Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Kế toán bán nhóm hàng điện tử-điện lạnh tại Công ty TNHH Gia Long Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276 KB, 47 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Hiện nay sự tham gia của nền kinh tế tư nhân, các doanh nhiệp cổ phần, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng những chính sách kinh tế rất ưu đãi của
Nhà nước và một môi trường làm việc thông thoáng, sáng tạo đã làm phong phú thêm
thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của nền
kinh tế. Trong thời gian thực tập tại một doanh nghiệp tư nhân với hoạt động chính là
kinh doanh thương mại, em đã được nhiều kiến thức quý báu về thực tế hoạt động của
một doanh nghiệp đặc biệt khi thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần Trường
Duyem đã hiểu được phần nào tình hình tài chính và tầm quan trọng của công tác kế
toán trong doanh nghiệp.
Em hy vọng qua bài luận văn này, bộ phận kế toán của công ty sẽ được hoàn thiện
phù hợp với mô hình và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời với đề tài nghiên cứu của mình, em mong củng cố các kiến thức đã học
trong nhà trường và qua nghiên cứu thực tế giúp cho em hiểu biết thực tế về công tác
kế toán.
1
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
1
1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học thương mại và thời gian thực tập
tìm hiểu tại Công ty cổ phần Trường Duy, được sự quan tâm và giúp đỡ hết sức nhiệt
tình của thầy cô trong trường và ban giám đốc, kế toán, tập thể nhân viên trong công ty
cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa kế
toán kiểm toán cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hà Thị Thúy Vân cùng ban giám đốc,
kế toán và cùng toàn thể nhân viên Công ty cổ phần Trường Duy đã tạo điều kiện giúp


đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng như nghiên cứu chuyên đề tại Công ty.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, nên đề tài
khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhân được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
2
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Trường Duy.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Trường Duy.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TK Tài khoản
VAS Chuẩn mực kế toán
PP Phương pháp
QĐ/CĐKT Quy định/Chế độ kế toán
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
BTC Bộ tài chính
TM Thương mại
KT Kế toán
NKC Nhật ký chung
3
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
3
3

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu của đề tài nghiên cứu.
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà
với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm
thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một trong những biện pháp được coi là
tích cực đó là tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng. Đây được coi là nội dung đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành tạo sự đồng bộ trong việc
thực thi các quyết định của Bộ Tài chính.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh
nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Kế toán cung cấp các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, tình hình công nợ,
tình hình kinh doanh, tốc độ chu chuyển của từng mặt hàng trong doanh nghiệp hiện
tại là nhanh hay chậm Đây là những thông tin có liên quan trực tiếp đến công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng. Các nhà quản lý xẽ dựa vào các thông tin này để đưa ra
các quyết định hợp lý nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Trường Duy em nhận thấy công ty
vẫn còn tồn tại một số vấn đề về kế toán bán hàng như: ghi nhận và xác định doanh thu
theo từng phương thức bán hàng của từng nhóm hàng; phương pháp kế toán các khoản
chiết khấu thương mại; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu
khó đòi; về tài khoản sử dụng, sổ kế toán còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với quy
định của chế độ kế toán hiện hành.Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài:" Kế
toán bán nhóm hàng điện tử tại công ty cổ phần Trường Duy" làm chuyên đề
nghiên cứu đề tài nhằm đóng góp một số ý kiến để công tác kế toán bán nhóm hàng
điện tử tại công ty được hoàn thiện hơn.
4
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa
được lý luận về công tác kế toán bán hàng; tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn mực, chế độ kế
toán và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn công tác kế toán bán hàng tại công ty và
đưa ra những giải pháp thiết thực giúp công ty cổ phần Trường Duy tổ chức tốt hơn
công tác kế toán bán nhóm hàng điện tử, phù hợp với các quy định của nhà nước cũng
như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đông góp vốn, với người lao động, với
Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong công ty
cổ phần Trường Duy.Cụ thể là nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán
nhóm hàng điện tử tại công ty (những quan sát thực tế về kế toán bán hàng của Công ty từ các
góc độ: Chứng từ sử dụng, vận dụng tài khoản kế toán vào nghiệp vụ bán hàng, sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết). Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng của Công ty có những
ưu điểm gì? Những vấn đề còn tồn tại để từ đó có những giải pháp đặt ra để hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ bán nhóm hàng điện tử của Công ty.


Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Tại công ty cổ phần Trường Duy.
Về thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 4/2013.
Số liệu nghiên cứu đề tài: Số liệu tháng quý 1 năm 2013.
4.Phương pháp nghiên cứu.

* Phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập nghiên cứu
tài liệu tại công ty cổ phần Trường Duy kết hợp với phương pháp phỏng vấn tham
khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong công ty.
* Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu.
Nguồn số liệu được thu thập từ phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào các chứng
từ thu chi, chứng từ ngân hàng, sổ sách kế toán, nghiên cứu tìm hiểu phương pháp và
5
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kết quả nghiên cứu theo
phương pháp này là quan trọng, nó giúp hiểu rõ được vấn đề đang nghiên cứu được
diễn ra theo trình tự như thế nào trong thực tế, và là nguồn số liệu thông tin.
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
• Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Trường Duy.
• Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Trường
Duy.
6
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Co sở lý luận của kế toán bán hàng, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1.Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng.
1.1.1.1.Một số khái niệm cơ bản trong kế toán bán hàng.
- Khái niệm về bán hàng:Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.

- Khái niệm về doanh thu: Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam số 01: Doanh thu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế, toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh
thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và
thường bao gồm: Doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ,tiền lãi, cổ tức
và lợi nhuận được chia….
- Khái niệm về doanh thu bán hàng:
+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh
từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
( 9/10/2002 Bộ trưởng tài chính ban hành thông tư số 89/2003/TT-BTC hướng dẫn kế
toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành tại quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002, trong đó có chuẩn mức số 02 và chuẩn mực số 14).
- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ
vào doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
7
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ
vào doanh thu thực tế. Các khoản giảm trừ khỏi doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

+ Hàng bán bị trả lại : là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất,
sai quy cách, chủng loại.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt vì lý do hàng hoá kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng
thời hạn…đã ghi trên hợp đồng.
1.1.1.2.Các phương thức bán hàng.
1.1.1.2.1.Phương thức bán buôn hàng hóa.
Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng,bán buôn được chia thành các hình
thức sau:
+ Bán buôn qua kho
Là bán buôn hàng hóa mà hàng bán được từ kho bảo quản của doanh nghiệp
(hàng hóa vận động từ kho của doanh nghiệp). Có hai hình thức bán buôn qua kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diên đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diên bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua
ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên
mua thanh toán hoặc có giấy báo có của bên mua và chấp nhận thanh toán. Chí phí vận
8
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận của
hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu thì tính vào chi phí bán hàng, nếu bên mua

chịu thì sẽ tính vào khoản phải thu của khách hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đưa về qua kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp(còn gọi là hình thức
giao tay ba).
Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
và giao trực tiếp cho đại diên bên mua tại kho người bán. Sau khi giao hàng, đại diện
của bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
bằng phương tiện vân tải của mình thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở
một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng được xác nhận là tiêu thụ.
1.1.1.2.2.Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này thường có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua
tách rời nhau. Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hóa đơn hoặc tích sao kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn, tích
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa hàng tồn quầy để xác đinh số lượng hàng
9
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1

Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp hàng cho
thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho
khách.Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên phải kiểm kê kiểm tra hàng hóa tồn quầy
xác định số hàng đã bán được trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời
lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ.
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa sau đó mang đến bộ phận
thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền sẽ lập hóa đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng.
- Hình thức bán trả góp.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và người mua phải trả tiền cho doanh nghiệp một số tiền lớn
hơn số tiền giá bán trả tiền ngay một lần.
1.1.1.2.3. Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để doanh nghiệp này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyền của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán
tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán.
1.1.1.3.1.Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyển sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (Nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở phương thức này sự vận động của hàng hoá gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.

10
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.1.1.3.2. Phương thức thanh toán chậm trả.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Do đó hình
thành công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi
tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này
sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng.
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển đổi từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ.Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh
nghiệp thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ
bán hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa , đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩavụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu
bao gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán
ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.Các khoản giảm trừ khỏi
doanh thu bao gồm:
Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giá trị hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.

+ Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thuở
người mua.Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu
hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
Phải quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định kết quả
bán hàng.
11
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.1.2.2.Nhiệm vụ của nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng cuả doanh nghiệp cả về số
lượng, cả về trị giá theo mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán
công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác đinhk chính xác kết quả
bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có
những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp cho ban giám
đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp
thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.Định kỳ tiến hành phân
tích kinh tế đối với haotj động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả của doanh
nghiệp.
1.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của một số chuẩn mực kế toán Việt

Nam.
1.2.1.1.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực số 02.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính.
* Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán: Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo
nguyên tắc giá phí. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi
phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và
trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
* Có bốn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp tính theo giá đích danh
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
12
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng
hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá
trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm : Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính toán
chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm : Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại hàng
hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không
sát với giá thị trường.
Phương pháp tính bình quân gia quyền:. Theo phương pháp này, giá vốn của từng
loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Giá bán thực tế hàng = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân
xuất bán xuất bán hàng xuất bán
Giá đơn vị bình = Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

quân cả kì dự trữ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa trên
thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng bán
được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
- Phương pháp tính bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.
Giá bán thực tế hàng = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân
xuất bán xuất bán hàng xuất bán
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa trên
thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng bán
13
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
Giá đơn vị bình = Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kì dự trữ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng
tồn cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
- Ưu điểm : Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá

thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
- Nhược điểm : Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập lần sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
- Ưu điểm : Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán và
khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách nhiệm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
- Nhược điểm : Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp chạy
theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách nhiệm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệp phải chịu chi phí bảo quản, lưu
kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của nó cho nên tài
sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
1.2.1.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu
nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
14
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
*Thời điểm ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công
bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
15
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2.Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành.
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng.
Áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số
48/2006-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC.
+ Hoá đơn GTGT áp dụng với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
+ Hóa đơn bán hàng thông thường( Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ).
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
.

Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu bao gồm:
TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:

16
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ.
TK 5118 – Doanh thu khác.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
٭Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 511
+ Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế.Đối
với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán.Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối thượng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán( Bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu).
- TK 632 : Giá vốn hàng bán.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
- TK 157 : Hàng gửi bán.
-TK 131: Phải thu của khách hàng.
- TK 111: Tiền mặt.
-TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
- TK131: Phải thu khách hàng.
-TK 152: Nguyên vật liệu.
-TK 156: Hàng hóa.
- TK 1381:Tài sản thiếu chờ xử lý.
- TK 153: Công cụ, dụng cụ.

- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- TK 521(1): Chiết khấu thương mại.
- TK 521(2): Hàng bán bị trả lại.
- TK 521(3): Giảm giá hàng bán.

Phương pháp hạch toán.
17
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
(a) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu, giá vốn
và giá trị hàng gửi bán là giá trị chưa có thuế GTGT.
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa trong trường hợp giao hàng trực tiếp cho khách:
Đối với hình thức này, khi đại diện khách hàng ký vào chứng từ mua hàng, kế toán căn cứ
vào các chứng từ đó để ghi sổ doanh thu bán hàng của TK 511, thuế GTGT phải nộp (nếu có) của
TK 333 (3331), tăng tiền hoặc khoản phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng);
đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán vào TK 632 và giảm hàng hóa hoặc hàng gửi đi bán.
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa trong trường hợp gửi hàng:
Với hàng gửi bán mà chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu, căn cứ vào chứng từ xuất kho
kế toán ghi tăng giá trị hàng gửi bán; khi xác định là hàng đã được bán, kế toán ghi tăng doanh
thu, tăng tiền hoặc khoản phải thu của khách hàng đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán và ghi
giảm giá trị hàng gửi bán tương ứng. Trong trường hợp có phát sinh thừa (hoặc thiếu) hàng hóa
trong quá trình gửi hàng, tùy theo nguyên nhân thừa (hoặc thiếu) kế toán bán hàng ghi nhận vào
các tài khoản khác nhau. Nếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi tăng với hàng thừa
(hoặc tăng TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý” nếu hàng thiếu). Nếu xác định được nguyên nhân
thì tùy từng nguyên nhân kế toán ghi vào các tài khoản tương ứng.
* Kế toán các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
Trong trường hợp đã ghi nhận doanh thu nhưng phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) kế toán căn cứ vào biên bản có

xác nhận của các bên liên quan về số hàng yêu cầu trả lại hay giảm giá hoặc bảng kê về số hàng
đã mua của khách để ghi tăng các khoản giảm trừ doanh thu, giảm thuế GTGT phải nộp, khoản
phải thu nếu trừ vào công nợ hoặc giảm tiền nếu trả khách hàng bằng tiền vào các sổ kế toán
tương ứng. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển để xác định doanh thu bán hàng thuần.
* Kế toán bán hàng trả góp:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ bán hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng tương ứng với
mức giá trả ngay, doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả ngay và trả sau sau
khi trừ thuế GTGT phải nộp), thuế GTGT phải nộp tăng số tiền phải thu, số tiền thu lần đầu đồng
thời căn cứ vào phiếu xuất hàng ghi tăng giá vốn hàng bán và giá trị hàng giảm tương ứng.
* Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
18
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Hàng ngày hoặc định kỳ, nhận được bảng kê bán lẻ của mậu dịch viên kế toán xác định
doanh thu chưa thuế, thuế GTGT phải nộp của số hàng đã tiêu thụ, tăng tiền; đồng thời ghi tăng
giá vốn hàng bán và giảm giá trị hàng tồn kho. Trong trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp bị
lệch với số tiền trên bảng kê thì tùy từng nguyên nhân kế toán ghi vào các sổ kế toán tương ứng.
* Kế toán nghiệp vụ bán đại lý:
Tại đơn vị giao đại lý: Khi xuất hàng căn cứ vào chứng từ xuất kho hoặc hóa đơn hàng mua
(nếu mua gửi bán thẳng) kế toán ghi tăng giá trị hàng gửi bán và giảm trị giá hàng tồn kho hay
tiền hoặc tăng khoản phải trả người bán. Khi bên nhận đại lý thông báo về số hàng đã bán, kế
toán ghi tăng doanh thu, tăng khoản phải thu của bên nhận đại lý hoặc tiền, đồng thời ghi tăng giá
vốn và giảm trị giá hàng gửi đại lý.
Ở đơn vị nhận đại lý: khi nhận hàng gửi đại lý, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ bên giao đại lý chuyển và kết quả thực tế kiểm kê hàng hóa, kế toán ghi tăng trị giá hàng
hóa nhận đại lý; khi bán được hàng ghi nhận khoản phải trả cho bên giao đại lý, ghi nhận doanh
thu hoa hồng đại lý đồng thời ghi giảm trị giá hàng nhận đại lý.
* Kế toán bán hàng trong một số trường hợp khác được coi là bán:
- Xuất hàng để trả lương công nhân viên: Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá vốn, thuế
GTGT phải nộp nếu có, ghi giảm khoản lương phải trả đồng thời ghi tăng giá vốn hàng bán và

giảm trị giá hàng tồn kho.
- Xuất hàng để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất: nếu nhận hàng trước rồi mới
trả hàng sau thì coi như mua chịu, kế toán ghi tăng giá trị hàng nhận về theo giá trị hợp lý, tăng
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) và tăng khoản phải thu; khi giao hàng trả khách, căn
cứ vào chứng từ xuất hàng ghi tăng giá vốn hàng bán và giảm hàng hóa đồng thời ghi tăng doanh
thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp (nếu có) và giảm khoản phải trả. Nếu đơn vị giao hàng trước
rồi mới nhận hàng sau thì hàng hóa coi như hàng bán chịu.
- Xuất hàng để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, biếu tặng, trả
thưởng cho người lao động ….thì lập hóa đơn GTGT xác định doanh thu theo giá vốn, ghi tăng
chi phí quản lý kinh doanh, tăng doanh thu hàng bán và thuế GTGT phải nộp (nếu có) đồng thời
ghi tăng giá vốn hàng bán của hàng xuất dùng.
- Xuất hàng để tiêu dùng nội bộ phục vụ cho mục đích khuyên mãi: ghi nhận doanh thu bán hàng
theo giá bán của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương vào cùng thời điểm, ghi tăng chi phí quản
lý kinh doanh đồng thời ghi tăng giá vốn hàng khuyến mãi đã xuất dùng.
19
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Quá trình xử lý
nghiệp vụ kế toán bán hàng tương tự trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhưng giá trị hàng gửi bán, doanh thu và giá vốn hàng bán được ghi nhận là giá trị
đã bao gồm thuế GTGT. Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào GTGT của hàng
hóa bán ra trong kỳ và thuế suất thuế GTGT.
(b) Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng tương tự phương pháp KKTX nhưng khi xuất kho hàng bán kế
toán chỉ theo dõi về số lượng còn giá vốn hàng bán chỉ được xác định vào cuối kỳ sau khi tổng
hợp được giá trị hàng mua về nhập kho trong kỳ, hàng mua đang đi đường và giá trị hàng tồn kho
vào cuối kỳ sau khi kiểm kê, khi đó ghi tăng giá vốn hàng bán vào TK 632 đối ứng với giảm
hàng hóa vào TK 611.
1.2.2.3.Sổ kế toán.
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đợn vị áp

dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
* Theo hình thức kế toán nhật ký chung.
- Các sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký
thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền.
- Sổ chi tiết : kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt
hàng, từng nhóm hàng.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sổ cái TK 511, 512, 521, 111, 112, 131, 333, 632, 156, 157.
* Theo hình thức chứng từ ghi sổ:
- Các sổ kế toán sử dụng: Sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết tài
khoản 511, 632, 156, 521, 131…
- Sổ cái TK 511, 632, 156, 521, 131, 3331.
* Theo hình thức nhật ký – sổ cái
Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ
chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua…và vào sổ nhật ký sổ cái.
* Kế toán máy: Sổ sách kế toán được làm trên máy và trên các phần mềm
chuyên dụng được thiết kế riêng phù hợp với từng hình thức trên.
20
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĐIỆN TỦ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TRƯỜNG DUY.
2.1.Tổng quan về công ty và ảnh hưởng cuả nhân tố môi trường tới kế toán bán
hàng tại công ty.
2.1.1.Tổng quan về công ty cổ phần Trường Duy.
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Trường Duy được thành lập vào ngày 15 tháng 03 năm 2006 dựa trên
sự góp vốn của các cổ đông trước tình hình kinh tế ngày càng phát triển cùng với sự ra
đời của nhiều hàng hóa dịch vụ. Công ty cổ phần Trường Duy chuyên kinh doanh thiết
bị điện, điện tử, điện lạnh.

21
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Quy mô:
- Doanh nghiệp thành lập năm 2006 với số vốn điều lệ 9.000.000.000 đồng.
- Số lượng cổ phần: 90.000 cổ phần, loại cổ phần: cổ phần phổ thông.
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng.
- Số cổ đông sáng lập: 3
- Tổng lao động : 95 người:
Trong đó: Trình độ đại học: 5 người.
Trình độ cao đẳng: 7 người.
Trình độ trung cấp: 12 người.
Lao động phổ thông: 71 người.
Trong những năm đầu thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn trong quá trình sản
xuất kinh doanh như vốn ít, thiếu kinh nghiệm khả năng cạnh tranh chưa cao .Với sức
trẻ cùng sự tìm tòi và năng động của ban quản lý công ty,đội ngũ nhân viên lành nghề,
nhiều kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm trong quá trình làm việc đến nay công ty
đã dần tạo chỗ đứng trên thị trường dần tạo lòng tin cho khách hàng và cùng hòa nhập
với sự phát triển đi lên của đất nước.
Trong những năm gần đây dưới sự tác động của cơ chế thị trường công ty rất chú trọng
đến việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.Công ty đã mở thêm
nhiều chi nhánh trên địa bàn cả nước như: Thái bình, Hà Nam.
2.1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần Trường Duy chuyên kinh doanh thiết bị điện, điện tử , điện lạnh, vật
liệu xây dựng, vật liệu, phụ tùng ngành may,thủ công mỹ nghệ.
- Mặt hàng chính của công ty là: kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
- Hình thức kinh doanh mà công ty áp dụng là hình thức bán buôn và bán lẻ.
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Trường Duy.
2.1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Trường Duy.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Trường Duy (Phụ lục 2.1).

2.1.1.3.2. Đăc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cho các cổ đông để quản trị công ty, có toàn
quyền nhân danh các cổ đông của công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
22
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
vụ của công ty.Hội đồng quản trị còn có nhiệm vụ định hướng phát triển kinh doanh
chỉ đạo thực hiện các yêu cầu điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
- Giám đốc: Là người đại diện trước pháp luật của công ty.Là người tổ chức,điều hành
mọi công việc kinh doanh trong công ty.Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
mọi hoạt động kinh doanh của công ty.Thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù
hợp với quyết định, điều lệ của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách chung: là người giúp giám đốc điều hành công việc của công
ty ,phụ trách về hành chính và về tổ chức lao động của công ty.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách
nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kĩ thuật: có trách nhiệm đảm bảo về quy cách mẫu mã, chất lượng sản phẩm…
xây dựng định mức điều độ, mẫu mã cho từng mặt hàng, quản lý và giám sát quá trình
mua và bán sản phẩm.
- Phòng kinh doanh: giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược kinh doanh và nắm bắt tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý chặt chẽ tình hình vật tư, tiền vốn
tài sản của doanh nghiệp và đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, quản lý về giá cả giúp
doanh ngiệp nắm bắt được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, phân công lao động trong phạm vi
công ty, giải quyết các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương đúng với quy định
của nhà nước.
2.1.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
2.1.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Trường Duy.(Phụ lục 2.2)

*Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán.
- Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về mọi hoạt động về kế toán của công ty, và có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra công tác kế toán ở phòng kế toán theo đúng quy định hiện hành.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được
giao.Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và theo dõi các khoản
thanh toán.
23
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
-Kế toán tiền lương: Tính toán và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
của toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn công ty.Theo dõi cập nhật thông tin mới về
các chính sách, chế độ đối với nhân viên trong công ty.
-Kế toán vật liệu và công cụ, tài sản cố định : Theo dõi tình hình nhập xuất các loại vật
liệu công cụ, tài sản cố định trong kỳ. Hàng ngày hay định kỳ kế toán vật liệu, công cụ
dụng cụ phải ghi các số liệu từ chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thành thực tế xuất kho
vật tư. Cuối tháng lập bảng tổng kết tình hình nhập, xuất, tồn vật tư.
-Thủ quỹ: là người quản lý và chịu trách nhiệm về tiền mặt của công ty.Căn cứ vào
phiếu thu, phiếu chi hợp lệ, thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho các đối tượng có
liên quan.
2.1.1.4.2.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban
hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
-Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1/N đến 31/12/N.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung.( Phụ lục 2.3).
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
-Tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

-Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
-Công ty áp dụng hệ thống máy tính vào trong công tác kế toán trên phần mềm kế
toán(FAST).
2.1.2.Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
Trường Duy.
2.1.2.1.Nhân tố vĩ mô.
- Chuẩn mực kế toán: Từ năm 2001 đến nay Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban
hành và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn kế toán
thực hiện các chuẩn mực đó. Chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ
kế toán bán hàng mà bắt buộc các DNTM phải tuân theo.
24
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1
Trường Đại học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Chế độ kế toán: Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành đồng bộ cả chế
độ chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợi
giúp cho kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng phản ánh các nghiệp vụ một
cách khoa học và hợp lý nhất.
- Trình độ phát triển của khoa học công nghệ: cũng ảnh hưởng đáng kể đến
công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp. Điển hình là việc sử dụng các phần mềm
kế toán giúp công việc kế toán của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhanh
chóng, khoa học và chính xác hơn giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định phù hợp
và kịp thời.
2.1.2.2.Nhân tố vi mô
Một số nhân tố vi mô ảnh hưởng đáng kể đến công tác kế toán bán hàng như: Bộ
máy kế toán, hình thức kế toán, chính sách kinh doanh, nguồn nhân lực. Cụ thể:
*Bộ máy kế toán: Nếu bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khoa
học và hợp lý thì công việc của các kế toán viên không bị chồng chéo, khi đó tiết kiệm
được thời gian, chi phí,…
*Hình thức kế toán: Nếu các công ty có sự lựa chọn hình thức kế toán phù hợp
sẽ giúp làm giảm bớt các công việc kế toán không cần thiết, tránh được sự trùng lặp

dẫn đến những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình hạch toán kế toán.
* Chính sách kinh doanh: Trong quá trình bán hàng, công ty cần hạn chế phát
sinh các trường hợp giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại làm đơn giản hóa công
tác kế toán bán hàng. Ngoài ra, công ty cũng cần có những chính sách ưu đãi dành cho
khách hàng như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán để nhằm thu hút khách
hàng. Khoản chiết khấu này kế toán phải tính toán sao cho vừa đảm bảo lợi nhuận của
mình lại vừa làm thỏa mãn lợi ích của khách hàng.
* Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một công ty nào.
Đội ngũ lao động cán bộ trong công ty đều là những người có trình độ năng lực kỹ
thuật cao trong đó số người đạt trình độ đại học ở phòng kế toán là chiếm 100%. Với
nguồn nhân lực chất lượng như trên thì việc công tác quản lý kế toán đặc biệt là hạch
toán kế toán bán hàng càng chính xác hơn. Nhân viên trong phòng kế toán luôn luôn
cập nhật những thay đổi trong quy định, chế độ và chính sách do đó tránh được sai sót
trong công tác quản lý kế toán.
25
Sinh viên: Phạm Thị Hằng Lớp: K7 HK1C1

×