCSH

Tên đầy đủ
Chi phí
Doanh nghiệp
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Trung bình
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Vốn chủ sỏ hữu



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Trong tình hình hiện nay, những biến động của thị trường và điều kiện kinh tế
chính trị trong nước và ngồi nước ln mang lại cả cơ hội cũng như rủi ro cho DN.
Vì vậy phân tích tài chính là cơng cụ hiệu quả cho các nhà quản trị, bởi lẽ thông qua
các kết quả phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị DN có thể đưa ra các dự
báo về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn và từ đó có thể đưa ra các
quyết định đầu tư đúng đắn. Khơng chỉ vậy phân tích tình hình tài chính cịn là cơng
cụ cung cấp thơng tin cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN
trên các góc độ khác nhau để phục vụ cho mục đích khác nhau của họ. Dựa vào kết
quả phân tích tình hình tài chính mà nhà đầu tư hay ngân hàng sẽ có căn cứ để ra
quyết định đầu tư hiệu quả, các đối thủ cạnh tranh của DN có thể xem xét đối thủ để
có chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, các cơ quan
Nhà nước có thể đề ra những chủ trương, chính sách đối với nền kinh tế quốc gia….
Qua thời gian được thực tập tại Công ty cổ phần máy và thiết bị cơng nghiệp
Phúc Thái,có thể thấy, DN đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực máy móc cơng
nghiệp, tính đến thời điểm hiện tại DN ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, em nhận thấy tình hình tài chính của cơng ty có sự thay đổi khá
rõ rệt giữa các năm, khả năng thanh tốn, cơng tác quản trị hàng tồn kho, lợi nhuận
cũng như doanh thu của công ty vẫn tăng qua các năm tuy nhiên tỷ trọng cũng như
chênh lệch lại khơng được ổn định. Có thể thấy tình hình tài chính của DN cịn tồn
tại nhiều hạn chế, và những tồn tại đó chủ yếu xuất phát từ việc phân tích tài chính
chưa thật sự được chú trọng, không đủ cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết
định… Xuất phát từ thực tế trên em xin phép được chọn đề tài “Phân tích tình hình
tài chính của Cơng ty cổ phần máy và thiết bị cơng nghiệp Phúc Thái”. Từ phân
tích làm rõ những mặt hạn chế, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn
định và tăng cường tình hình tài chính nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp.



2

2- Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của Cơng ty
cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái bằng những kiến thức có được.
- Mục tiêu cụ thể: phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần máy và thiết
bị công nghiệp Phúc Thái để thấy rõ thực trạng tình hình tài chính của cơng ty với
những điểm yếu, điểm mạnh,. Đồng thời, khi thực hiện phân tích tình hình tài chính
để thấy những hạn chế, thiếu sót cần hồn thiện, bổ sung. Từ những tồn tại thấy
được trong q trình phân tích từ đó đề xuất những giải giáp nhằm cải thiện tình
hình tài chính của công ty.
3- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần máy và thiết
bị công nghiệp Phúc Thái .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại Công ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc
Thái.
Địa chỉ: Số 6 ngách 57/98 đường Mễ Trì - phường Mễ Trì - quận Nam Từ
Liêm - thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Các dữ liệu được sử dụng và phân tích trong khoảng thời
gian 3 năm từ năm 2018-2020 của Công ty cổ phần máy và thiết bị cơng nghiệp
Phúc Thái .
4- Phương pháp nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu tôi sử dụng những phương pháp:
- Phương pháp so sánh: tiến hành so sánh các báo cáo tài chính qua nhiều năm,
nhằm nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu phân tích. - Phương pháp phân tích
tỷ lệ: Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày

càng được bổ xung và hoàn thiện
- Phương pháp thu thập số liệu: là phương pháp tập hợp tài liệu, báo cáo tài
chính hay những só liệu cần thiết để phục vụ phân tích tình hình tài chính của cơng
ty.


3

- Một số phương pháp nghiên cứu khác: phương pháp diễn giải, qui nạp,
phương pháp thống kê,…
Ngoài ra, trong bài còn sử dụng các bảng biểu, đồ thị để tăng tính thuyết phục.
5- Kết cấu khóa luận.
Ngồi lời mở đầu và kết luận bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính.
Chương II: Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần máy và thiết bị
cơng nghiệp Phúc Thái.
Chương III: Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Cơng ty cổ phần máy và thiết bị công nghiệp Phúc Thái.


4

Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1: Tổng quan về phân tích tài tài chính doanh nghiệp.
1.1.1: Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
“ Phân tích TCDN là q trình đi sâu nghiên cứu nội dung. kết cu và môi
ảnhhương qua lại của các chỉ tiêu trên bảo cáo tài chính đề có thể đánh giả tình
hình TCDN thơng qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra
hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Từ đó đưa ra quyết định và
các giải pháp quản lí phù hợp ”.

1.1.2: Vai trị của tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1:Tài chính doanh nghiệp một cơng cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh.
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiền đề – đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý hành chính
bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp nghiệp nhà nước được nhà nước tài trợ
hầu hết. Chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp nhà
nước chỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư
phát triển những ngành nghề mới nhằm thu hút được lợi nhuận cao…đã trở thành
động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung
ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để
chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.
1.1.2.2 Tài chính doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kích thích và điều tiết sản
xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số
liệu của kế tốn và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính
có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn


5

được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng
cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
1.1.2.3: Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và
hiệu quả
Việc tổ chức sử dụng vốn một cách hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các yêu cầu

của luật kinh tế đã đặt ra các tiêu chuẩn rất khắt khe cho mọi doanh nghiệp. Sản
xuất kết hợp với bán các sản phẩm mà thị trường cần và chấp nhận, khơng bán
những gì họ có. Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.2.4: Cơng cụ hữu ích để kiểm sốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình huy động và chuyển
đổi hình thức vốn tiền tệ. Thơng qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình thực
hiện chi tiêu tài chính và báo cáo tài chính có thể kiểm sốt kịp thời và tổng thể hoạt
động của doanh nghiệp.Đó là cơ sở để nhanh chóng phát hiện những thiếu sót và
tiềm năng chưa được khai thác, đưa ra quyết định phù hợp để đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường thậm chí cịn
quan trọng hơn, bởi vì:
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng đến tất cả các hoạt
động kinh doanh.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn ngày càng tăng.
- Thị trường tài chính đang phát triển nhanh chóng với nhiều cơng cụ tài chính
để huy động vốn.
- Thơng tin tài chính cung cấp một cơ sở đáng tin cậy để các nhà quản lý kiểm
soát và điều hành các hoạt động trực tiếp trong doanh nghiệp.
1.1.3: Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh
khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi,
rủi ro tài chính nhằm đáp ứng thơng tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến hoạt


6

động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, quản lý doanh
nghiệp, cơ quan thuế, người lao động.

- Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp người phân tích dự đốn được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
- Cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư,
các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của
những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
- Cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết
quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ
của doanh nghiệp. Từ đó, xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt
động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định và giải pháp
đúng đắn đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng
với các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1.4: Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1: Chức năng dự đốn
Mọi quyết định của con người đểu hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên
quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiểm lực tài chính,
diễn biến luống chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các
hoạt động cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được
hình thành từ nhận thức về điểu kiện, năng lực của bản thân cùng những diễn biến
của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác
cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có
những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu
mong muốn của các đổi tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai. Đó chính là chức năng dự đốn tài chính doanh nghiệp.



7

1.1.4.2: Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luống chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong q trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao
đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
mang tínfh mơi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tổ bên ngoài nhưng cụ thể là
những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục
tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ
chế chính sách và pháp luật hay khơng là những vấn để mà Phân tích tài chính
doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn
hoạt động và các quỹ tiển tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao
đến kết quả hoạt động... là những vấn để Phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm
rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn để nêu trên là thực hiện chức năng đánh
giá tài chính doanh nghiệp.
1.1.4.3: Chức năng điều chỉnh
Chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó
bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và "phức tạp, chịu ảnh hưởng
của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lần bên ngoài doanh nghiệp. Hệ
thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích
trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hồ các mối quan hệ.
Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như
các đối tượng quan tâm khơng thể kiểm sốt và chỉ phối tồn bộ. Vì thế, để kết hợp
hài hồ các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điểu chỉnh
các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội
dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính

có liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tắm nhận


8

thức được điều này. Đó là chức nàng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.1.5: Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thơng tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và mục tiêu khác nhau. Các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục
đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp
ứng các mục tiêu khác nhau khác nhau. Cụ thể
1.1.5.1 : Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ
nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thơng tin phục vụ cho việc phân
tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh tốn và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đốn tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. Phân
tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đốn tài chính, mà dự đốn
là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà
cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
1.1.5.2. Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý

sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính tốn về giá trị của doanh nghiệp.Vì vậy phân tích hoạt động tài chính đối
với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào


9

việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh
doanh...
1.1.5.3. Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc
được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó,
phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và
những khoản cho vay ngắn hạn có những điểm khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác
là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin
chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn
và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
1.1.5.4 Đối với cơ quan nhà nước và người lao động
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người lao động có nhu cầu thơng
tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ

1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập tài liệu và xử lý số liệu.
Phân tích tình hình tài chính cần sử dụng nguồn tài liệu có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đốn, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm
với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn
và thơng tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các


10

thơng tin kế tốn là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng.
Bước 2: Tính tốn, phân tích và dự đốn.
Trong giai đoạn này, người sử dụng thơng tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng tin là q trình
sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính tốn, so sánh, giải
thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ
cho q trình dự đốn và kết luận
Bước 3: Tổng hợp kết quả và kết luận
Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả tính tốn, các nhà phân tích cần tiến
hành liên hệ, tổng hợp mức độ biến động của các yếu tố tài chính đến đối tượng
nghiên cứu nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ
những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, sai lầm; đồng thời, vạch ra các tiềm
năng chưa được khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt r
1.2.2: Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thơng tin tài chính doanh nghiệp
Muốn phân tích được tài chính của một doanh nghiệp, người phân tích cần

phải đọc hiểu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn cũng như các thơng tin về
quản lý, sản xuất, sản phẩm – dịch vụ và các thông tin về môi trường kd, ngành
nghề…. Đây là những thông tin tài chính quan trọng giúp cho người phân tích hiểu
được tình hình tài chính của doanh nghiệp đang muốn phân tích.3
1.2.2.2: Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng đối với
nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Nội
dung bảng cân đối kế tốn khái qt tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định thường là cuối kì kinh doanh. Cơ cấu gồm hai phần luôn
bằng nhau bao gồm: tài sản và nguồn vố


11

1.2.2.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thơng qua bảng báo cáo kết quả kinh doamh thì chúng ta sẽ thấy được phần
nào vẻ mức độ hoạt động của DN, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của DN, khả
năng quản lý các mặt của DN. Để có được điều này thì ta phải so sánh sự biến động
của các chỉ tiêu qua nhiều kỷ khác nhau: tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong
doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các năm
1.2.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu. Là báo cáo thể hiện
lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp
doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cánh cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo
cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra, nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền,
khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu
quả cao nhất, tối thiểu hố chi phí sử dụng vốn.
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ

Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động
của doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của doanh nghiệp, sản xuất, thương
mại, dịch vụ,…
- Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi tài sản cố định, đàu tư chứn khoán, liên
doanh, hùn vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản,
- Hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính
1.2.3: Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
1.2.3.1: Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất
trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm
đánh giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp


12

các đối tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của các đối tượng để đưa ra các
quyết định đúng đắn.
Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính DN là:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào
để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp
1.2.3.2: Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo tài chính của cơng ty,
cụ thể là bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng Cân đối kế tốn của
cơng ty, bảng lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được tham khảo
trực tiếp tại Công ty Cổ Phần Máy Và Thiết Bị Công Nghiệp Phúc Thái. Đồng thời,

thông qua việc ghi nhận các nhận xét, các đánh giá về tình hình hoạt động kinh
doanh của cơng ty do các phịng ban cung cấp
1.2.3.3: Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phân tích tỉ lệ là một phương pháp định lượng để hiểu rõ hơn về tính thanh
khoản, hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của công ty bằng cách nghiên cứu báo cáo
tài chính của cơng ty. Phân tích tỉ lệ là nền tảng của phân tích vốn chủ sở hữu cơ
bản. Phương pháp trên giúp người phân tích sử dụng phân tích tỉ lệ để đánh giá
năng lực tài chính của các công ty bằng cách xem xét các báo cáo tài chính trong
quá khứ và hiện tại. Dữ liệu so sánh có thể chứng minh cách một cơng ty hoạt động
theo thời gian và có thể được sử dụng để dự đoán hiệu suất trong tương lai.
1.2.3.4: Phương pháp cân đối liên hệ.
Phương pháp cân đối là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc
hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng
phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân
tố ấy. Cụ thể là các cân đối cơ bản:


13

Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dịng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
1.2.3.5: Phương pháp Dupont.
Mơ hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mơ hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ

tiêu tài chính. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lợi của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ
nhân quả với nhau.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
ROA
X
= Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên ta thấy, tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. ROA cho biết cứ một trăm đồng tài
sản doanh nghiệp hiện có thì bao nhiêu đồng lợi nhuận được mang lại. Chỉ số này
cho biết thông tin về khoản lãi được tạo ra từ số tài sản trong doanh nghiệp. Chỉ số
ROA càng cao cho thấy doanh nghiệp càng kiếm được nhiều lợi nhuận từ số tài sản
hiện có.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x
Nhìn vào mơ hình này ta thấy muốn nâng cao tỷ suất sinh lời trên VCSH có
thể tác động vào 3 nhân tố: tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài


14

sản và hệ số tài sản so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời trên VCSH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mơ hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.2.4 Các chỉ tiểu phần tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn

Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản
ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các
khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu
sau:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh toán nhanh là đơn vị thước đo
nhằm định lượng chính xác tiềm năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
Hoạt động bằng con đường thơng qua chuyển hóa tài sản ngắn hạn sang tiền mặt mà
không hao hụt đến lượng hàng tồn kho.
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng khơng hồn thành được nghĩa vụ
trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng khơng đạt
được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó khơng có nghĩa là cơng ty sẽ bị phá sản
vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
- Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả
năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ
ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang
chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu,trái phiếu). Nợ đến
hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả những khoản
trong thời hạn cam kết doanh nghiệp cịn được nợ. Khả năng thanh tốn nhanh của
doanh nghiệp được tính theo cơng thức:


15

Khi hệ số lớn hơn hoặc bằng 1 thể hiện cho khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nằm ở mức cao. Trong tình trạng này, đa số
doanh nghiệp không gặp phải vấn đề trong việc thanh tốn ln các khoản nợ ngắn
hạn.
Ngược lại, khi hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 đồng nghĩa với khả năng

thanh tốn tồn bộ khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn của doanh nghiệp là
không thể. Hay nói chính xác hơn, doanh nghiệp sẽ gặp vấn đề trong việc thanh
tốn nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương
đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn,
đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời quá cao tức là doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức
trung bình hợp lý cho tỷ số này là 0,5, khi hệ số này > 0,5 thì khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu tỷ số này <0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ.
- Khả năng thanh toán lãi vay: Tỷ lệ thanh toán lãi vay hay Hệ số thanh toán
lãi nợ vay. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cũng
như mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Hệ số được xác định bằng cơng
thức.
Hệ số khả năng thanh tốn lãi vay là một trong những chỉ tiêu mà bên cho vay
rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng. Do đó, chỉ số này ảnh hưởng
rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Việc đảm bảo
trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tốt và ngược lại. Nếu hệ số này lớn hơn 1 phản ánh doanh nghiệp có


16

khả năng thanh toán lãi vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng vốn vay có hiệu
quả và ngược lại.
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử
dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư

cho các loại tài sản khác nhau như TSNH, TSDH. Do đó, các nhà phân tích khơng
chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến
hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Số vòng quay hàng tồn kho: hay hệ số quay vòng của hàng tồn kho) là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng bán) trong một
kỳ nhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho trong cùng kỳ.
- Thời gian luân chuyển kho trung bình: Là số ngày của một vòng quay hàng
tồn kho của doanh nghiệp, được xác định bằng t số giữa số ngày trong năm và số
vòng luân chuyển hàng tồn kho (HTK).
- Thời gian trả nợ trung bình: Là số ngày của một kỳ trả nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các đối
tượng khác. Thời gian càng dài chứng tỏ doanh nghiệp càng chiếm dụng vốn lâu,
điều đó làm gia tăng vốn cho doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, tuy nhiên, thời
gian này quá cao lại gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp, doanh nghiệp nên
cân nhắc điều chỉnh tỷ số này một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
- Số vòng quay khoản phải thu: Khi mà tỷ số của số vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thì càng nói lên được rằng các khoản phải thu có thể dễ dàng được thu
hồi một cách nhanh chóng. Những số liệu sử dụng để tính tốn vịng quay và tỷ lệ
đối với các khoản phải thu, đồng thời số vòng quay các khoản phải thu nói lên được
rằng các chính sách trong q trình bán hàng mang tính chất trả chậm hoặc là cho
biết tình hình về vấn đề thu hồi nợ của các doanh nghiệp ra sao?


17

- Thời gian thu nợ trung bình:Đây chính là số ngày của một vòng quay khoản
phải thu của một doanh nghiệp, được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm
chia cho số vòng quay khoản phải thu. Thời gian thu nợ TB càng ngắn, chứng tỏ tốc
độ thu hồi tiền hàng của doanh nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng

vốn. Ngược lại, thời gian thu nợ TB càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng
càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.

- Đánh giá thời gian quay vòng của tiền: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
trung bình là một thước đo sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh
giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp .
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian thu nợ TB + Thời gian luân chuyển kho
TB – Thời gian trả nợ TB.
Đây là chỉ tiêu kết hợp giữa ba chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý hàng tồn
kho, khoản phải thu và khoản phải trả. Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ
doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản
lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở
mức thấp, chiếm dụng thời gian dài đối với các khoản nợ.
- Hiệu suất sử dụng TSNH: TSNH thể hiện phần vốn của DN đầu tư vào các
hạng mục tài sản có tính ln chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng
một năm (hoặc một chu kì kinh doanh). Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
chủ yếu giúp đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về
hiệu quả sử dụng vốn của DN
- Hiệu suất sử dụng TSDH:Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.


18

- Hiệu suất sử dụng Tổng Tài Sản: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài
sản nói chung của doanh nghiệp, nhằm giúp chủ doanh nghiệp thấy được hiệu quả
đầu tư và hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản cho biết cứ 1 đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần, hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vịng.
Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý tài sản có hiệu quả như thế nào.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao, lợi nhuận tăng, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS): ROS (Return On
Sales) là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, cho chúng ta biết một đồng doanh
thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay
nói cách khác lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. ROS được tính
bằng cơng thức sau :
Vì ROS thể hiện lợi nhuận/doanh thu, tức là chiếm bao nhiêu % so với doanh
thu. Doanh thu là con số dương. Vậy nên:
Khi ROS > 0: Công ty kinh doanh có lãi, khi ROS càng lớn thì lãi càng lớn.
Khi ROS âm: Là công ty đang bị lỗ.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) được xác định bằng công thức
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng
cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Cịn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào
mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính
doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình qn tồn
ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ .
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) được xác định bằng công thức:


19

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế khi đầu tư 100 đồng VCSH. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện
xu hướng tích cực, giúp cho nhà quản trị có thể dễ dàng huy động vốn trên thị

trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu như
chỉ tiêu này nhỏ và VCSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn.
Error: Reference source not found1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân
tích tình hình tài chính.
1.3.1: Các nhân tố bên ngồi.
Yếu tố chính trị và xã hội:
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính
trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tránh tình trạng gian lận, bn lậu. Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp
của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của
môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì
vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yeu cầu không thể thiếu được khi
doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
Yếu tố kinh tế:
+ Hoạt động ngoại thương: Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng
ưu thê quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích
luỹ , tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư …


×