Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Ebook VCU kế toán bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại công ty tư vấn đầu tư và thương mại – tập đoàn công nghiệp tàu thủy việt nam khoa d k41

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.79 KB, 47 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Bán hàng đóng vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thơng qua hoạt động bán hàng doanh
nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo
ra lợi nhuận. Còn đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán
hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thơng hàng hóa và lưu thơng
tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là
điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và của
tồn xã hội nói chung. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để thực hiện tốt
quá trình bán hàng, rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một trong những biện pháp được đưa ra là
tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng là phần hành kế tốn
chủ yếu trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp, có vai trị hết sức quan
trọng góp phần đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh nghiệp, cung
cấp thơng tin nhanh chóng để từ đó các nhà quản trị phân tích đánh giá lựa
chọn phương án đầu tư có hiệu quả.
Ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đã mở ra cho các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội
nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít những thách thức to lớn. Từ khi tham
gia vào một tổ chức lớn như vậy nước ta đã có những thay đổi về đường lối
và chính sách nhằm phù hợp với sự phát triển chung của thế giới. Hệ thống
chuẩn mực của nước ta ra đời cũng nhằm mục đích hồn thiện hơn cơng tác
kế tốn tại mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên hệ thống chuẩn mực vẫn đang trong

1




Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

giai đoạn bổ sung và hồn thiện nên cũng khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót gây khó khăn cho người sử dụng.
Qua q trình học tập tại trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại cơng ty
em thấy cơng tác hạch tốn kế tốn bán hàng đang là vấn đề rất quan trọng và
cần phải giải quyết để góp phần hồn thiện hơn chính vì vậy mà em đã chọn
đề tài:
Kế tốn bán nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại – Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong dề tài.
Về lý luận: Đề tài nghiên cứu các vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng như
khái niệm về các vấn đề có liên quan như doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu, cách hạch toán kế toán bán hàng. Nghiên cứu các quy định, chuẩn
mực có liên quan đến kế tốn bán hàng như chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” và chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho”. Bên cạnh đó cần phải tìm hiểu
chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/TT-BTC, các
thông tư hướng dẫn do Nhà nước ban hành. Tìm hiểu về đặc điểm, cách hạch
tốn kế toán bán hàng và các trường hợp phát sinh trong quá trình bán.
Về thực trạng: Đề tài tìm hiểu và nghiên cứu về kế tốn bán dây chuyền
máy móc thiết bị tại Công ty tư vấn đầu tư và thương mại – Tập đồn cơng
nghiệp tàu thủy Việt Nam. Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng, nghiên cứu
về việc ghi nhận, xác định doanh thu của đơn vị nghiên cứu và các trường hợp
phát sinh trong quá trình bán hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.

2



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu chung: Bán hàng đóng một vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối
với bản thân mỗi doanh nghiệp mà đối với sự phát triển chung của tồn bộ
nền kinh tế xã hội. Thơng qua việc nghiên cứu đề tài tác giả hệ thống hóa lý
luận bên cạnh việc tìm hiểu thực tế về kế toán bán hàng và những vấn đề liên
quan trong quá trình bán. Tìm hiểu rõ bản chất của kế tốn tìm ra những tồn
tại và ngun nhân của tồn tại đó từ đó đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn bán hàng.
Mục tiêu cụ thể:
Về lý luận: Thông qua các quy định trong chuẩn mực và chế độ làm rõ
hơn bản chất của kế toán bán hàng.
Về thực trạng: Thơng qua tìm hiểu thực tế khảo sát kế tốn bán hàng tại
cơng ty, tác giả tìm ra những ưu điểm của doanh nghiệp và những bất cập còn
tồn tại và những nguyên nhân của bất cập đó trong hệ thống kế thống kế tốn
bán hàng. Từ việc phân tích những bất cập cịn tồn tại tác giả đưa ra các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về kế tốn nghiệp vụ bán hàng ở tại cơng ty
Tư vấn đầu tư và Thương Mại – Tập đồn cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam. Số
liệu nghiên cứu tập trung ở trong tháng 1 năm 2009. Đề tài chỉ giới hạn ở
nhóm sản phẩm dây chuyền thiết bị cịn các sản phẩm khác không thuộc đối
tượng nghiên cứu của đề tài.
1.5. Kết cấu luận văn.
Với phạm vi của đề tài nghiên cứu nêu trên thì ngồi các phần lời cám
ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết


3


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

tắt, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn của em có kết cấu gồm
4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán nghiệp vụ bán
hàng tại Công ty tư vấn đầu tư và thương mại.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế tốn nghiệp vụ bán
nhóm hàng dây chuyền thiết bị tại Công ty tư vấn đầu tư và thương mại.

4


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
2.1.Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chính là q trình chuyển giao quyền sở
hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu
về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
Bán hàng trong các doanh nghiệp được thực hiện theo nhiều phương thức
khác nhau trong đó có hai hình thức chính là bán bn và bán lẻ.

Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện bán ra hoặc để gia cơng chế biến rồi
bán ra.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
Khi việc bán hàng được hồn thành thì doanh thu bán hàng được ghi
nhận theo quy định của VAS 14.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là một phần trong tổng doanh thu. Doanh thu bán
hàng là tổng số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ

5


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa bao gồm các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngồi giá bán nếu có.
Trong q trình bán hàng do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan có
thể phát sinh trường hợp làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
2.2. Lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng.
2.2.1. Chứng từ kế toán.
Các doanh nghiệp khác nhau thì có các phương thức bán hàng khác nhau,
tùy vào mỗi phương thức sẽ có các chứng từ phù hợp.
Đối với doanh nghiệp chun bán bn thì sử dụng các chứng từ như:
Hóa đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ), hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng), phiếu xuất kho, các chứng
từ phản ánh tình hình thanh tốn, các chứng từ về chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng, hợp đồng kinh tế với khách hàng ....
Đối với doanh nghiệp chuyên bán lẻ thì sử dụng các chứng từ sau:

6


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

Bảng kê bán lẻ hàng hóa hoặc hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho,
các chứng từ phản ánh tình hình thanh tốn, các chứng từ về chi phí phát sinh
trong q trình bán hàng ...
Đối với doanh nghiệp gửi bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý sử
dụng các chứng từ sau:
Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý kế toán lập phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ hoặc giấy điều động nội bộ. Khi hàng đã bán được thì căn cứ
vào bảng kê hàng hóa bán ra của bên nhận đại lý bên giao đại lý xuất hóa đơn

giá trị gia tăng cho hàng bán ra. Bên giao đại lý sẽ xuất hóa đơn giá trị gia
tăng hoa hồng đại lý để bên giao đại lý hạch toán.
2.2.2. Vận dụng tài khoản.
Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau
như bán trực tiếp, gửi bán, đại lý... nhưng đều phải tuân thủ các quy định của
chuẩn mực về việc ghi nhận doanh thu. Theo quy định của chuẩn mực kế toán
số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” thì doanh thu bán hàng chỉ được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh mà doanh nghiệp có thể gặp phải như hàng hóa
có thể bị hư hỏng, kém phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu khơng được ghi nhận. Doanh nghiệp cịn phải chịu rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:

7


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà khơng nằm trong các điều khoản bảo hành thơng
thường.
- Khi việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó.
- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần
quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.

- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó
được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả
năng hàng bán có bị trả lại hay khơng.
Những lợi ích mà doanh nghiệp sẽ đạt được là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi nhuận ước tính từ việc sử dụng hàng hóa, thu nhập
ước tính từ sự tăng giá trị hàng hóa.
Khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và những lợi ích
kể trên thì mới có thể được xác định doanh thu tiêu thụ.
* Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro
trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này. Ta có thấy rõ nhất trong trường
hợp mua bán hàng trả góp, lúc này quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được
chuyển giao nhưng quyền kiểm sốt chưa được chuyển giao. Điều này có
nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với
quyền kiểm sốt quản lý được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở

8


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

hữu hợp pháp thuộc về người bán. Người bán chỉ thực sử trở thành chủ sở
hữu khi đã hồn thành xong nghĩa vụ thanh tốn.
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp cần xác định được giá trị tương đương của khoản đã thu
hoặc sẽ thu được trong tương lai.

* Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh
nghiệp nhận được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với nguyên
tắc “ thận trọng ” của chuẩn mực 01: “ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi
nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế ”.
* Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Khi thu được một khoản doanh thu tức là khi đó cũng đã phát sinh chi
phí. Theo nguyên tắc “ phù hợp ” của chuẩn mực 01 “ Việc ghi nhận doanh
thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh
thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu
và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu của
kỳ đó ”.
Khi thỏa mãn đủ cả 5 điều kiện thì doanh thu được ghi nhận vào tài
khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” theo giá bán chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng. Cịn đối với trường hợp bán trả góp thì giá bán được
xác định trên giá bán trả ngay chưa có thuế còn phần chênh lệch giữa giá bán
trả ngay và giá bán trả góp được ghi nhận vào tài khoản 338 (3387).
Cịn đối với các trường hợp hàng hóa xuất ra để trả lương cho cán bộ
nhân viên, xuất để tiêu dùng nội bộ khơng phục vụ cho mục đích kinh doanh,

9


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

biếu tặng... được ghi nhận vào tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” theo giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng.

Ngồi các trường hợp bán hàng trên, doanh nghiệp còn thực hiện trao đổi
hàng hóa hoặc dịch vụ với doanh nghiệp khác. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ
được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc
trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu nên không được
ghi nhận vào tài khoản 511.Lúc này kế tốn khơng lập hóa đơn giá trị gia tăng
chỉ lập phiếu xuất kho cho hàng đem đổi và phiếu nhập kho cho hàng được
nhận về. Cịn khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc
dịch vụ khác khơng tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó được
coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác
định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch
vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả
thêm hoặc thu thêm. Khi doanh nghiệp nhận hàng trước rồi mới trả hàng sau
thì hàng hóa coi như mua chịu, kế toán sẽ phản ánh giá trị của hàng hóa nhận
về trước vào tài khoản 156. Khi trả hàng kế toán mới ghi nhận doanh thu theo
giá trị hợp lý của hàng hóa đem trao đổi vào tài khoản 511. Còn đối với
trường hợp doanh nghiệp giao hàng trước rồi mới nhận hàng về sau thì hàng
hóa coi như bán chịu. Khi giao hàng kế toán phản ánh doanh thu theo giá trị
hợp lý của hàng đem trao đổi vào tài khoản 511 sau khi nhận hàng thì kế tốn
ghi nhận vào tài khoản 156 theo giá hợp lý của hàng hóa nhận về theo giá
chưa thuế giá trị gia tăng.

10


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp


Khi doanh nghiệp áp dụng phương thức gửi hàng thì khi xuất hàng đem
gửi thì kế toán theo dõi trên tài khoản 157. Khi hàng gửi bán xác định là tiêu
thụ đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh thu thì mới được phản ánh vào tài
khoản 511.
Trong các trường hợp doanh nghiệp xuất đi gửi bán nhưng lại thừa so với
hợp đồng thì kế tốn ghi nhận vào tài khoản 338 (3381), cịn trường hợp xuất
hàng thiếu thì kế tốn ghi nhận vào tài khoản 138 (1381). Đối với doanh
nghiệp gửi bán đại lý thì chi phí hoa hồng đại lý kế tốn hạch toán vào tài
khoản 641 là số phần trăm hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý. Các chi phí
phát sinh trong quá trình gửi hàng đại lý nếu doanh nghiệp phải chịu thì hạch
tốn vào tài khoản 641 cịn nếu doanh nghiệp chỉ chi hộ cho bên nhận đại lý
thì hạch tốn vào tài khoản 138 (1388).
Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu thì kế tốn phải ghi nhận giá vốn
thì mới phản ánh đúng quy định của chuẩn mực : “Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó”. Theo quy định của VAS 02 thì việc xác định giá
vốn theo một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hố xuất kho thuộc lơ hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu
mà nó tạo ra.
*Phương pháp giá bình qn: Phương pháp bình qn có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng , phụ thuộc vào tình hình của
doanh nghiệp.

11



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

*Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được
mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua
hoặc sản xuất trước đó.
Trong kỳ cịn có nhiều trường hợp phát sinh làm giảm doanh thu. Trường
hợp phát sinh chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng kế toán ghi
nhận vào tài khoản 521. Đối với hàng kém phẩm chất doanh nghiệp phải giảm
giá thì được ghi nhận vào tài khoản 532. Ngồi ra cịn có trường hợp hàng
doanh nghiệp đem xuất bán nhưng do một lý do nào đó khách hàng khơng
chấp nhận và trả lại hàng bán thì hạch tốn vào tài khoản 531. Cuối kỳ phải
có bút tốn kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
chiết khấu thương mại về tài khoản 511 để xác định doanh thu trong kỳ.
2.2.3. Tổ chức sổ kế toán.
Khi các nghiệp vụ phát sinh kế toán mở các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết theo dõi doanh thu và giá vốn. Tùy theo mỗi hình thức kế tốn thì
kế tốn phải mở các sổ khác nhau phù hợp với quy định của chế độ.
2.3. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Bán hàng có vai trị quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Nhận
biết được vai trò và tầm quan trọng của bán hàng nhiều nhà nghiên cứu đã có

12



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

những cơng trình tìm hiểu về đề tài này. Song đối với mỗi tác phẩm nghiên
cứu thì tác giả lại đề cập đến vấn đề này ở các góc độ khác nhau.
Với đề tài “Kế tốn bán hàng ở cơng ty cổ phần Tràng An trong điều
kiện vận dụng chuẩn mực kế toán 14 Doanh thu và thu nhập khác” tác giả
Hoa Phong Lan (Trường Đại học Thương Mại) – 2006. Sau khi đã đưa ra
những tồn tại của doanh nghiệp, tác giả đã có một số đề xuất sau:
Do doanh nghiệp khi xuất hàng bán đã không sử dụng phiếu xuất kho mà
sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng thay cho phiếu xuất vì vậy tác giả đã đề nghị
phải sử dụng thêm cả phiếu xuất kho cho mỗi nghiệp vụ bán hàng. Bên cạnh
đó tác giả cịn đưa ra mẫu phiếu xuất kho để doanh nghiệp có thể áp dụng,
biện pháp này đưa ra rất phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp. Nhưng tác
giả mới chỉ đưa ra mẫu phiếu mà không chỉ rõ rằng phiếu này sẽ gồm mấy
liên và quá trình luân chuyển chứng từ xuất kho được như thế nào.
Doanh nghiệp có tồn tại trong việc vận dụng tài khoản không đúng so
với chế độ. Như khi khách hàng trả tiền hàng sớm thì kế tốn hạch tốn vào
tài khoản 641 tác giả đã đề nghị phải hạch toán vào tài khoản 635. Khi phát
sinh hàng bán bị trả lại phải hạch toán vào tài khoản 531 thay vì ghi nhận vào
tài khoản 811 như kế tốn ở doanh nghiệp vẫn làm. Trong biện pháp này tác
giả mới chỉ nói về cách hạch tốn mà chưa đề cập đến doanh nghiệp có sử
dụng các chứng từ nào để chứng minh những nghiệp vụ hay không, hay là
việc theo dõi sổ kế toán diễn ra như thế nào. Biện pháp này vẫn chưa mang
tính chất áp dụng cao, việc đưa ra phương pháp hạch toán là cần thiết nhưng
vẫn chưa đủ để có thể áp dụng được.
Hiện tại ở doanh nghiệp này việc khách hàng trả chậm diễn ra rất phổ
biến mà doanh nghiệp lại chưa trích lập dự phịng nên tác giả đã đề nghị phải
trích lập dự phịng phải thu khó địi. Điều này cũng chưa được phù hợp bởi


13


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

các khách hàng của doanh nghiệp tuy là trả chậm tiền hàng nhưng có thể họ là
những khách hàng quen biết lâu năm nên có thể giành cho họ những ưu đãi
như có thể trả chậm tiền hàng. Về nguyên tắc lập dự phòng phải thu khó địi
chỉ được lập khi có những bằng chứng đáng tin cậy về khoản nợ phải thu khó
địi ( khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,... nên
khơng có khả năng thanh tốn, đơn vị đã làm thủ tục địi nợ nhiều lần vẫn
không thu được nợ ). Ở đây tác giả chỉ mới nói là việc trả chậm diễn ra
thường xuyên mà chưa đề cập đến trong số đó có bao nhiêu phần trăm là có
thể thu hồi lại được và bao nhiêu phần trăm là không thu hồi lại được. Số lập
dự phịng chỉ dựa trên những khách hàng khơng có khả năng trả nợ chứ khơng
phụ thuộc vào có nhiều khách hàng nợ hay không. Khi đã đưa ra giải pháp lập
dự phịng phải thu khó địi tác giả cũng chỉ ra cách hạch toán mà chưa đưa ra
là mức trích lập dự phịng là bao nhiêu.
Trên thị trường, giá cả luôn thường xuyên biến động mà doanh nghiệp lại
khơng trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, nên tác giả đã đề nghị phải
trích lập để đảm bảo cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Việc giá cả trên
thị trường khơng là nhân tố chính tác động đến việc trích lập dự phịng. Việc
lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho khi hàng hóa ở doanh nghiệp ln ở tình
trạng ứ đọng. Nếu hàng hóa của doanh nghiệp ln được ln chuyển một
cách liên tục thì việc lập dự phịng là việc khơng cần thiết. Bên cạnh đó, tác
giả cần phải đưa ra quy định về lập dự phịng như thế nào và việc trích lập dự
phịng phải được theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng và lập bảng kê tổng hợp
kèm theo các bằng chứng giảm giá của giá trị thuần để làm chứng từ khi trích

lập. Đồng thời kế tốn phải theo dõi trên sổ chi tiết của từng mặt hàng để
tránh nhầm lẫn với giá vốn của hàng sản xuất được.

14


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

Với luận văn tốt nghiệp “Hồn thiện kế tốn bán hàng ở cơng ty vật tư
bưu điện” tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa (Trường Đại học Thương Mại ) 2006. Đề tài này tác giả đã tìm hiểu và hồn thiện phương pháp kế tốn bán
hàng nên sau khi tìm hiểu về thực trạng của doanh nghiệp tác giả đã đưa ra
một số kiến nghị như sau:
Thực trạng của doanh nghiệp cũng tồn tại vấn đề về việc sử dụng chứng
từ, khi xuất kho hàng bán cho khách hàng công ty đã lập phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ mà không sử dụng phiếu xuất kho để phản ánh lượng hàng
hóa xuất ra. Doanh nghiệp đã không sử dụng đúng chứng từ phản ánh nghiệp
vụ xuất kho để bán nên tác giả đã đề nghị phải sử dụng thêm phiếu xuất kho.
Việc lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là khơng chính xác so với
quy định của chế độ, các trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ như: Xuất hàng hóa bán hàng lưu động; các cơ sở sản xuất kinh doanh
xuấ điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi
nhánh, cửa hàng ... ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các
chi nhánh, đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; hàng hóa điều động nội bộ
từ kho này sang kho khác; xuất hàng hóa đến dự hội chợ triển lãm; xuất hàng
hóa từ cơng ty đến các văn phịng đại diện của cơng ty tại các địa phương
khác dùng để trưng bày hàng mẫu... Tác giả đưa ra biện pháp sử dụng thêm
phiếu xuất kho là chính xác vì hàng hóa trong cơng ty khơng phải lúc nào
cũng là điều chuyển từ kho này sang kho khác hoặc chuyển xuống đơn vị phụ
thuộc... Mặt khác, tác giả cịn đưa ra mẫu phiếu xuất kho để cơng ty có thể áp

dụng ngay nhưng tác giả đã chưa đưa ra là phiếu xuất kho này cụ thể phải có
bao nhiêu liên và cách q trình ln chuyển chứng từ xuất kho như thế nào.
Thực trạng ở doanh nghiệp là không theo dõi chi tiết tài khoản 511 nên
tác giả đã đưa ra đề nghị là phải hoàn thiện việc sử dụng tài khoản 511. Đặc

15


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

điểm của công ty vật tư bưu điện là kinh doanh nhiều mặt hàng nên việc theo
dõi chi tiết là cần thiết. Tác giả có đưa ra việc hồn thiện nhưng chưa nói tài
khoản 511 sẽ được chi tiết theo đối tượng nào, tiêu chí nào để dùng để chi tiết
hóa. Có thể chi tiết theo từng mặt hàng hoặc theo từng địa điểm bán. Đối với
cơng ty vật tư bưu điện thì việc theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng là hợp lý
nhất phù hợp với yêu cầu quản lý.
Hiện nay ở công ty vẫn hạch tốn chi phí mua hàng vào tài khoản 642,
việc hạch tốn này là khơng phù hợp với quy định trong chế độ của kế toán
nên tác giả đã đề nghị phải hạch toán vào tài khoản 156 (1562). Tác giả đã
chưa đưa ra cách thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng mặt hàng mà chỉ
nêu trình tự hạch tốn. Khi hạch tốn thêm tài khoản 156 (1562) kế toán phải
mở thêm sổ chi tiết như thế nào tác giả cũng chưa đề cập đến.
Công ty khi phát sinh nghiệp vụ về hàng bán bị trả lại cũng cho vào tài
khoản 811 như trường hợp ở trên nên tác giả đã đưa ra biện pháp phải hạch
toán đúng doanh thu hàng bán bị trả lại theo đúng quy định vào tài khoản 531.
Nhưng cũng giống như đề tài nghiên cứu trên, tác giả mới chỉ đưa ra cách
hạch toán mà chưa đi sâu vào việc hướng dẫn sử dụng chứng từ và cách vào
sổ như thế nào cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu ra sao.
Qua việc nghiên cứu các đề tài trên, em đã nhận thấy rằng các tác giả

mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính chung chung mà chưa giải quyết vấn
đề một cách triệt để. Tác giả mới chỉ ra phương pháp kế toán, cách hạch toán
các nghiệp vụ mà chưa đi sâu về phần chứng từ sử dụng và cách vào sổ kế
toán. Các biện pháp trên chỉ mới chỉ giải quyết được phần nào trong công việc
của kế tốn. Vì vậy trong đề tài nghiên cứu của mình, em sẽ dựa vào thực
trạng của đơn vị đang thực tập và các biện pháp trên để hoàn thiện hơn các
giải pháp đó để nó có thể mang tính áp dụng cao.

16


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

2.4. Phân định nội dung.
Các vấn đề liên quan đến kế toán bán hàng đã được quy định trong các
chuẩn mực chế độ nhưng chưa phủ đầy tất cả các nội dung. Do đó mỗi doanh
nghiệp có cách hiểu khác nhau nên việc vận dụng giữa các doanh nghiệp là
khác nhau.
Về chứng từ sử dụng.
Khi bán hàng, các doanh nghiệp đều phải lập các chứng từ bắt buộc theo
quy định của Bộ Tài Chính nhưng còn về chứng từ hướng dẫn là tùy từng mỗi
doanh nghiệp sẽ có cách làm khác nhau. Vì vậy việc sử dụng chứng từ hướng
dẫn là không đồng nhất giữa các doanh nghiệp. Các cơng trình nghiên cứu
trước mà em tìm hiểu cũng có đề cập đến vấn đề này nhưng hầu hết là chỉ đưa
ra mẫu chứng từ sử dụng mà chưa giải quyết triệt để tới quá trình ln chuyển
chứng từ. Do đó, thơng qua đề tài nghiên cứu của mình em làm rõ hơn về các
loại chứng từ hướng dẫn này về khía cạnh: cách lập và trình tự luân chuyển
chứng từ.
Tài khoản sử dụng và sổ kế tốn.

Thơng thường trong chế độ quy định hầu hết các tài khoản chỉ được chi
tiết đến cấp 2 nhưng do yêu cầu quản lý và để phù hợp với cơng tác kế tốn
mà ta có thể chi tiết tài khoản cấp 3 hoặc cấp 4 điều đó tùy thuộc vào đặc thù
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ bán hàng đều
được quy định trong chế độ nhưng nhiều doanh nghiệp cịn hạch tốn sai.
Như nhiều doanh nghiệp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu vào chi phí
bán hàng điều này đã được các cơng trình trước giải quyết nhưng cịn về phần
theo dõi các tài khoản chi tiết thì chưa được làm rõ hoặc các chi phí phát sinh
trong q trình mua hàng kế tốn lại hạch tốn vào các khoản chi phí ... Vì

17


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

vậy, trong đề tài nghiên cứu của mình em sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu xem
cơng tác kế tốn ở đơn vị có thực hiện đúng với quy định của chế độ hay
không, việc theo dõi các sổ có khoa học và hợp lý chưa?

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TƯ
VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
3.1. Các phương pháp nghiên cứu.
3.1.1. Phương pháp điều tra.
Đối tượng: Đối tượng của phương pháp điều tra là đặc điểm hoạt động,
tổ chức quản lý của công ty, đặc điểm về cơng tác kế tốn nói chung và cơng
tác kế tốn bán hàng nói riêng tại cơng ty.

18



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

Mục đích: Việc sử dụng phương pháp này giúp ta tìm hiểu tổng quan về
đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty, tổ chức cơng tác kế
tốn và cơng tác quản lý kế tốn bán hàng tại cơng ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại.
Cách thực hiện:
 Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra phải được thiết kế sao cho phù hợp với mục đích ở trên do
đó yêu cầu của phiếu điều tra:
+ Các thông tin trong phiếu phải đầy đủ, logic và hợp lý.
+ Các câu hỏi trong phiếu điều tra phải rõ ràng, dễ dàng cho người được
điều tra, tạo điều kiện tốt cho việc xử lý sau khi thu thập thông tin.
+ Câu hỏi trong phiếu điều tra hầu hết được thiết kế theo kiểu câu hỏi
trắc nghiệm để người được điều tra có thể dễ dàng trả lời.
Xuất phát từ những yêu cầu trên nội dung của phiếu điều tra gồm ba
phần chính: người điều tra, đối tượng điều tra và phiếu câu hỏi. Nội dung của
phiếu câu hỏi tập trung chủ yếu ở hai vấn đề chính đó là phần chung tìm hiểu
tổng quan về tình hình của doanh nghiệp và phần cụ thể đi sâu nghiên cứu về
việc tổ chức bộ máy kế tốn của doanh nghiệp nói chung và kế tốn bán hàng
nói riêng.
Nội dung phiếu điều tra xem phụ lục số 01.
 Bước 2: Phát phiếu điều tra.
Sau khi thiết kế xong, phiếu điều tra được phát cho từng đối tượng có
liên quan:
+ Thời gian thực hiện: Từ ngày 30/3 đến ngày 1/4/2009
+ Số lượng phiếu phát ra: 3 phiếu

+ Đối tượng phiếu điều tra: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, thủ quỹ

19


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp

+ Số lượng phiếu thu về: 3 phiếu
+ Số phiếu sử dụng được: 3 phiếu
Kết quả thu được: Sau khi nhận phiếu về, tổng hợp kết quả thu thập được
mô tả lại đặc điểm hoạt động, cơng tác tổ chức kế tốn, các vấn đề liên quan
đến việc áp dụng các chế độ chính sách của công ty. Đồng thời mô tả khái
quát về thực trạng kế tốn bán hàng tại cơng ty.
Bảng tổng hợp phiếu điều tra (phụ lục 03)
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh của
cơng ty nói chung và đặc điểm về cơng tác kế tốn bán hàng nói riêng.
Mục đích: Phương pháp này dùng để phỏng vấn trực tiếp các đối tượng
có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó có thể hiểu rõ hơn về hoạt động
kinh doanh của công ty cũng như cơng tác quản lý kế tốn bán hàng.
Cách thực hiện:
 Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn.
Xây dựng kế hoạch phỏng vấn bao gồm các vấn đề sau:
* Người được phỏng vấn: Do đề tài nghiên cứu là kế tốn bán hàng nên
để có được thơng tin chính xác và phù hợp với yêu cầu đã đặt ra thì người
được phỏng vấn phải là người có liên quan trực tiếp đến cơng việc này. Do đó
đối tượng được phỏng vấn là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp.
* Thời gian phỏng vấn: Cuộc phỏng vấn được diễn ra từ ngày 2/4 đến
ngày 3/4/2009.

* Địa điểm phỏng vấn: Tại phịng kế tốn tài chính
* u cầu và nội dung câu hỏi phỏng vấn:
Yêu cầu của câu hỏi phỏng vấn:

20



×