Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Kế toán bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.13 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT TUYẾT VY

HÀ NỘI - 2021


TĨM LƯỢC
Đề tài “Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần
Nội Thất Tuyết Vy” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hồn thiện kế
tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Trước khi đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên
quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp từ đó lấy làm nền tảng cho
việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Bài khóa luận là kết quả của q
trình nghiên cứu thực trạng Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy và nghiên
cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ
nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy, qua nghiên cứu, phân tích
kết hợp với các lý luận về kế tốn bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát
hiện về ưu điểm cũng như những mặt hạn chế cịn tồn tại trong kế tốn bán
nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất
tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và vốn kiến


thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý
của nhà trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh
đạo Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy, tới nay em đã hồn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại
Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy”.
Để hồn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phịng
kế tốn của Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong
trường Đại học Thương Mại và các thầy cơ giáo trong Khoa Kế tốn - Kiểm
tốn đã nhiệt tình hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em tận tình trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
PGS.TS Hà Thị Thúy Vân, người đã hướng dẫn trực tiếp em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo công ty,
phịng kế tốn đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hồn thành khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu...........................................1
1.1.Tính cấp thiết.............................................................................................1
1.2.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..................................................................2
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài....................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................3
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.....................................................3
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu................................................................3
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu......................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...............................................................6
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................6
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại...........................................................................................7
1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.............12
3


1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam...................................................................................12
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện

hành (chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư
133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016)...........................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG ĐỒ GỖ
NỘI THẤT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT TUYẾT VY............32
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy và ảnh hưởng của
nhân tố mơi trường đến kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất của đơn
vị.

...............................................................................................................32

2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.........................32
Công ty tổ chức bộ máy theo mơ hình trực tuyến chức năng gồm: Giám
đốc, phó giám đốc, phịng kinh doanh, phịng kế tốn, phòng kỹ thuật,
phòng marketing và phòng nhân sự............................................................33
Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty, thay mặt đại
diện cho mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật..................................34
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế tốn bán nhóm hàng đồ
gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy...................................37
2.2. Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ
Phần Nội Thất Tuyết Vy................................................................................39
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ
Phần Nội Thất Tuyết Vy................................................................................39
2.2.2. Thực trạng áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực Việt Nam tại
Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy............................................................42
2.2.3. Phương pháp kế toán..........................................................................44

4


CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN

KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT TUYẾT VY...................................................................58
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về kế toán bán nhóm hàng
đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy..............................58
3.1.1. Những kết quả đã đạt được................................................................58
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân....................................59
3.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng đồ
gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy...................................61
3.2.1. Giải pháp về chính sách bán hàng.....................................................62
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác ln chuyển chứng từ......................63
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống tài khoản kế tốn........................63
3.2.4. Giải pháp về thiết lập các khoản trích lập dự phịng nợ phải thu
khó địi............................................................................................................64
3.2.5. Giải pháp thiết lập các khoản trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn
kho ...............................................................................................................66
3.2.6. Giải pháp về sổ kế toán.......................................................................68
3.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................68
KẾT LUẬN....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................71
DANH SÁCH PHỤ LỤC

5


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục mã hàng các mặt hàng tại Công ty Tuyết Vy

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty..................................................34
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty......................................35

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BTC
DN
GTGT
HTK
NXB
PXK

TK
TP
TT
TSCĐ

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Báo Cáo Tài Chính
Bảng Cân Đối Kế Tốn
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bộ Tài Chính
Doanh Nghiệp

Giá Trị Gia Tăng
Hàng Tồn Kho
Nhà Xuất Bản
Phiếu Xuất Kho
Quyết Định
Tài Khoản
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.Tính cấp thiết
+ Về mặt lý luận
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng giữ vai trò
quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp
phần làm tăng doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều
kiện tích lũy và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Kế tốn với tư cách là
một cơng cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là
phương pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc đi sâu
nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán cùng với hiểu rõ tình hình kế tốn
bán hàng tại doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra giải pháp hồn thiện
phương pháp kế tốn, nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với mọi
doanh nghiệp.
Cùng với đà hội nhập quốc tế sâu rộng, kế tốn Việt Nam đã có những
thay đổi quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
về kế toán như: 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2005; Chế độ kế toán

doanh nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư
133/2016/TT_BTC ngày 26/08/2016… Bộ Tài Chính cũng ban hành nhiều
thơng tư, văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết cho các doanh nghiệp và
giúp kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng quản lý. Do vậy, việc cập nhật, hiểu và thực thi
các văn bản pháp luật về kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng nói riêng là điều
hết sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.
+ Về mặt thực tiễn
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy, qua
việc tìm hiểu thực tiễn và trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy cơng tác
kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất của đơn vị về cơ bản đã thực hiện theo
1


đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ
sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc
điểm hoạt động. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được cịn có những hạn chế
cần khắc phục và hồn thiện như: Cơng tác lưu trữ, ln chuyển chứng từ bán
hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa
dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả bán hàng của công ty, hàng tồn
kho và công nợ phải thu khách hàng của cơng ty năm 2020 cịn khá nhiều
trong khi cơng ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay các khoản dự
phịng phải thu khó địi, điều này chưa hợp lý vì tình hình hiện nay giá cả thị
trường biến động mạnh, tỷ lệ lạm phát tăng cao…Vì vậy em xin lựa chọn vấn
đề: “Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất
Tuyết Vy” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
1.2.Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đối với bản thân: Qua q trình khảo sát thực tiễn, em có thể học hỏi
được kinh nghiệm của các anh/chị trong phòng kế tốn của cơng ty, vận dụng
những kiến thức lý thuyết mình đã học vào thực tế và phục vụ cho cơng việc

sau này.
Đối với Cơng ty: Khóa luận cung cấp cái nhìn khái qt về cơng tác kế
tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại đơn vị, so sánh giữa lý luận và thực
tiễn để thấy được ưu nhược điểm của cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ
nội thất tại cơng ty từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện để cơng tác kế
tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất được thực hiện đúng quy định, chính xác,
kịp thời.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực trạng kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội
Thất Tuyết Vy.

2


Về mặt thực tiễn: Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Nội Thất
Tuyết Vy, em muốn nghiên cứu cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội
thất tại doanh nghiệp. Cụ thể:
+ Nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất
tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn
bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công
ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Tháng 01/2021.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp quan sát thực tế: Trong q trình thực tập tại cơng ty em
đã tiến hành quan sát quy trình làm việc của các nhân viên, đặc biệt là nhân
viên kế toán phụ trách kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất, quan sát quy
trình kế tốn nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ
tới quy trình nhập liệu vào phần mềm VACOM để lên các sổ kế tốn. Từ đó,
em có đánh giá khách quan về cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn, tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em
đã chọn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu các tài liệu:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 –
Hàng tồn klho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài
Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3


Giáo trình kế tốn tài chính, Đại học Thương mại, chủ biên TS. Nguyễn
Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, xuất bản năm 2015, NXB Thống Kê.
Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính
của Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Cách thức tiến hành: Đọc luật kế toán, chuẩn mực kế tốn, các quy định,
thơng tư, giáo trình kế tốn, khóa luận, chứng từ (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất
kho, phiếu thu, phiếu chi), sổ sách (Sổ nhật ký chung, Sổ tổng hợp nhập xuất
tồn, Sổ cái TK 511, 632, 156, 3331, 131, Sổ chi tiết TK 111, 112, 131…), báo
cáo tài chính của cơng ty để thu thập các thơng tin về lý luận liên quan đến kế
tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất trong công ty và các số liệu thực tế liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, kế toán trưởng

của Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy về các vấn đề xoay quanh nội dung
kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất, tìm hiểu thực trạng tại doanh nghiệp từ
đó đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện phù hợp.
Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc – Bà Đỗ Ánh Tuyết và Kế toán trưởng
- Bà Hà Huyền My.
Thời gian: Từ 16h45’ – 17h30’ ngày 27/02/2021.
Địa điểm: Tại phịng Giám đốc và phịng kế tốn của Công ty Cổ Phần
Nội Thất Tuyết Vy. Nội dung phỏng vấn chi tiết tại Bút ký phỏng vấn ở Phụ
lục 1.1 xoay quanh các vấn đề về tổ chức bộ máy kế tốn, chính sách kế tốn,
phương thức và chính sách bán hàng tại doanh nghiệp, những yếu tố ảnh
hưởng từ mơi trường bên trong và bên ngồi đến kế tốn bán hàng của đơn
vị? Cơng ty có đề xuất và kiến nghị gì với nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp?
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Tác giả đã tiến hành so sánh cơng tác kế tốn bán
nhóm hàng đồ gỗ nội thất trong Công ty Tuyết Vy, đối chiếu số liệu trên các
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng
hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan (Thời điểm và điều kiện ghi nhận
4


doanh thu tại cơng ty có đúng theo quy định của Chuẩn mực kế tốn Việt
Nam hay khơng? Chứng từ cơng ty đang sử dụng có đúng quy định, đảm bảo
hợp lý, hợp pháp? Việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ liên quan đến kế tốn
bán hàng tại cơng ty có đúng theo Chế độ kế tốn Việt Nam hiện hành?...).
Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các kết quả nghiên
cứu, số liệu theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể, em đã tiến hành tập hợp,
thống kê các tài liệu đã thu thập được, tổng hợp kết quả phỏng vấn theo từng
nội dung cụ thể, sử dụng phương pháp tính tốn số học để tính ra các chỉ tiêu
liên quan từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá.
 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngồi các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty
Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán nhóm
hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo VAS số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Trường hợp mua nhiều lần mới đạt
đến lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu
thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Theo Nguyễn Tuấn Duy & Đặng Thị Hịa (2015) thì:
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
Theo Thơng tư 219/2013/TT-BTC:
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
6


1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phương thức bán hàng
Theo giáo trình “Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại” - Trường
đại học Thương Mại, năm 2011 thì có 2 phương thức bán hàng chính là: Bán
bn, bán lẻ.
Bán bn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân, tổ chức khác;
không bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Như vậy,
đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn cịn nằm trong khâu lưu thơng, chưa
đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hoặc bán với số
lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán buôn được chia
thành hai hình thức:
+ Bán bn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hóa mà hàng được

bán từ kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức:
Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho):
Bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất
kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua
nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được
xác định là tiêu thụ.
Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi
hàng và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất
hàng, kế tốn xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp
nhận và ký vào hóa đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do
bên bán hay bên mua chịu sẽ được thỏa thuận từ trước.

7


+ Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao
trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau
khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th
ngồi chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận.
Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được xác
định là đã tiêu thụ.

Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Trong đó:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về
số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hố,
mang đến quầy tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.

8


+ Hình thức gửi bán đại lý: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền
cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
+ Hình thức bán trả góp, trả chậm: Là phương thức mà doanh nghiệp
dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thơng thường
theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp.
Phương thức thanh tốn
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi
quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền

mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi
hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của
tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà
quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với
thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản cơng nợ
phải thu của khách hàng.
Phương thức xác định giá

 Phương thức xác định giá bán
Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được
ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là
phải đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
được tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + % TSTM)

 Phương thức xác định giá vốn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 chi phối tới phương pháp tính giá
vốn hàng xuất kho. Theo Đoạn 13 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02

9


(VAS 02): Việc tính trị giá HTK được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
Phương pháp tính bình qn gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn
của từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn

kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng
về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp
phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán
thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định
trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng
hóa nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng
lần.
Phương pháp bình quân cả kỳ: Theo phương pháp này, đơn giá bình
quân gia quyền được tính vào thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa
xuất kho trên từng chứng từ nhân với đơn giá bình qn đã tính để tính giá
vốn của hàng xuất bán.
Giá bán thực tế hàng =
xuất bán
Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình qn
hàng xuất bán

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ


Phương pháp bình quân tức thời: Theo phương pháp này phải tính đơn
giá bình qn gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng vật tư
xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính để tính ra giá vốn của từng lần
xuất. Cơng thức tính:
Đơn giá bình
=
qn sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

10


Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp
dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc được sản xuất trước thì
xuất trước và hàng tồn cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần tới thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá vốn của số hàng được xác định
tiêu thụ trong kỳ được tính theo giá trị của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
1.1.2.2.Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng
Để quản lý hoạt động bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần quản
lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể cần phải đảm bảo chỉ tiêu sau:
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa bao gồm quản lý doanh thu thực tế,
quản lý các khoản giảm trừ doanh thu và quản lý doanh thu thuần. Đây là cơ
sở quan trọng để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý giá vốn của hàng hóa mang đi tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,

hợp lý của các số liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, cơng nợ phải thu khách hàng, u cầu
thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng
vốn.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng,
doanh thu, giá vốn, hàng tồn kho, tiền và các khoản phải thu của doanh
nghiệp trong kỳ.
Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, cơng nợ và thanh tốn cơng
nợ của người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo
từng khách hàng, lơ hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
11


Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thơng tin cần thiết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến q trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01
(VAS-01)
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC
ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính trình bày 7 ngun tắc kế tốn cơ bản,
trong đó có một số ngun tắc kế toán cơ bản chi phối tới kế toán bán hàng:
Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được

ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai”.
Như vậy, khi bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thỏa
mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14 chứ không phụ
thuộc vào thời điểm thu tiền bán hàng.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài
sản được hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận”.
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế toán theo giá
vốn ban đầu khi hình thành khơng cần điều chỉnh theo giá thị trường trong
suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế tốn. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
12


Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu (là các chi phí đã phát
sinh thực tế trong kỳ và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó) và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kỳ đó”.
Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí
liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó khơng phụ thuộc
khoản chi phí đó được chi ra tại thời điểm nào. Quy định hạch tốn phù hợp

giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh
của từng thời kỳ kế toán giúp nhà quản trị có những quyết định kinh doanh
đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính”.
Ngun tắc nhất qn đảm bảo cho thơng tin mang tính ổn định và có thể
so sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch, dự toán với thực
hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn thường do
doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu...
Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc
chắn”.
Ngun tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện
khi có bằng chứng chắc chắn, cịn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được
ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận
trọng áp dụng trong kế tốn bán hàng địi hỏi:

13


- Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phịng phải thu khó địi) nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi
có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc hoạt động liên tục: “Báo cáo tài chính phải được lập trên
cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp
đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính”.
Như vậy, nguyên tắc này liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập,
chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc chứ khơng phản ánh theo giá thị
trường. Mặc dù, những tài sản của doanh nghiệp mua về giá cả trên thị trường
thay đổi theo thời gian. Do đó, có thể thấy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá
vốn hàng bán trong kỳ, qua đó tác động tới q trình tiêu thụ hàng hóa. Nếu
doanh nghiệp đang chuẩn bị bán, sáp nhập hoặc giải thể... thì ngun tắc hoạt
động liên tục sẽ khơng được vận dụng vào viêc lập Báo cáo tài chính, lúc này
các tài sản của doanh nghiệp được phản ánh theo giá thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường
hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính chính xác của thơng tin đó có thể làm
sai lệch đáng kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của
người sử dụng. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng
tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”.
Như vậy, doanh thu bán hàng là một khoản mục quan trọng, ảnh hưởng
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản trị cũng như các
đối tượng sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính ra quyết định nên chỉ tiêu
14


này được trình bày thành một phẩn riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” (VAS 02)
Chuẩn mực kế toán 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm: Xác định giá trị và kế tốn hàng tồn kho
vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể
thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ Tài chính.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Trong đó bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
Theo Đoạn 13, VAS 02: Việc tính trị giá hàng tồn kho được áp dụng theo
một trong các phương pháp sau:
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này
sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lơ hàng đó để tính.
Phương pháp bình qn gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mối khi nhập một lơ hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước

15


Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước

và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS
– 14)
Chuẩn mực kế toán số 14, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp doanh thu và thu nhập khác, bao gồm: Các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu, và thu nhập khác
làm cơ sở cho việc ghi chép kế tốn và lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực này
được ban hành và công bố theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9
tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài Chính.
Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo đoạn 10, 11, 13, 15, VAS 14 thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
(1) DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư
hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản
được hoạt động bình thường mà khơng nằm trong các điều khoản bảo hành
thơng thường.
+ Việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì cịn phụ thuộc vào
khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận
rõ trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị


16


×