Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề Kế toán doanh nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.7 KB, 54 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-TCGNB ngày….tháng….năm
của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

1


Ninh Bình

2


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3


LỜI GIỚI THIỆU
Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại


và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi. Muốn
vậy, yêu cầu doanh nghiệp phải được thường xuyên tiến hành phân tích hoạt
động kinh doanh, nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh doanh trong
trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa
chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án hoạt động kinh doanh.
Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” là tài liệu chính thức sử
dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp; đồng thời
cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung
cuốn sách gồm 4 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp:
Chương 1: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của DN
Chương 3: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mặc dù các tác giả đã rất cố gắng, song cuốn giáo trình Phân tích hoạt
động kinh doanh không tránh khỏi khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong được các
đồng nghiệp và bạn đọc gần xa chân thành góp ý để cuốn sách được hồn thiện
tốt hơn trong lần xuất bản sau.
Xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, ngày…..........tháng…........... năm
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Phạm Thị Thu Hiền
2. Đỗ Quang Khải
3. Nguyễn Thị Nhung

4


MỤC LỤC
Lời giới thiệu.............................................................................................................3

Chương 1: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh....................7
1. Khái niệm, đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh........................7
1.1. Khái niệm...........................................................................................................7
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh..................................................8
1.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh...................................................8
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh...............................................8
2.1. Phương pháp so sánh.............................................................................................8
2.2. Phương pháp liên hệ cân đối............................................................................11
2.3. Phương pháp phân tích chi tiết.........................................................................13
2.4 Phương pháp thay thế liên hồn........................................................................14
2.5. Phương pháp số chênh lệch..................................................................................17
3. Tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh.........................................................18
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh..................................................................18
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh............................................................19
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh
nghiệp.....................................................................................................................21
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất.........................21
1.1 Ý nghĩa của việc phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất.............................21
1.2. Nhiệm vụ của phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất..............................................22
2. Phân tích tình hình sử dụng yếu tố lao động (LĐ).....................................................22
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động.......................................................22
2.2. Phân tích tình hình tăng giảm năng suất lao động...................................................23
2.3 Phương hướng nâng cao năng suất lao động...........................................................25
3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.........................................................28
3.1. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật................................................................28
3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định......................................................31
4. Phân tích tình hình sử dụng ngun vật liệu.......................................................33
4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu....................................................33
4.2. Phân tích thường xun tình hình cung cấp NVL............................................34
4.3. Phân tích định kỳ tình hình cung cấp ngun vật liệu......................................35

Chương 3: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm..........38
1. Ý nghĩa, nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.......................38
5


1.1. Ý ng hĩa............................................................................................................38
1.2. Nội dung phân tích...........................................................................................39
2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của tồn bộ sản phẩm
hàng hố..................................................................................................................39
2.1. Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị................................................39
2.2. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành...................................................41
3. Phân tích chi phí cho 1.000đ sản phẩm hàng hố...............................................43
3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí cho 1.000đ giá
trị sản lượng hàng hoá.............................................................................................43
3.2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị.....44
Chương 4: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.............48
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............48
1.1. Ý nghĩa của việc phân tích....................................................................................48
1.2. Nhiệm vụ của việc phân tích.................................................................................48
1.3. Vai trị của việc phân tích.....................................................................................49
2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..........................................49
2.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất......................................................................................49
2.2. Phân tích chất lượng sản phẩm..............................................................................51

6


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Phân tích hoạt động kinh doanh
Mã mơn mơ đun: MĐ28

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Mơn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các mơn học cơ sở.
- Tính chất: Là mơn học chun mơn nghề.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và
hội nhập quốc tế;
 + Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo học sinh bước đầu tham gia
cơng việc sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp;
+ Ngoài ra học sinh cịn có năng lực để theo học liên thông lên các bậc
học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh
doanh trong DN;
+ Trình bày được những nội dung phân tích, các phương pháp phân tích
và tiến hành tổ chức phân tích..
-Về kỹ năng:
+ Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chuyên môn của kinh tế, tài
chính thống kê đê phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng
của phân tích;
+ Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng đối
tượng cần phân tích;
+ Lựa chọn đúng các phương pháp để phân tích, đánh giá và xác định
chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích;
+ Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở
từng khâu, từng giai đoạn. Từ đó, tìm ngun nhân và đề xuất các giải pháp phù
hợp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Có tinh thần làm việc hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động

sáng tạo, có kỷ luật và tác phong cơng nghiệp;
7


+ Có khả năng tìm kiếm việc làm và học lên trình độ cao hơn hoặc tổ
chức kinh doanh.
Nội dung của môn học/mô đun:

8


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu sơ lược khái niệm, đối tượng, nội dung của phân
tích hoạt động kinh doanh. Các phương pháp của phân tích hoạt động kinh
doanh và cơng tác tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh.
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày khái được khái niệm, nội dung của phân tích hoạt động kinh
doanh trong hệ thống quản lý doanh nghiệp;
+ Trình bày được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh
doanh;
+ Trình bày được các loại hình phân tích kinh doanh;
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt
động kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp;
+ Ứng dụng tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh ở doanh nghiệp
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, chủ động,
tích cực trong việc học tập.

Nội dung chính:
1. Khái niệm, đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1. Khái niệm.
- Phân tích, theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ: Trong lĩnh vực tự nhiên, sự chia nhỏ này được tiến hành với các
phương tiện cụ thể như: Phân tích các loại sinh vật bằng kính hiển vi, phân tích
các chất hố học bằng các phản ứng... Trái lại, trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các
hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại bằng các khái niện trừu tượng, do đó việc
phân tích phải được tiến hành bằng những phương pháp trừu tượng.
- Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là quá
trình nghiên cứu, để đánh giá tồn bộ q trình và kết quả hoạt động kinh doanh
ở DN, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng
cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở DN.
9


1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình kinh doanh và
kết quả kinh doanh (tức sự việc xảy ra ở quá khứ). Quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh không phải là các số liệu chung chung mà phải được lượng hoá
cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng dẫn việc thực hiện các
chỉ tiêu đó để đánh giá.
Ví dụ:
Nói đến lợi tức thì ở đây là lợi tức trước thuế hay sau thuế, lợi tức đạt
được trong 06 tháng hay là cả năm, lợi tức tất cả các mặt hoạt động hay chỉ là
kết quả của một mặt hàng chính nào đó.
Hay khi nói đến các nhân tố tác động, ta có chỉ tiêu sau:
Giá trị sản lượng = Tổng số giờ làm việc x Giá trị bình quân một giờ.

Đối tượng phân tích ở đây là chỉ tiêu giá trị sản lượng có hai nhân tố tác
động là tổng số giờ và giá trị bình quân một giờ làm việc. Việc thực hiện kế
hoạch của đối tượng phân tích sẽ tuỳ thuộc vào việc thực hiện kế hoạch của hai
nhân tố tác động trên.
1.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh tập trung vào những vấn đề.
- Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của DN hay của từng
đơn vị, từng bộ phận.
- Phân tích các yếu tố nguồn lực và các điều kiện liên quan trực tiếp đến
kết quả kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh của DN, của đơn vị, của từng bộ phận và
hiệu quả của các yếu tố nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
Để đạt được mục đích của phân tích, có thể sử dụng các phương pháp phát triển
khác nhau và mỗi phương pháp đều có thể nhấn mạnh và hạn chế của nó, địi hỏi
phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đặt ra.
Sau đây là một số phương pháp thường dùng trong phân tích hoạt động kinh
doanh:
2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh doanh, khi sử
dụng phương pháp này cần phải quán triệt các nội dung sau:
2.1.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
10


Tiêu chuẩn để lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh
thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu
kinh tế.

- Các tài liệu dự kiến như kế hoạch, định mức dùng làm cơ sở để đánh giá tình hình thực
hiện so với mục tiêu dự kiến đã đề ra.
2.1.2. Điều kiện so sánh:
Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng phải thống nhất về các mặt
sau:
- Có ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu cần so sánh
- Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
- Phải cùng phương pháp tính tốn.
- Phải cùng một đơn vị đo lường
- Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán.
2.1.3. Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh tuyệt đối:
Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
So sánh tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng thời
gian và không gian khác nhau nhằm đánh giá sự biến động về quy mô, khối lượng của
chỉ tiêu kinh tế đó.
Ví dụ: Doanh thu của một công ty dự kiến kỳ kế hoạch đạt được là 100 triệu đồng ;
nhưng thực tế công ty đã đạt được 150 triệu đồng. So sánh số tuyệt đối ta có:
150 triệu đồng - 100 triệu đồng = + 50 triệu đồng.
Như vậy cơng ty đã hồn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu là 50 triệu đồng.
- So sánh số tương đối:
Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu cầu của phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh
tế, nó phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu
kinh tế.
Chỉ tiêu kỳ phân tích
Số tương đối hồn
=

x 100
thành kế hoạch
Chỉ tiêu kỳ gốc

11


Ví dụ: Doanh thu của một cơng ty dự kiến kỳ kế hoạch đạt được là 100 triệu đồng ;
nhưng thực tế công ty đã đạt được 150 triệu đồng.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch (%).
150
 100%  150%
100
Như vậy, công ty đã đạt 150% kế hoạch doanh thu, hoàn thành vượt mức 50% kế hoạch
đề ra.
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch hệ số điều chỉnh.
Là kết quả chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc (kế hoạch) được điều
chỉnh theo kết quả của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định đến chỉ tiêu phân
tích.
Cơng thức xác định:
Mức biến động tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích - (Chỉ tiêu kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh)
Ví dụ: Để minh hoạ ta sẽ phân tích chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng với kết
quả doanh thu tiêu thụ tại một doanh nghiệp với tài liệu:
Chênh lệch

Kế hoạch

Thực
tế


Mức

%

1. Doanh thu tiêu thụ

500

600

+ 100

+ 20

2. Tiền lương bán hàng

50

55

+5

+ 10

Chỉ tiêu

Nếu xét về tiền lương của nhân viên bán hàng thực tế so với kế hoạch tăng 10% tương
ứng với 5 triệu đồng.
Nếu xét tốc độ tăng chỉ tiêu quỹ lương chi ra trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ thì
tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương là 10% (120%

- 110%).
Để thấy rõ việc chi trả tiền lương này có hợp lý hay khơng, ta khơng tính mức biến động
tương đối của chỉ tiêu tiền lương giữa thực hiện so với kế hoạch được điều chỉnh với hệ
số tăng của quy mô tiêu thụ như sau:
Mức biến động tương đối = 55 - (50 x 120%) = 55 - 60 = - 5
Như vậy kết quả của mức biến động tương đối có điều chỉnh cho ta thấy so với kế
haọch doanh nghiệp đã tiết kiệm được 5 triệu đồng tiền lương. Thực vậy theo kế hoạch
với mức doanh thu 500 triệu đồng thì phải chi cho tiền lương cho nhân viên bán hàng là
50 triệu đồng. Thực tế doanh thu đạt được 600 triẹu đồng thì phải chi cho nhân viên bấn
hàng tương ứng là 60 triệu đồng tiền lương. Tuy nhiên, thực tế doanh nghiệp chỉ mới
12


chi 55 triệu đồng, như vậy là tiết kiệm 5 triệu đồng chứ không phải vượt chi 5 triệu đồng
như mức biến động tuyệt đối phản ánh.
2.2. Phương pháp liên hệ cân đối.
Cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố mà giữa chúng có sẵn mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích
đúng một lượng tương ứng.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: Tài sản và nguồn
vốn; cân đối hàng tồn kho; đẳng thức quá trình kinh doanh, nhu cầu vốn và sử
dụng vốn.v.v...
Ví dụ 1: Chỉ tiêu C cần phân tích. C chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tốc a, b, c
và các nhân tố này có quan hệ với chỉ tiêu C như sau: C = a + b - c.
- Chỉ tiêu phân tích: C = a + b - c.
C 0 = a 0 + b 0 - c0
C 1 = a 1 + b 1 - c1
- Đối tượng phân tích (so sánh giữa chỉ tiêu kỳ TT với chỉ tiêu kỳ KH).
C = C1 - C0
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

+ Do ảnh hưởng của nhân tố a.
a = a1 - a0
+ Do ảnh hưởng của nhân tố b.
b = b1 - b0
+ Do ảnh hưởng của nhân tố c.
c = - c1 -( - c0) = c0- c1
- Tổng hợp ảnh hưởng của 3 nhân tốc.
C = a + b + c.
Ví dụ 2: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tốc đến chỉ tiêu tổng nguồn vật
tư cung ứng theo mối quan hệ xác lập như sau:
Tổng nguồn
VT tồn
VT tự
VT cung ứng
=
+
+
vốn vật tư
kỳ trước
tìm kiếm
theo HĐ
Số liệu như sau:
TT

Chỉ tiêu

Kỳ gốc

Kỳ phân tích




1

VT tồn kỳ trước (B)

100

150

+50

2

VT tự tìm kiếm (C)

200

240

+40

3

VT cungứng theo HĐ (D)

300

260


-40

13


4

Tổng nguồnVT (A)

600

650

+50

- Chỉ tiêu phân tích:
A = B + C + D.
A1 = B1 + C1 + D1 = 650 (đơn vị)
A0 = B0 + C0 + D0 = 600 (đơn vị)
- Đối tượng phân tích:
A = A1 - A0 = +50 (đvị).
Tổng nguồn VT của DN kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc là 50 (đvị) là do
ảnh hưởng của 3 nhân tố.
+ Nhân tố VT tồn kỳ trước.
B = B1 - B0 = +50 (đvị).
Do vật tư tồn kỳ trước ở kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc 50 (đvị) làm cho
tổng nguồn VT tăng 50 (đvị).
+ Nhân tố VT tự tìm kiếm:
C = C1 - C0 = +40 (đvị).
Do vật tư tự tìm kiếm ở kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc 40 (đvị) làm cho

tổng nguồn VT tăng 40 (đvị).
Do vật tư cung ứng theo HĐ kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc 40 (đvị) làm
cho tổng nguồn VT tăng 40 (đvị).
- Tổng hợp ảnh hưởng của 3 nhân tố.
A = B + C + D
+50 = 50 + 40 + (-40).
Kết luận: Như vậy tổng nguồn VT của DN kỳ phân tích tăng so với kỳ
gốc 50 (đvị) chủ yếu do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Nhân tốc VT tồn kỳ trước và
nhân tố VT tự tìm kiếm. Nếu loại trừ ảnh hưởng của 2 nhân tố này thì thực chất
tổng nguồn VT của DN kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc là 40 (đvị).
Ví dụ 3:
Dùng phương pháp liên hệ cân đối, phân tích các nhân tố nội tại ảnh
hưởng đến giá trị hàng tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau:
ĐVT: ngàn
đồng.
Chỉ tiêu

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ

Tồn cuối kỳ

Thực hiện

90.000

1.100.000

1.110.000

80.000


Kế hoạch

100.000

1.000.000

1.050.000

50.000

14


Bảng 1.3. Tình hình nhập - xuất - tồn.
Ta có liên hệ cân đối:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ.
Suy ra:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
(Q)
(a)
(b)
(c)
Gọi: Q là chỉ tiêu cần phân tích.
a, b, c là các nhân tố - có liên hệ độc lập, ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân
tích.
Ta có đối tượng phân tích (Q):
Tồn kho cuối kỳ - Tồn kho cuối kỳ = 80.000 - 50.000 = 30.000đ
Q = Q1 - Q0 = a + b - c. Như vậy:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a (Tồn đầu kỳ):

a = a1 + a0 = 90.000 - 100.000 = -10.000đ.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b (Nhập trong kỳ):
b = b1 + b0 = 1.100.000 - 1.000.000 = 100.000đ.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c (Xuất trong kỳ):
c = - c1 + c0 = - 1.110.000 + 1.050.000 = - 60.000đ.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q = Q1 - Q0 = a + b - c = -10.000 + 100.000 - 60.000 = 30.000đ.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh và ngày cả công tác hạch tốn.
2.3. Phương pháp phân tích chi tiết.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tết thành các yếu tố cấu thành.
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành các chỉ tiêu
phân tích.
Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm đợc chi tiết theo giá thành của từng loại
sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các
yếu tố của chi phí sản xuất.
- Chi tiết theo thời gian.
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng
thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác
15


động khơng giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác
và đúng đắn KQKD, từ đó có các giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời
gian.
Ví dụ:
+ Trong sản xuất: Lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp được
chi tiết theo từng tháng, quý.
+ Trong DN thương mại: Kết quả doanh thu tiêu thị hoặc khối lượng hàng

mua được chi tiết theo tháng, quý để mua bán nhịp độ mua bán.
+ Trong sản xuất nông nghiệp, CDCB, dịch vụ chúng được chi tiết theo
mùa vụ để nghiên cứu tính thời vụ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Kết quả HĐKD do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh
khác nhau tạo nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các
mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động
khác nhau.
2.4 Phương pháp thay thế liên hoàn.
2.4.1. Khái niệm
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả hoàn thành kế hoạch về một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
2.4.2. Tác dụng
Xác định được một cách cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiện tượng
nghiên cứu. Qua đó thấy được nhân tố tích cực, nhân tố chưa tích cực, nhân tố chủ yếu,
nhân tố thứ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, giúp ta thấy được
chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.4.3. Nguyên tắc vận dụng:
Khi vận dụng phương pháp thay thế liên hồn trong phân tích hoạt động kinh tế cần
tuân theo các nguyên tắc sau:
- Các nhân tố phải có mối quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số và thương
số
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một trình tự
nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng .
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào
nhân tốc kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau
16



đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này là
ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân
tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích và
kỳ gốc (đối tượng phân tích).
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước sau:
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Bước 5: Nhận xét – Kết luận
Ví dụ:
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Phân tích mức độ ảnh
hưởng của a, b, c đối với chỉ tiêu Q
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Gọi Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc.
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
Q=axbxc
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích : Q = Q1 - Q0
- Kỳ phân tích:
Q1 = a1 x b1 x c1
- Kỳ gốc:
Q0 = a0 x b0 x c0
Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 - Q0 = Q
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố:
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Thay thế lần 1:

Qa = a1 x b0 x c0
Mức ảnh hưởng của nhân tố:

Qa = Qa - Q0

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Thay thế lần 2:
Qb = a1 x b1 x c0
Mức ảnh hưởng của nhân tố b:

Qb = Qb - Qa

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Thay thế lần 3:
Qc = a1 x b1 x c1
17


Mức ảnh hưởng của nhân tố b:

Qc = Qc - Qb

Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và phân tích:
Qa + Qb + Qc = Q
Bước 5: Nhận xét – Kết luận
2.4.4. Ưu nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm:
+ Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn.
+ Phương pháp thay thế liên hồn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, qua
đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế.

- Nhược điểm:
+ Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác khơng
đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp tất cả các nhân tố đều cùng thay đổi.
+ Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt được nhân tố
nào là nhân tố số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì
việc sắp xếp và kết quả tính tốn các nhân tố cho ta kết quả khơng chính xác.
Ví dụ: Có tài liệu về chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm tại 1
doanh nghiệp trong kỳ như sau:
Kế
hoạch

TH

1.000

2. Mức tiêu hao VL cho 1 SP (kg)
3. Đơn giá 1 kg VL (nghìn đồng)

Chỉ tiêu
1. Số lượng sản phẩm sản xuất (cái)

Chênh lệch
Mức

%

1.20
0

+ 200


+ 20

10

9,5

- 0,5

-5

50

55

+5

+ 10

Yêu cầu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí vật liệu giữa thực tế
so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hồn.
- Xây dựng phương trình kinh tế: biểu hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu tổng chi phí vật liệu.
Tổng chi
phí vật liệu

=

Số lượng
Mức tiêu

x
sản phẩm
hao VL/SP

Tổng chi phí vật liệu kỳ KH:
1.000 x 10 x 50 = 500.000 (nghìn đồng)
18

x

Đơn giá
vật liệu


Tổng chi phí vật liệu kỳ TH:
1.200 x 9,5 x 55 = 627.000 (nghìn đồng)
- Xác định đối tượng phân tích:
627.000 - 500.000 = + 127.000 (nghìn đồng)
Tổng chi phí vật liệu thực tế so với kế hoạch tăng 127.000 (nghìn đồng).
- Xác định nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm.
Chi phí vật liệu = 1.200 x 10 x 50 = 600.000 (nghìn đồng).
Mức độ ảnh hưởng = 600.000 - 500.000 + 100.000 (nghìn đồng).
+ Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao vật liệu cho 1 sản phẩm:
Chi phí vật liệu = 1.200 x 9,5 x 50 = 570.000 (nghìn đồng)
Mức độ ảnh hưởng = 570.000 - 600.000 = - 30.000 (nghìn đồng)
+ Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá vật liệu:
Chi phí vật liệu = 1.200 x 9,5 x 55 = 627.000 (nghìn đồng)
Mức độ ảnh hưởng: 627.000 - 570.000 = + 57.000 (nghìn đồng).
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

100.000 - 30.000 + 57.000 = + 127.000 (nghìn đồng)
- Nhận xét:
Như vậy, tổng chi phí vật liệu tăng chủ yếu do tăng số lượng sản phẩm và đơn giá vật
liệu còn mức tiêu hao vật liệu giảm làm tổng chi phí vật liệu giảm.
2.5. Phương pháp số chênh lệch
2.5.1. Khái niệm
Phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hồn, nó
tơn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hồn. Nó khác
phương pháp thay thế liên hồn ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
2.5.2. Điều kiện áp dụng
Các nhân tố có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích và các nhân tố phải được sắp xếp
theo trình tự nhất định giống phương pháp thay thế liên hoàn
2.5.3. Nội dung phương pháp
+ Sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định ( như phương pháp thay thế lien hoàn )
+ Muốn lấy chênh lệch giữa kỳ thực tế với kỳ kế hoạch của nhân tố đó nhân với nhân tố
đứng trước nó ở kỳ thực tế, nhân với nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc
Có thể khái quát phương pháp này như sau:
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
19


Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và phân tích
Bước 5: Nhận xét – Kết luận
Ví dụ: Vẫn với ví dụ trên, theo phương pháp số chênh lệch
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
Q=a x b x c
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích : Q = Q1 - Q0

- Kỳ phân tích:
Q1 = a1 x b1 x c1
- Kỳ gốc:
Q0 = a0 x b0 x c0
Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 - Q0 = Q
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Áp dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:  Qa = (a1 - a0) b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:  Qb = (b1 - b0) a1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:  Qc = (c1 - c0) a1b1
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
Qa +Qb + Qc = Q
Tuy nhiên, phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố có
quan hệ với nhau bằng tích số (khơng áp dụng khi các nhân tố có mối quan hệ thương
số)
Căn cứ vào ví dụ trên, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo phương pháp số chênh
lệch được xác định như sau:
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm.
(1.200 - 1.000) x 10 x 50 = + 100.000 (nghìn đồng).
+ Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao vật liệu cho 1 sản phẩm:
1.200 x (9,5 - 10) x 50 = - 30.000 (nghìn đồng)
+ Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá vật liệu:
1.200 x 9,5 x (55 - 50) = + 57.000 (nghìn đồng)
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
100.000 - 30.000 + 57.000 = + 127.000 (nghìn đồng)
3. Tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh.
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh.
3.1.1. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành phân tích.
20



- Phân tích thường xuyên:
Là căn cứ vào tài liệu hạch toán và các tài liệu khác hàng ngày, hàng tuần,
nghiên cứu phát hiện những mặt chênh lệch so với kế hoạch về mức độ, tiến độ
để có biện pháp khắc phục.
- Phân tích định kỳ:
Được tiến hành vào các thời gian đã định, nhằm đánh giá tất cả hoặc từng
mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian đã định.
3.1.2. Căn cứ vào nội dung phân tích.
- Phân tích tồn bộ:
Việc phân tích sẽ nghiên cứu tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp
và các đơn vị trong doanh nghiệp.
- Phân tích từng phần:
Là việc nghiên cứu từng mặt hoạt động của Doanh nghiệp, từng loại chi
phí, từng vấn đề về kỹ thuật và tổ chức.
3.1.3. Căn cứ vào thời điểm hoạt động kinh doanh.
- Phân tích trước khi HĐKD:
Nhằm dự báo các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai, cung cấp các
thơng tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch.
- Phân tích trong khi tiến hành sản xuất kinh doanh:
Là thực hiện phân tích cùng với q trình hoạt động kinh doanh. Hình
thức này thích hợp cho chức năng kiểm sốt thường xuyên nhằm điều chỉnh
những sai lệch giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
- Phân tích khi kết thúc hoạt động kinh doanh:
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch đã đề ra. Xác định rõ
những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó.
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh.
Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp thường khơng có những bộ phận
chức năng không làm tất cả các công việc về phân tích kinh doanh. Trong điều
kiện đó, một mặt cần kết hợp chức năng từng bộ phận để phân công rõ trách

nhiệm từng phịng, ban, bộ phận. Đồng thời, cần có những bộ phận trung tâm và
thành lập hội đồng phân tích làm thưm mưu, cho giám đốc về phân tích, kinh
doanh. Cụ thể, lực lượng phân tích có thể được tổ chức như sau:
- Bộ phận thông tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày gồm cán bộ thống kê
hoặc cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm có nhiệm vụ thơng tin nhanh các chỉ tiêu
21


tiến độ và chất lượng công việc hàng ngày tại các đơn vị kinh doanh (phân
xưởng, đội, cửa hàng, khách sạn ...)
- Các bộ phận chức năng đảm nhiệm các công việc xử lý các tài liệu thu
thập được phù hợp với lĩnh vực cơng tác của mình kể cả phân tích trước, phân
tích hiện hành và phân tích sau thuộc phân tích chuyên đề, kể cả phân tích bên
trong và bên ngồi.
Ví dụ: Bộ phận kế tốn tài vụ có nhiệm vụ phân tích tất cả các vấn đề về
vốn: từ kế hoạch tài chính, dự tốn chi phí đến tiến độ huy động, sử dụng các
loại vốn và định kỳ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp..., bộ phận
nhân sự có nhiệm vụ phân tích tồn bộ các vấn đề tương ứng về lao động, việc
làm; bộ phận vật tư, thiết bị có nhiệm vụ phân tích tồn bộ các vấn đề tương tự
về vật tư của doanh nghiệp.v.v...
- Hội đồng phân tích của doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp giám đốc tồn
bộ cơng tác tổ chức phân tích kinh doanh từ việc xây dựng nội quy, quy trình
phân tích đến hướng dẫn thự hiện các quy trình và tổ chức hội nghị phân tích.

22


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT CỦA
DOANH NGHIỆP

Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích các yếu tố của quá trình
sản xuất. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về lao động, tài sản cố
định, nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
- Trình bày được ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích các yếu tố của q trình sản
xuất;
- Trình bày được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về lao động, tài sản
cố; định, nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Phân biệt và tính được các loại năng suất lao động;
- Về kỹ năng: Vận dụng các phương pháp phân tích của phân tích hoạt động
kinh doanh để đánh giá và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về lao
động, tài sản cố định, nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, chủ động,
tích cực trong việc học tập.
Nội dung chính:
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất
1.1 Ý nghĩa của việc phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất
Bổ sung, cân đối năng lực sản xuất của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng
chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ sung nâng cao năng lực sản xuất thể hiện
bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh. Đó mới chỉ là bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt
động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay khơng có hiệu quả, khai thác hết hay
không hết khả năng của năng lực sản xuất lại phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản
xuất trong suốt cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
cơng tác phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp:
23



- Giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả, khai thác hết khả năng, năng lực sản xuất
thông qua việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố sản xuất.
- Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá được khả
năng tổ chức quản lý sản xuất kinh kinh doanh. Doanh nghiệp thông qua kết quả sử
dụng từng yếu tố sản xuất, sẽ tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, chi phí
thấp, giá thành hạ.
- Thơng qua phân tích tình hình sử dụng từng yếu tố sản xuất giúp doanh nghiệp thấy
được mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất với kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ ra được
những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp. Từ những kết quả phân tích, doanh nghiệp có thể tìm được các
giải pháp thích hợp hạn chế những ảnh hưởng mang tính tiêu cực, phát huy những điểm
mạnh, khai thác có hiệu quả năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ của phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất
- Thu thập các số liệu và tài liệu có liên quan đến việc sử dụng các yếu tố sản xuất vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là bước cơ bản của
cơng việc phân tích, nếu những số liệu và tài liệu thu thập không đủ, hoặc không tin cậy
sẽ đem lại các kết quả phân tích kém hiệu quả.
- Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp nhằm phát hiện những nguyên nhân
ảnh hưởng tích cực và hạn chế đến kết quả kinh doanh. Đề xuất những giải pháp thiết
thực, khai thác tối đa năng lực sản xuất của từng yếu tố, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt kết quả cao.
- Phân tích mối quan hệ tổng hợp trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất với kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân tích tình hình sử dụng yếu tố lao động (LĐ)
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số
lượng lao động cần xác định mức tiết kiệm hay lãng phí. Trên cơ sở đó, tìm mọi biện

pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
* Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích.
- So sánh tuyệt đối:
T = T1- Tk
T1, Tk: Số lao động bình quân kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
- Xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch.
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động
24


T1

= T  100%
k
Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng số lượng lao động thực tế so với kế
hoạch tăng lên hay giảm đi, chưa nêu được doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động tiết
kiệm hay lãng phí. Do vậy, cần phân tích liên hệ với kết quả sản xuất .
* Phân tích có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh.
- Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động.
T1

Q
Tk  1
Qk

 100%

- So sánh mức tuyệt đối có liên hệ với quy mô sản xuất.
Q


1
T = T1 - Tk  Q
0

+ Nếu T < 0 doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm lao động.
+ Nếu T> 0 doanh nghiệp sử dụng lãng phí lao động.
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp có tài liệu cho như sau:
Chỉ tiêu

KH

TH

%

Chênh
lệch

- Giá trị sản xuất (trđ)

6.000 6.300

- Số lượng lao động bình quân trong danh sách (người)

2.000 2.036 101,8

+36

Trong đó:


1.600 1.642 102,6
400
394 98,5

+42
-6

+ CNSX
+ Nhân viên

105 +300

Vận dụng phương pháp so sánh có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh về số lượng
lao động.
1.642

1.642

- Số tương đối: 1.600  1,05  100  1.680  100  97,73%
giảm 2,27%.
- Số tuyệt đối: t = 1.642 - 1.680 = - 38 (người).
Như vậy, nếu doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu giá trị sản xuất là 105%,
thì trong quá trình sử dụng lao động, doanh nghiệp đã tiết kiệm được số lượng lao động
là 38 người, tương ứng giảm 2,27%.
2.2. Phân tích tình hình tăng giảm năng suất lao động
* Khái niệm và các chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động tạo ra một lượng sản phẩm
vật chất có ích trong một thời gian nhất định, hoặc có thời gian lao động hao phí để sản
25



×