CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, Việt Nam gia nhập WTO
đã mang lại những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn và thử thách cho
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể đứng vững được thì mỗi
doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá
được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công
sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên, những thông tin
mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được
cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi
ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình
tài chính sẽ bổ khuyết sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận
được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp
đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công
LỚP TÀI CHÍNH – K36
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
ty CP cơ khí chính xác Bách Khoa và thầy giáo Trần Đức Thắng nên tôi đã
chọn chuyên đề “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần cơ
khí chính xác Bách Khoa”.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung
chính sau:
Chương I: Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính Công ty CP cơ khí chính
xác Bách Khoa
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty CP
cơ khí chính xác Bách Khoa
Phụ lục
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
LỚP TÀI CHÍNH – K36
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản
thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: Đầu
tư, tiêu thụ và phân phối, trong đó sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hóa.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản cuả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách
khác, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng
khác nhau như Ban giám đốc ( Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà
bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm
người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu
hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh
nghiệp.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Tóm lại Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là
quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành.
1.2 MỤC TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá khứ nhằm mục đích đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Báo cáo
tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ
cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Do đó, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp
thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn
diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài
chính, quy định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp.
•Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn
định. Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được
biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn, phân tích tình hình tài chính là quá
trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tâi chính hiện
hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý
nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con
số nói lên thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết
định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ
chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài
chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người trên
LỚP TÀI CHÍNH – K36
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm
thỏa mãn một cách duy nhất cho các đối tượng quan tâm cụ thể là:
•Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ
giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được
tình hình tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương
lai cũng như đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua
phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình
hình tài chính trong doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích
lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp
theo một chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thỏa mãn yêu
cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu.
•Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng; mối quan tâm
hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh
thành tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các
nhà vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số
vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi
ro.
•Đối với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong
hiện tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy
đủ của doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề
quan hệ lâu dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh.
•Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức
sinh lãi và sự ruỉ ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của
các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế cơ quan
chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người
lao đông…cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
•Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản
lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ
mật thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt được mục
tiêu cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác
nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng
này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh
giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp
chính là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng.
1.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh
giá từng khoản mục so với quy mô chung.
+ Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác cuả từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản
ánh trên cùng một dòng của báo cáo.
+ Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
để đánh giá kết quả , xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản
như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục
tiêu so sánh.
+ Điều kiện so sánh
- Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian
như nhau.
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp
tính toán.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh
( kỳ gốc).
+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng:
- So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt
được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận,
chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
+ Phương pháp chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể
chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu
thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ
tiêu phân tích đươc tiến hành theo các hướng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Một kết quả kinh doanh
biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện
về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá
chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian: giúp cho việc đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh được chính xác, tìm được các giải pháp có hiệu quả cho
công việc sản xuất kinh doanh, tùy theo đặc tính của quá trình kinh
doanh, tùy theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tùy
mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần
chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm: là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các
địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
1.4 QUY TRÌNH PHÂN TÍCH
1.4.1 Thu thập thông tin
Phân tích tình hình tài chính sẽ thu được các thông tin từ đó đánh giá
rủi ro từ hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
Ngoài ra còn có các thông tin về khả năng tạo ra tiền và tình hình sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Làm rõ sự biến đổi của tài sản,
nguồn vốn và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.
1.4.2 Xử lý thông tin
Trên cơ sở của việc thu thập thông tin, ta có thể đề xuất các biện pháp
hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các
thông tin cần thiết có giá trị về xu thế phát triển của doanh nghiệp, về các
mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích
các nội dung chủ yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.4.3 Dự đoán và ra quyết định
Sau khi đã có những thông tin cần thiết và đã đưa ra được cách xử lý
thông tin từ đó ta sẽ đi vào đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ngoài ra ta sẽ đi phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp, phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó ta không thể bỏ qua được việc phân
tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
1.5 NỘI DUNG PHÂN TÍCH
1.5.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính
Nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:
* Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN
* Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN
LỚP TÀI CHÍNH – K36
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
* Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu
chỉ đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí
nghiệp, các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế
toán khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập
đến các báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên.
1.5.1.1 Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01-DN)
* Khái niệm: Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp
phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Về bản chất, Bảng CDKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa: Bảng CDKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
* Cơ sở lập bảng CDKT: Bảng CDKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết ( sổ cái, sổ chi tiết ) các tài khoản có số dư
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp và Bảng CDKT kỳ trước.
* Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CDKT
Bảng CDKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất
trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp
thông tin về thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản,
công nợ va nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Vì vậy, thông tin trình bày trên Bảng CDKT phải luôn tuân thủ các
nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc phương trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện bằng phương trình sau:
LỚP TÀI CHÍNH – K36
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Hay là TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hoặc là NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ
+ Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số
dư mới được trình bày trên Bảng CDKT. Những tài khoản có số dư là những
tài khoản phản ánh tài sản ( Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu ( Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số
dư phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ không được trình bày trên Bảng CDKT mà được trình bày trên Báo
cáo kết quả kinh doanh.
+ Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm
dần: Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hóa thành tiền giảm dần như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:
I. Tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Tồn kho
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
+ Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc
này, các khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và
nợ ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình
bày sau.
* Nội dung và kết cấu của Bảng CDKT
Bảng CDKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản
kế toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CDKT gồm
có hai phần:
+ Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Hai phần “ Tài sản “ và “ Nguồn vốn” có thể được chia hai bên ( bên
trái và bên phải ) hoặc một bên ( phía trên và phía dưới). Mỗi phần đều có số
tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng
phản ánh một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình
bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
- Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có
thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh.
- Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có
thời gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
- Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các
chủ nợ ( người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân
viên).
- Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của bảng CDKT được chi tiết thành các khoản mục,
các khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích
báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “ Tài sản” cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp
lý, phần tài sản thể hiện “sô tiềm lực ” mà doanh nghiệp có quyền quản lý,
sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Khi xem xét phần “ Nguồn vốn “ về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử
dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân
LỚP TÀI CHÍNH – K36
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
hàng, vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách…
1.5.1.2 Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02-DN)
* Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh ( BCKQKD) là một báo cáo
tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán.
* Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
sử dụng, thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các
dôanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra quyết
định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
* Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và
chi phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả, phải
nộp.
* Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD
Cùng với bảng CDKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan
trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
BCKQKD cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định( thường là một kỳ) của doanh
nghiệp.
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động
theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các
hoạt động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh
LỚP TÀI CHÍNH – K36
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
nghiệp. Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt
động tài chính, hoạt động không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là
hoạt động bất thường.
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được
trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác
định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
thì chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không
được trình bày trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa
thực tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình bày trên
BCKQKD.
* Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh
BCKQKD gồm có 3 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh
nghiệp đối với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại,
được miễn giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn
được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số
thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
1.5.1.3 Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B04-DN)
* Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích
một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
LỚP TÀI CHÍNH – K36
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không
thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
* Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối
tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính
chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo
tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý của
Nhà nước và doanh nghiệp, tùy thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại
hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức
bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
* Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài
chính được lập căn cứ vào số liệu trong
- Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
- Bảng CDDKT kỳ báo cáo.
- Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
* Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với bảng CDKT và
BCKQKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày
bằng lời văn ngắn gọn dễ hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên
các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh báo cáo tài chính có nội dung cơ bản
sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: bao gồm các thông tin về
niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán,
nguyên tắc, phương pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn
kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập
và hoàn nhập dự phòng.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài
sản cố định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lọi nhuận, tình hình tài chính…
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.
1.5.1.4 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN)
* Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán
tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá được
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó
dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà Bảng CDKT và BCKQKD chưa phản ánh
được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông
tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn
có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một
khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi
suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng
LỚP TÀI CHÍNH – K36
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi
cổ phần… đồng thời những thông tin này giúp người sử dụng xem xét sự
khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chỉ bằng tiền.
* Cơ sở lập Báo cáo LCTT: Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào Bảng
CDKT, BCKQKD và một số các sổ chi tiết tài khoản liên quan.
* Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT
Báo cáo LCTT là báo cáo quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính
kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên báo cáo LCTT phải
được tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc phân loại hoạt động: nguyên tắc phân loại hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên BCKQKD. Việc phân loại
trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh
nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và
các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
- Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sư thay đổi của vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên báo cáo LCTT cũng còn tùy thuộc vào
đặc điểm và tùy loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng
hay các tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản
xuất kinh doanh bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng
tiền từ hoạt động cho vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư
và luồng tiền từ việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính.
+ Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp
+ Nguyên tắc trình bày luồng tiền ttheo phương pháp gián tiếp
LỚP TÀI CHÍNH – K36
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
+ Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền
Theo nguyên tắc này, lưu chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ
không chỉ đơn thuần là lưu chuyển tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển
các khoản tương đương tiền, lưu chuyển tiền và các khoản tương đương tiền
trong kỳ phải tuân thủ phương trình sau:
Tiền và các khoản
tương đương tiền lưu
chuyển trong kỳ
=
Tiền tồn
cuối kỳ
-
Tiền tồn
đầu kỳ
+
Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ
+ Nguyên tắc quy ước các luồng tiền
* Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT
Báo cáo LCTT gồm có 3 phần
+ Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi
phí bằng tiền như trả tiền cho người cung cấp, tiền thanh toán cho công nhân
viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền.
+ Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp
như hoạt động XDCB, mua sắm TSCĐ, đầu tư vào các đơn vị khác dưới
hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn
và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do
bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác,
chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn,
LỚP TÀI CHÍNH – K36
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu…Dòng tiền lưu
chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay
nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái
phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.
1.5.2 Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng
loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có
đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu
trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ
thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ
T su t t i trà
=
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết
tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của
mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
x 100
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh
nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh, tỷ suất
này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh
nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải
phân tích, chúng ta cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt
động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản nợ phải thu sẽ dây dưa, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh
doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần phải đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng
và những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng
lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các
chi tiêu sau:
T l kho n ph i
thu so v i ph i tr
=
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
x 100
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị
khác nhiều hơn số chiếm dụng.
S vòng quay các
kho n ph i thu
=
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi
nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít
bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiện, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do
phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
K thu ti n
bình quân
=
Thời gian kỳ phân tích ( 360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời
gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách
thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định
LỚP TÀI CHÍNH – K36
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc
thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình huy động và hiêu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia
các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia
các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần
giá trị sản phẩm, chuyển hóa thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nước cấp, do vốn góp hoặc do doanh
nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố
định trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với
sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có
thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài,
nhân lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ phản ánh được
chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng hệ thống các
chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
Số dư bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng
vốn cố định
Sức sinh lợi của
vốn cố định
=
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
LỚP TÀI CHÍNH – K36
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần.
Suất hao phí
tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ
Bên cạnh vốn cố định, vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó giúp cho
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường.
1.5.3 Phân tích về vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển ( ngắn) thường
dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn
hạn, các khoản phải thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến
động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh
doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm, không
gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dung
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Sức sinh lời của
vốn lưu động
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận.
LỚP TÀI CHÍNH – K36
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với
kỳ trước, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên
và ngược lại.
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của một
vòng luân chuyển
vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ chuyển
càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn
lưu động.
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm được càng nhiểu.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
ta dựa vào chỉ tiêu:
Hệ số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
LỚP TÀI CHÍNH – K36
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi
được bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân được bán ra trong
kỳ, hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược lại. Ngoài
ra, hệ số này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hóa của doanh nghiệp.
Nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy, doanh nghiệp đầu tư
cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh
nghiệp sẽ đạt mức cao hơn.
1.5.4 Phân tích về các tỷ số tài chính cơ bản của doanh nghiệp
1.5.4.1 Khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện
hành ngắn hạn ( Hk)
=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp
là ổn định hoặc khả quan.
Nếu Hk<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và
tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp càng mất
dần khả năng thanh toán.
Nếu Hk>=1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tình hình tài
chính ổn định và khả quan.
T su t thanh toán
nhanh
=
Vốn bằng tiền + Phải thu + ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này mô tả khả năng thanh toán nhanh bằng tiền và các phương
tiện có thể chuyển hóa nhanh bằng tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này
>=1 là rất tốt và điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh và ngược lại.
Tỷ suất thanh toán của
vốn lưu động
=
Vốn bằng tiền + ĐTNH
Tổng TSLĐ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán so với TSLĐ nếu tỷ suất
này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều là không tốt vì tỷ suất quá lớn thể hiện
LỚP TÀI CHÍNH – K36
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
lượng tiền quá nhiều gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Nếu tỷ
suất này quá nhỏ thì dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán.
T su t thanh toán
hi n h nh ng nà
h n
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp cố đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và
khả quan.
1.5.4.2 Khả năng huy động
Doanh nghiệp không chỉ kinh doanh với số vốn góp của các cổ đông
mà còn có số vốn huy động được từ các nguồn khác nhau. Đó là các khoản
đi vay, các khoản vốn được các nhà đầu tư vào, nếu doanh nghiệp nào huy
động được nhiều vốn hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó sẽ không phải lo lắng
trong việc sản xuất kinh doanh
1.5.4.3 Khả năng cân đối vốn
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến khả năng cân đối
vốn, bởi lẽ nó là vấn đề cốt lõi của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải
cân đối vốn. Mục đích của việc cân đối vốn nhằm đảm bảo vốn của doanh
nghiệp được bảo toàn và phát triển, đồng thời doanh nghiệp có quyền tự chủ
với số vốn của mình. Cân đối vốn là quy được giá trị sức mua của vốn, giữ
được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc
tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
1.5.4.4 Khả năng sinh lời
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ
và TSLĐ, khi phân tích tình hình tài chính phải xem xét cả hiệu quả sử dụng
vốn nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích
LỚP TÀI CHÍNH – K36
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
của họ trong cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn,
người ta dùng các chỉ tiêu sau đây:
H s doanh l i c a v n
kinh doanh
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
H s doanh l i c a
doanh thu thu n
=
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong các chỉ tiêu trên, lợi nhuận thường là lãi ròng trước thuế hoặc lợi
tức gộp, còn vốn kinh doanh là tổng số nguồn vốn chủ sở hữu.
1.6 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn cố định
và nguồn vốn lưu động. Các nguồn này được hình thành từ các chủ sở hữu,
các nhà đầu tư và các cổ đông, ngoài ra còn được hình thành từ các nguồn
lợi tức của doanh nghiệp được sử dụng để bổ sung cho nguồn vốn. Vốn cố
định được sử dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản
cố định, đầu tư xây dựng cơ bản… nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo
cho tài sản lưu động như nguyên vật liệu, công cụ, để dùng lao động thành
phẩm, hàng hóa.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cũng đều phải hướng đến hiệu
quả kiinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có liên quan chặt chẽ với hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
một yêu cầu và đòi hỏi luôn luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh nói chung, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói riêng, chúng ta phải phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu phản ánh nó. Từ đó mới có thể đưa ra
được các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
LỚP TÀI CHÍNH – K36
25