Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty TNHH Máy tính Hồng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 58 trang )

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô giáo cũng như ban lãnh đạo, nhân viên Công ty TNHH Máy tính Hồng Anh
đã giúp em hồn thành báo cáo khóa luận với đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại Công ty TNHH Máy tính Hồng Anh”.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy, cơ trường
Đại học Thương mại nói chung cũng như các thầy, cô khoa Hệ thống thống tin kinh
tế và Thương mại điện tử nói riêng đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên
cứu để hồn thành bài khóa luận với kết quả tốt nhất.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn ThS. Nghiêm Thị
Lịch đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn, định hướng cho em
trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành biết ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc, phịng ban và tồn
thể đội ngũ nhân viên trong Cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, cung cấp những thông tin cần thiết cho em trong suốt q trình thực
tập để em có thể hồn thành khóa luận đúng thời gian u cầu.
Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi
những sai sót trong q trình phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự đánh giá và những ý kiến đóng góp của thầy cơ để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô, chúc thầy cô luôn vui
tươi khỏe mạnh để tiếp tục cống hiến, dìu dắt những thế hệ sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Huế

2



MỤC LỤC

1. Danh mục từ tiếng Việt

Số thứ tự
1
3
4
5
6

Từ viết tắt
HTTT
TNHH
CNTT
CSDL
KH

Cụm từ đầy đủ
Hệ thống thông tin
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Khách hàng

2. Danh mục từ tiếng Anh

Số thứ tự
1


3

Từ viết tắt
SQL

Cụm từ đầy đủ
Structured query language

Nghĩa tiếng Việt
Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng kí hiệu biểu đồ thành phần
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát doanh nghiệp đã và đang sử dụng phần mềm nào?
Bảng 2.2. Kết quả điều tra doanh nghiệp đã và đang sử dụng các hình thức quản lý
bán hàng nào?
Bảng 2.3. Kết quả điều tra mức độ hiệu quả của phương pháp quản lý bán hàng hiện
tại
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Doanh thu Hồng Anh Computer từ năm 2018 đến năm 2020
Biểu đồ 1.2. Doanh thu Hồng Anh Computer từ năm 2018 đến năm 2020
Biểu đồ 2.1. Phần mềm đang sử dụng có đáp ứng được nhu cầu không?
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ Use Case tổng quát
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ Use Case quản lý khách hàng
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ Use Case quản lý sản phẩm
Biểu đồ 3.4: Biểu đồ Use Case quản lý nhân viên
Biểu đồ 3.5: Biểu đồ Use Case quản lý hóa đơn

Biểu đồ 3.6: Biểu đồ Use Case báo cáo, thống kê
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ lớp
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ chức năng đăng nhập
Biểu đồ 3.9: Biểu đồ chức năng quản lý khách hàng
Biểu đồ 3.10: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý hóa đơn
Biểu đồ 3.11: Biểu đồ trạng thái chức năng tìm kiếm
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ trạng thái lớp nhân viên
Biểu đồ 3.13: Biểu đồ trạng thái lớp hóa đơn
Biểu đồ 3.14: Biểu đồ triển khai
DANH MỤC HÌNH & SƠ ĐỒ

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG VÀ Ý NGHĨA CỦA HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1.

1.2.

Tầm quan trọng của HTTT quản lý bán hàng
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đã có những thay
đổi trong nhận thức và tư duy. Trước những yêu cầu của nền cơ chế thị trường, các tổ
chức cũng như các doanh nghiệp phải tìm mọi cơ hội và biện pháp để, xây dựng, tìm
kiếm, quản lý nguồn thơng tin cho chính mình. Để tìm kiếm được nguồn thơng tin thì
việc xây dựng một hệ thống thơng tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là việc
cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức
mạnh chủ chốt trợ giúp cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đưa ra. Khi các
hoạt động, giao dịch hàng hoá, dịch vụ... được tin học hố thì việc nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trở nên dễ dàng hơn. Ứng

dụng CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng lớn lao trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hàng đầu thế giới tại các
nước phát triển đã đạt được nhiều thành công cũng do không ngừng đầu tư, cải tiến
các giải pháp, các sản phẩm phần cứng, phần mềm cho doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh. Việc phát triển ứng dụng
CNTT vào quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Việt Nam chúng ta là một
xu thế tất yếu. Có khơng ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang ứng dụng các sản
phẩm phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
mình.
Ý nghĩa của HTTT quản lý bán hàng
Trong HTTT quản lý của các doanh nghiệp thì HTTT quản lý bán hàng có tầm
quan trọng và ý nghĩa rất to lớn. Hệ thống quản lý đầu vào, đầu ra hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp. Đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của
doanh nghiệp. Cùng với đó hệ thống quản lý bán hàng cho biết tình hình tồn kho
hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó có hướng giải quyết và phương án sản xuất hàng
hóa phù hợp. Hệ thống tổng hợp cho doanh nghiệp lượng thông tin khách hàng cần
thiết, đây là thông tin mang tính chất sống cịn đối với sự phát triển và tồn tại của
doanh nghiệp. Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp tăng
cường công tác quản lý trong hoạt động bán hàng: quản lý nhập hàng, quản lý kho
hàng, quản lý bán hàng. Quản lý bán hàng bằng mã vạch trên sản phẩm giúp tiết
kiệm thời gian, xác định chính xác số lượng, chủng loại hàng hố, thực hiện thanh
tốn nhanh và chính xác. Cơ sở dữ liệu cho phép người quản lý có được thơng tin
nhanh chóng về hàng hố: số lượng bán, số lượng tồn kho,... Các thông tin về khách
hàng lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giúp cho việc chăm sóc khách hàng được tốt hơn.
5


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa các kiến thức về HTTT như: khái niệm; thành phần; các HTTT phổ


biến trong doanh nghiệp;...
- Hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của cơng ty TNHH
Máy tính Hồng Anh nói riêng.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý bán hàng tại cơng ty TNHH Máy
tính Hồng Anh, nghiên cứu các phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý bán
hàng, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp để có thể tạo ra một hệ thống thơng tin
quản lý bán hàng phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý bán
hàng, đem lại hiệu quả trong công việc.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý bán hàng tại cơng ty TNHH Máy
tính Hồng Anh, và Rational Rose,...
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
+ Mặt lý luận: Tiến hành nghiên cứu về thông tin, HTTT, HTTT quản lý thơng
qua các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu.
+ Mặt thực tiễn: Tiến hành nghiên cứu các hoạt động bán hàng và hệ thống
thông tin bán hàng tại công ty TNHH Máy tính Hồng Anh.
- Về thời gian:
+ Mặt lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về hoạt động bán hàng và hệ thống
thông tin bán hàng tại công ty TNHH Máy tính Hồng Anh giai đoạn 2018- 2020.
+ Mặt thực tiễn: Nghiên cứu cấu trúc, thực trạng của hoạt động bán hàng, ứng dụng
CNTT vào HTTT quản lý bán hàng tại cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh giai đoạn
2018- 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phiếu điều tra: Để hiểu rõ thêm về yêu cầu, quy trình thực hiện
và các chức năng cần có của phần mềm quản lý bán hàng tại công ty, em đã tiến
hành sử dụng phương pháp phát phiếu điều tra. Từ đó, thiết kế, xây dựng các chức
năng phù hợp với nhu cầu thực tế mà công ty đang cần.

Phương pháp quan sát: Trong thời gian tham gia thực tập thực tế tại công ty
TNHH Máy tính Hồng Anh, được quan sát, tiếp xúc thực tế quy trình quản lý bán
hàng tại cơng ty. Từ đó, tìm hiểu sâu hơn về các quy trình quản lý bán hàng để xây
dựng phần mềm quản lý bán hàng phù hợp nhất.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bên cạnh những tài liệu về cơng nghệ thơng
tin, tìm hiểu để phục vụ cho việc xây dựng các chức năng theo ý tưởng của mình,
em cịn tìm hiểu nghiên cứu tài liệu của công ty như các tài liệu trong bản báo cáo
tình hình kết quả kinh doanh, tài liệu về kế tốn, tài liệu về quy trình quản lý bán
hàng của công ty.
6


Phương pháp phỏng vấn: thực hiện phỏng vấn các nhân viên trong cơng ty để
tìm hiểu thêm về những u cầu chức năng cần có của phần mềm, cũng như một số
sở thích để thiết kế phần mềm phù hợp và dễ sử dụng hơn.
Ngồi ra, khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế
hệ thống thơng tin quản lý dự án tiến hành theo phương pháp hướng chức năng.
4.2.
Phương pháp xử lý dữ liệu
4.2.1. Phương pháp xử lý theo định tính
- Đây là việc đưa ra những phán đốn về bản chất của sự kiện.
- Xử lý thơng tin định tính thường dùng để nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức năng
tổ chức, môi trường xã hội, phản ứng và các quan hệ kinh tế…
- Khi các thơng tin định tính đã được thu thập qua các phương pháp như: quan sát,
phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu, …Bước tiếp theo là làm thế nào để phân
tích các thơng tin trên.
- Các bảng câu hỏi và phiếu điều tra được lập lên trước đó, tác giả bắt đầu tiến
hành thu thập thông tin dữ liệu cần thiết từ các nhân viên,cán bộ, ban lãnh đạo
trong công ty.Những câu hỏi phỏng vấn xoáy sâu vào đề tài nghiên cứu sẽ được

hỏi nhiều hơn, theo từng ngữ cảnh khác nhau. Các câu hỏi về mức độ hài lòng sẽ
được nâng dần lên theo mức độ bậc thang, đưa ra những đáp án gần nhất với
thực tế.
4.2.2. Phương pháp xử lý theo định lượng
- Đây là việc sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến
của tập hợp số liệu đã thu thập được.
- Thông tin định luợng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan sát,
thực nghiệm. Nhà nghiên cứu không thể ghi chép các số liệu nguyên thủy vào tài
liệu khoa học, mà phải sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của
sự vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao.
5. KẾT CẤU KHĨA LUẬN
Ngồi các phần như lời cảm ơn, mục lục, phần mở đầu, tài liệu tham khảo,
danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu hình vẽ thì khóa luận bao gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý bán
hàng
Nội dung chương này nêu lên tầm quan trọng, ý nghĩa của hệ thống thông tin
quản lý bán hàng. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng phạm vi nghiên cứu thông tin, hệ
thống thông tin. Phương pháp thực hiện đề tài, phương pháp thu thập xử lý dữ liệu.
Các khái niệm cơ bản của hệ thống thông tin. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
trong nước và thế giới
7


Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng HTTT trong quản lý bán
hàng của công ty TNHH Máy tính Hồng Anh.
Nội dung chương 2 giới thiệu sơ lược về cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh,
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. Thực trạng ứng dụng HTTT trong quản lý bán
hàng, đánh giá thực trạng ứng dụng HTTT trong quản lý bán hàng.
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại TNHH

Máy tính Hồng Anh
Đặc tả yêu cầu, phân tích hệ thống quản lý bán hàng. Mổ bài toán, đặc tả chức
năng phi chức năng, phân tích thiết kế, xây dựng các biểu đồ. Thiết kế cơ sở dữ liệu,
thiết kế giao diện. Đề xuất kiến nghị và giải pháp hoàn thiện HTTT quản lý bán
hàng tại cơng ty được trình bày cụ thể và chi tiết trong chương 3.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. Một số các khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin, hệ thống thông tin quản lý
1.1.1.1. Hệ thống

Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương
tác, ràng buộc lần nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được mục tiêu chung. Các
phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người, máy
móc, thơng tin, dữ liệu, phương pháp xử lý, quy tắc hoạt động, quy trình xử lý, …
[1]
1.1.1.2. Hệ thống thông tin
a) Khái niệm
Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thơng, con người và các quy trình thủ tục khác nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và
truyền phát thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin hỗ trợ
việc ra quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối và kiểm soát các
hoạt động trong một tổ như giấy, bút, thước, tủ hồ sơ, …cịn hệ thống thơng tin hiện
đại là hệ thống tự động hóa chức doanh nghiệp. Hệ thống thơng có thể là thủ cơng
nếu dựa vào các cơng cụ thủ cơng dựa vào mạng máy tính và các thiết bị công nghệ
khác [1].

b) Các thành phần của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin bao gồm năm nhất:
- Phần cứng: gồm các thiết bị vật lý được sử dụng trong q trình xử lý thơng tin như
nhập dữ liệu vào, xử lý và truyền phát thông tin ra. Phần cứng là các thiết bị hữu
hình có thể nhìn thấy, cầm nắm được.
- Phần mềm: là các chương trình được cài đặt trong hệ thống, thực hiện công việc
quản lý hoặc các quy trình xử lý trong hệ thống. Phần mềm dược sử dụng để kiểm
soát và điều phối phần cứng, thực hiện xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu của
người sử dụng.
- Dữ liệu: cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu có tổ chức và có liên quan đến nhau được
lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp (như băng từ, đĩa từ) để phục yêu cầu khai
thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng
với nhiều mục đích tại nhiều thời điểm khác nhau.
- Mạng máy tính: gồm tập hợp máy tính và các thiết bị vật lý được kết nôi với nhau
nhờ đường truyền vật lý theo một kiến trúc nhất định dựa trên các giao thức nhằm
chia sẻ các tài nguyên trong mạng của tổ chức, doanh nghiệp.
9


Con người: bao gồm tất cả những đối tượng tham gia quản lý, xây dựng mơ tả, lập
trình, sử dụng, nâng cấp và bảo trì hệ thống. Con người là thành phần quan trọng
nhất, đóng vai trị chủ động để tích hợp các thành phần trong hệ thống.
c) Vai trị của hệ thống thơng tin
Vai trị của hệ thống thơng tin được đánh giá thông qua các mục tiêu sau trong
tổ chức, doanh nghiệp:
- Tăng năng suất lao động: Các tổ chức, doanh nghiệp có thể năng suất lao
động bằng cách triển khai các hệ thống xử lý giao dic tuyến (OLTP - OnLine
Transaction Processing), hệ thống xử lý gia. (TPS - Transaction Processing System),
hệ thống tích hợp khách (CIS - Customer Integrated System).
- Hỗ trợ ra quyết định: Với việc triển khai hệ thống thông tin nh thống hỗ trợ

ra quyết định (DSS - Decision Support Systems), hệ thống hỗ trợ điều hành (Oss Operating Support System), hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic
Information System), hệ chuyên gia (ES - ExpeSystem) nhằm phân tích tình huống
và hỗ trợ người ra quyết định gicho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn.
- Tăng cường hợp tác lao động: Hỗ trợ quản lý tài liệu (DMS, Document
Management System) và phát triển ứng dụng trong các phòng ban chức năng khác
nhau.
- Tạo liên kết đối tác kinh doanh: Nhờ hệ thống thông tin liên doanh nghiệp,
hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data Interchange).
- Cho phép thực hiện tồn cầu hóa: Hệ thống thơng tin giúp vượt qua trở ngại
về thời gian và địa điểm, văn hóa.
- Hỗ trợ thay đổi tổ chức, doanh nghiệp: Đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của
tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Ba vai trị chính của hệ thống thơng tin đối với tổ chức, doanh nghiệp:
+ Thứ nhất là hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp.
+ Thứ hai là hỗ trợ hoạt động quản lý.
+ Cuối cùng là hỗ trợ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.1.3. Hệ thống thông tin quản lý
a) Khái niệm hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống thông tin trợ giúp các hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều
khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Hệ thống thông tin quản lý bao gồm
những thành phần như con người, các thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh
giá cũng như truyền phát những thơng tin có ích, cần thiết, kịp thời, chính xác cho
các nhà quản lý để hỗ trợ ra quyết định [1].
b) Vai trị của hệ thống thơng tin quản lý
-

10



Các HTTT quản lý khác nhau thường thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, cụ thể: ở
mức tác nghiệp, hệ thống chỉ có nhiệm vụ in ra một số bảng biểu, chứng từ theo
khuôn mẫu của cách xử lý bằng tay truyền thống còn ở mức điều hành, hệ thống
phải đưa ra các thơng tin có tính chất chiến lược và kế hoạch giúp các nhà lãnh đạo
đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động của doanh
nghiệp.
- HTTT thu thập các thông tin đến từ môi trường doanh nghiệp, phối hợp với các
thông tin có trong CSDL để kết xuất các thơng tin mà nhà quản lý cần, đồng thời
thường xuyên cập nhật CSDL để giữ cho các thơng tin ở đó ln phản ánh đúng
thực trạng hiện thời của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, HTTT quản lý có các
chức năng chính sau:
- Thu thập, phân tích và lưu trữ thơng tin một cách có hệ thống.
- Thực hiện xử lý, phân tích, tính tốn, thay đổi, sữa chữa… thơng tin được thu thập,
tạo ra các thơng tin có kết quả, hữu ích cho người sử dụng.
- Phân phối, cung cấp thông tin phản hồi, hỗ trợ việc thu thập, xử lý thông tin tiếp
theo.
1.1.2. Khái niệm về phân tích thiết kế
- Phân tích hệ thống là sự khảo sát một hệ thống hay một vấ đề cải tiến hệ thống đang
tồn tại hoặc thiết kế và cài đặt hệ thống mới [2].
- Phân tích hệ thống gắn liền với việc sử dụng phần cứng và phần mềm Tin học, bao
gồm việc nghiên cứu chi tiết các vấn đề, thiết kế và xây dựng những phương pháp
tốt để giải quyết, nhằm đạt được mục đích theo những hạn chế và khả năng có thể.
Những tiếp cận hay phân tích hệ thống đã có từ rất lâu.
- Bản chất của phân tích hệ thống: là quá trình triển khai các giai đoạn mà một nhà
thiết kế hệ thống phải làm việc ở hai mức khái niệm khác nhau: “cái gì?” (what?) và
“như thế nào?” (how?).
1.1.3. Khái niệm về bán hàng và quản lý bán hàng
Bán hàng là một q trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng.

Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người
mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”.
Theo một số quan điểm hiện đại phổ biến thì khái niệm bán hàng được định
nghĩa như sau:
- Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và
người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc
gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm
- Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán.
-

11


- Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ muốn.
Theo Wikipedia Quản lý (Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và
dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua
việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí
thực và giá trị vơ hình).
Quản lý bán hàng: có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của cá nhân
hoặc một nhóm người thuộc lĩnh vực bán hàng hoặc những người hỗ trợ trực tiếp
cho lực lượng bán hàng nhằm triển khai việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và mơi
trường kinh doanh có liên quan.
1.1.4. Khái niệm về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu liên quan tới tổ chức để phục vụ cho
nhiều ứng dụng một cách hiệu quả bằng cách tập trung các dữ liệu và kiểm soát dữ
liệu dư thừa, nghĩa là thay vì lưu trữ dữ liệu trong các tệp tin riêng biệt cho mỗi ứng

dụng, dữ liệu xuất hiện đối với người dùng như đang được lưu trữ trong chỉ tại một
vị trí, một cơ sở dữ liệu duy nhất phục vụ nhiều ứng dụng trong hệ thống thơng tin
của tổ chức, doanh nghiệp [3].
Ví dụ, thay vì lưu trữ dữ liệu nhân viên riêng biệt cho ứng dụng quản lý nhân
sự, dữ liệu tiền lương cho các ứng dụng kế toán, tổ chức, doanh nghiệp có thể tạo
một cơ sở dữ liệu nguồn nhân sự chung duy nhất mà tại đó, mọi chương trình, ưng
dụng trong tổ chức, doanh nghiệp có thể dùng chung.
1.2. Một số lý thuyết về phân tích thiết kế quản lý bán hàng
1.2.1. Lý thuyết về quản lý bán hàng
1.2.1.1. Tầm quan trọng của quản lý bán hàng
Trong kinh doanh, bán hàng là hoạt động lưu chuyển hàng hoá, là khâu thực
hiện giá trị hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục đích
tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp/cửa hàng hoàn toàn có thể sử
dụng những hình thức, mơ hình bán hàng khác nhau để khai thác thị trường tốt nhất,
và có thể mở rộng quy mô để phát triển kinh doanh. Cơng tác quản lý bán hàng có
vai trị tìm hiểu, đánh giá để đưa ra định hướng cho doan nghiệp/cửa hàng, điều
chỉnh công tác bán hàng sao cho đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp. Và khi
có sự thay đổi về cơng tác bán hàng thì cơng tác quản lý bán hàng cũng cần có sự
thay đổi phù hợp để việc quản lý dễ dàng, chặt chẽ hơn, để công tác bán hàng đạt
hiệu quả cao nhất.

12


Quản lý bán hàng luôn hướng tới dựa vào hệ thống quản lý để quản lý hàng
hóa và quản lý con người để đạt được mục tiêu chiến lược marketing và lợi nhuận
mà cơng ty đã đề ra.
1.2.1.2. Quy trình của quản lý bán hàng
Theo DIP Vietnam, quy trình của quản lý bán hàng được thể hiện trong sơ đồ
sau:


Sơ đồ 1: Quy trình của quản lý bán hàng
(Nguồn: dip.vn)
Cơng việc cụ thể của quản lý bán hàng:
- Thiết lập chiến lược phân phối
- Thiết lập tổ chức đội ngũ bán hàng
- Thiết lập chính sách bán hàng, tuyển dụng
- Lập kế hoạch bán hàng
- Triển khai kế hoạch bán hàng
- Quản lý đội ngũ bán hàng, khách hàng
- Huấn luyện nâng cao kỹ năng
- Đo lường, đánh giá hiệu quả bán hàng
Nhiệm vụ của quản lý bán hàng là phân phối hàng hóa đến những kênh phân
phối theo mục tiêu đã đề ra nhằm tối ưu việc hiện diện của hàng hóa, dịch vụ với
chi phí hợp lý, đạt hiệu quả tối đa và đạt được mục tiêu marketing của công ty về
ngắn hạn cũng như dài hạn.
1.2.2. Lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống
1.2.2.1. Phân tích thiết kế hệ thơng thơng tin
Phân tích thiết kế hệ thống nói chung là sự nhận thức, mơ tả một hệ thống, bởi
vậy người ta thường dùng các mơ hình, các biểu đồ để trừu tượng hố và là cơng cụ
giúp con người trao đổi với nhau trong quá trình phát triển hệ thống.
Mỗi mơ hình là một khn dạng để nhận thức về hệ thống và nó mang ý thức
chủ quan của người xây dựng.
13


Mục tiêu của việc phân tích các mơ hình xử lý là đưa ra được chính xác yêu
cầu của người dùng trong q trình phát triển hệ thống, thơng qua các khảo sát
(phỏng vấn, đặt câu hỏi, đọc tài liệu, qua các phép đo thử nghiệm…) thì những yêu
cầu về hệ thống sẽ được hình thành một cách rõ ràng, chi tiết, nhờ vậy việc thiết kế

hệ thống sẽ được tiến hành thuận lợi, có logic, và chính xác, giúp đảm bảo về tiến
độ và chất lượng của hệ thống mới được xây dựng.
Hai đối tượng chính của Phân tích và thiết kế hệ thống bao gồm là chức năng
xử lý và dữ liệu. Tuy rằng các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống khác
nhau có thể được phát triển bởi nhiều tác giả, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước
khác nhau, nhưng nhìn chung các phương pháp luận này đều định ra các bước cơ
bản cho quá trình phát triển dự án, đó là:
Bước 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Bước 2: Phân tích hệ thống
Bước 3: Thiết kế hệ thống
Bước 4: Xây dựng hệ thống
Bước 5: Cài đặt, bảo trì
Ta có thể nhận thấy phân tích thiết kế hệ thống là giai đoạn rất quan trọng
trong q trình phát triển hệ thống thơng tin. Nếu đầu tư cho phân tích thiết kế càng
nhiều bao nhiêu thì các giai đoạn sau như cài đặt, kiểm thử và khai thác bảo trì càng
ít bấy nhiêu.
1.2.2.1. Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thơng tin
Phân tích, thiết kế hệ thống thơng tin có 2 phương pháp: Phương pháp thiết kế
hướng chức năng và phương pháp thiết kế hướng đối tượng.
 Phương pháp phân tích, thiết kế hướng chức năng
Đây là một lối tiếp cận truyền thống. Theo lỗi tiếp cận này, chúng ta quan tâm
chủ yếu tới những thông tin mà hệ thống sẽ giữ gìn. Chúng ta hỏi người dùng xem
họ cần những thông tin nào, rồi thiết kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thơng tin
đó, cung cấp forms để nhập thơng tin và in báo cáo trình bày các thơng tin. Nói một
cách khác, chúng ta tập trung vào thơng tin và ít để ý tới những gì có thể xảy ra với
hệ thống và cách hoạt động của hệ thống ra sao. Đây là lối tiếp cận xoay quanh dữ
liệu và đã được áp dụng để tạo nên hàng hàng hệ thống trong nhiều năm nay.
Ưu điểm: Phương pháp PTTK hướng chức năng là phương pháp tốt cho việc
thiết kế ngân hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin.
Nhược điểm: Nếu áp dụng cho việc thiết kế ứng dụng có thể phát sinh nhiều

khó khăn. Một trong những thách thức lớn là yêu cầu đối với các hệ thống thường
xuyên thay đổi. Một hệ thống xoay quanh dữ liệu có thể dễ dàng xử lý việc thay
14


đơit ngân hàng dữ liệu nhưng nó lại khó thực thi những thay đổi trong nguyên tắc
nghiệp vụ hay cách hoạt động của hệ thống
 Phương pháp phân tích, thiết kế hướng đối tượng
Trong kỹ nghệ phần mềm để sản xuất được một sản phẩm phần mềm người ta
chia quá trình phát triển sản phẩm ra nhiều giai đoạn như thu thập và phân tích yêu
cầu, phân tích và thiết kế hệ thống, phát triển (coding), kiểm thử, triển khai và bảo
trì. Trong đó, giai đoạn phân tích, thiết kế bao giờ cũng là giai đoạn khó khăn và
phức tạp nhất. Giai đoạn này giúp chúng ta hiểu rõ yêu cầu đặt ra, xác định giải
pháp, mô tả chi tiết giải pháp. Nó trả lời 2 câu hỏi What (phần mềm này làm cái gì?)
và How (làm nó như thế nào?).
Để phân tích và thiết kế một phần mềm thì có nhiều cách làm, một trong
những cách làm đó là xem hệ thống gồm những đối tượng sống trong đó và tương
tác với nhau. Việc mô tả được tất cả các đối tượng và sự tương tác của chúng sẽ
giúp chúng ta hiểu rõ hệ thống và cài đặt được nó. Phương pháp này gọi là phân tích
thiết kế hướng đối tượng (OOAD).
Với cách tiếp cận hướng đối tượng thì các chức năng của hệ thống được biểu
diễn thông qua cộng tác của các đối tượng. Việc thay đổi tiến hóa chức năng sẽ
khơng ảnh hưởng tới cấu trúc tĩnh của phần mềm. Sức mạnh của tiếp cận hướng đối
tượng là việc tách và nhập được thực hiện nhờ tập phong phú các cơ chế tích hợp
của chúng. Khả năng thống nhất cao những cái nó được tách ra để xây dựng các
thực thể phức tạp từ các thực thể đơn giản.
Ưu điểm: phương pháp này là gần gũi với thế giới thực. Tái sử dụng dễ dàng;
Đóng gói che giấu thông tin làm cho HTTT tin cậy hơn; Thừa kế làm giảm chi phí,
hệ thống có tính mở cao hơn; Xây dựng hệ thống phức tạp.
Nhược điểm: Phương pháp này tồn tại một số nhược điểm như phức tạp, khó

theo dõi được luồng dữ liệu do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu vào; Giải thuật lại
không phải vấn đề trọng tâm của phương pháp này.
Tiếp cận hướng đối tượng đã tỏ rõ lợi thế khi lập trình với các hệ thống phức
tạp. Những người phát triển phần mềm nhận thấy rằng phát triển phần mềm hướng
đối tượng sẽ cho lại phần mềm thương mại chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng và
sử dụng lại, chạy trơn tru và phù hợp với yêu cầu người dùng mong đợi.

15


1.2.2.2. Phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng UML
a. Giới thiệu và UML

Khái niệm: UML (Unified Modeling Language) là ngơn ngữ mơ hình hóa,
trước hết nó mơ tả ký pháp thống nhất, ngữ nghĩa các định nghĩa trực quan tất cả
các thành phần của mơ hình. UML được sử dụng, hiển thị, đặc tả, tổ chức, xây dựng
và làm tài liệu các vật phẩm của quá trình phát triển phần mềm hướng đối tượng,
đặc biệt là phân tích, thiết kế dưới dạng báo cáo, biểu đồ, bản mẫu hay các trang
web. UML là ngơn ngữ mơ hình hóa độc lập với các công nghệ phần mềm [4].
UML cung cấp cho người dùng một ngơn ngữ mơ hình hố trực quan sẵn sàng
để dùng và có ý nghĩa:
-

Cho phép phát triển và trao đổi những mơ hình mang nhiều ý nghĩa.
Cung cấp khả năng mở rộng và chuyên môn hoá để mở rộng những khái niệm cốt

-

lõi.
Độc lập với ngơn ngữ lập trình chun biệt và các tiến trình phát triển.

Cung cấp nền tảng về sự hiểu biết ngôn ngữ mơ hình hố.
Khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của các công cụ hướng đối tượng.
Hỗ trợ những khái niệm phát triển cấp độ cao như collaboration, framework, pattern
and component.

- Tích hợp một cách tốt nhất với thực tiễn.
b. Một số dạng biểu đồ phổ biến của UML

Biểu đồ use case:
Use case là một kỹ thuật được dùng trong kỹ thuật phần mềm và hệ thống để
nắm bắt yêu cầu chức năngcủa hệ thống. Use case mô tả sự tương tác đặc trưng giữa
người dùng bên ngoài (actor) và hệ thống. Nó thể hiện ứng xử của hệ thống đối với
bên ngoài, trong một hoàn cảnh nhất định, xét từ quan điểm của người sử dụng. Nó
mơ tả các yêu cầu đối với hệ thống, có nghĩa là những gì hệ thống phải làm chứ
khơng phải mơ tả hệ thống làm như thế nào. Tập hợp tất cả Use case của hệ thống
sẽ mô tả tất cả các trường hợp mà hệ thống có thể được sử dụng.
Các Use Case được kí hiệu bằng hình elips:

16


Ví dụ:

Hình 1.1: Ví dụ về biểu đồ Use Case
Biểu đồ lớp: Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ
thống. Các lớp là đại diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp
có thể quan hệ với nhau trong nhiều dạng thức.
Tất cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ lớp, đi kèm với cấu
trúc bên trong của các lớp theo khái niệm thuộc tính (attribute) và thủ tục
(operation). Biểu đồ được coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc được miêu

tả ở đây có hiệu lực tại bất kỳ thời điểm nào trong tồn bộ vịng đời hệ thống.
Một hệ thống thường sẽ có một loạt các biểu đồ lớp – khơng phải bao giờ tất
cả các biểu đồ lớp này cũng được nhập vào một biểu đồ lớp tổng thể duy nhất – và
một lớp có thể tham gia vào nhiều biểu đồ lớp.

Kí hiệu:
Hình 1.3: Kí hiệu về biểu đồ lớp
Ví dụ về biểu đồ lớp:

Hình 1.4: Ví dụ về biểu đồ lớp
Biểu đồ tuần tự: Biểu đồ tuần tự là biểu đồ dùng để xác định các trình tự diễn
ra sự kiện của một nhóm đối tượng nào đó. Nó miêu tả chi tiết các thơng điệp được
gửi và nhận giữa các đối tượng đồng thời cũng chú trọng đến việc trình tự về mặt
thời gian gửi và nhận các thơng điệp đó.
17


Ví dụ:



Hình 1.5: Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo thống kê
Biểu đồ trạng thái:
Biểu đồ trạng thái là dạng biểu đồ mơ tả các trạng thái có thể có và sự chuyển
đổi giữa các trạng thái đó khi có các sự kiện tác động của một đối tượng.
Đối với các đối tượng có nhiều trạng thái thì biểu đồ trạng thái là sự lựa chọn
tốt nhất giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hệ thống.
Các thành phần của biểu đồ trạng thái
Trạng thái bắt đầu: (Initial State):
Trạng thái kết thúc: (Final State):




Trong biểu đồ, đường mũi tên chỉ ra sự biến đổi từ một trạng thái sang trạng
thái khác.


Sự kiện (Event) hoặc Chuyển đổi (Transition):



Trạng thái đối tượng (State):
Ví dụ:

18


Hình 1.6: Biểu đồ trạng thái thể hiện lớp Hanghoa trong hệ quản lý hàng hóa

19


Biểu đồ hoạt động:
Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả các bước thực hiện, các hành động, các nút
quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng thực hiện của hệ thống. Đối
với những luồng thực thi có nhiều tiến trình chạy song song thì biểu đồ hoạt động là
sự lựa chọn tối ưu cho việc thể hiện. Biểu đồ hoạt động khá giống với biểu đồ trạng
thái ở tập các kí hiệu nên rất dễ gây nhầm lẫn. Khi vẽ chúng ta cần phải xác định rõ
điểm khác nhau giữa hai dạng biểu đồ này là biểu đồ hoạt động tập trung mô tả các
hoạt động và kết qủa thu được từ việc thay đổi trạng thái của đối tượng còn biểu đồ

trạng thái chỉ mô tả tập tất cả các trạng thái của một đối tượng và những sự kiện dẫn
tới sự thay đổi qua lại giữa các trạng thái đó.
Các thành phần của biểu đồ hoạt động
Trạng thái khởi tạo hoặc điểm bắt đầu (Initial State or Start Point):

Hoạt động hoặc trạng thái hoạt động (Activity or Action State):



Hoạt động và sự chuyển đổi hoạt động được ký hiệu và cách sử dụng hoàn toàn
giống như trạng thái trong biểu đồ trạng thái đã nêu ở trên.
Nút quyết định và rẽ nhánh



Nút rẽ nhánh trong biểu đồ hoạt động được kí hiệu bằng hình thoi màu trắng.

Thanh tương tranh hay thanh đồng bộ



Có thể có nhiều luồng hành động được bắt đầu thực hiện hay kết thúc đồng
thời trong hệ thống.

Thanh đồng bộ kết hợp:
Thanh đồng bộ chia nhánh:
20





Cạnh gián đoạn (Interrupting Edge):



Luồng hoạt động (Action Folow):



Phân làn (Swimlanes)
Phân làn trong biểu đồ sử dụng là những đường nét đứt thẳng đứng theo các
đối tượng. Phần kí hiệu này thường được sử dụng để làm rõ luồng hoạt động của
các đối tượng riêng biệt.



Thời gian sự kiện (Time Event)”



Gửi và nhận tín hiệu (Sent and Received Signals):



Trạng thái kết thúc hoặc điểm cuối (Final State or End Point):
Ví dụ:

Hình 1.7: Kí hiệu biểu đồ hoạt động
Biểu đồ thành phần: Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và
sự phụ thuộc của chúng trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan

hệ phụ thuộc được biểu diễn bằng đường mũi tên đứt nét.
Kí hiệu:

21


Bảng 1.1: Bảng kí hiệu biểu đồ thành phần

Biểu đồ triển khai: Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc
chương trình chạy, các nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên
những phần tử đó. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ
thống. Biểu đồ triển khai chỉ ra toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và
các tiến trình chạy trên chúng. Mỗi nút là một đối tượng vật lý (các thiết bị) có tài
ngun tính tốn. Chúng có thể là máy tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền
tin,…Các nút được kết nối với nhau thông qua các giao thức như giao thức TCP/IP.
Ưu điểm của mơ hình hướng đối tượng:
Đối tượng độc lập tương đối: che giấu thông tin, việc sửa đổi một đối tượng
không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng khác.
Những đối tượng trao đổi thông tin được với nhau bằng cách truyền thông
điệp làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối tùy ý, dễ
dàng bảo trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc mô tả các giao diện giữa các đơn thể bên
trong hệ thống được dễ dàng hơn.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân bài toán thành các đối tượng là
hướng tới lời giải của thế giới thực.
Các đối tượng có thể sử dụng lại được do tính kế thừa của đối tượng cho phép
xác định các modul và sử dụng ngay sau khi chúng chưa thực hiện đầy đủ các chức
năng và sau đó mở rộng các đơn thể đó mà khơng ảnh hưởng tới các đơn thể đã có.
Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thống lớn nhờ
tương tác thông qua việc nhận và gửi các thông báo.
Xây dựng hệ thống thành các thành phần khác nhau. Mỗi thành phần được xây

dựng độc lập và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo được có đầy đủ các thông
tin giao dịch.
22


Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn rất nhiều do có sự phân hoạch
rõ ràng, là kết quả của việc bao gói thơng tin và sự kết nối giữa các đối tượng thông
qua giao diện, việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ thống.
Cho phép áp dụng các phương pháp phát triển mà gắn các bước phát triển,
thiết kế và cài đặt trong quá trình phát triển phần mềm trong một giai đoạn ngắn.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của khách hàng
người dùng nhà phân tích, nhà thiết kế, nhà phát triển, chuyên gia lĩnh vực, chuyên gia
kỹ thuật…nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa họ với nhau được dễ dàng
hơn.
Một trong những ưu điểm quan trọng bậc nhất của phương pháp phân tích và
thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng: bạn có thể tạo các thành phần (đối
tượng) một lần và dùng chúng nhiều lần sau đó. Vì các đối tượng đã được thử
nghiệm kỹ càng trong lần dùng trước đó, nên khả năng tái sử dụng đối tượng có tác
dụng giảm thiểu lỗi và các khó khăn trong việc bảo trì, giúp tăng tốc độ thiết kế và
phát triển phần mềm.
Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp trong
phát triển phần mềm và tạo ra các thế hệ phần mềm có quy mơ lớn, có khả năng
thích ứng và bền chắc.
1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Các hệ thống thơng tin quản lý khơng cịn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu
cầu quản lý thơng tin một cách có hệ thống trở nên vơ cùng cấp thiết và ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh và sự
tồn tại của doanh nghiệp. Đã có khơng ít đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước về
đề tài này nhằm tìm ra lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong doanh nghiệp.

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến phân tích thiết kế hệ thống thông
tin quản lý bán hàng:
Nguyễn Thị Ánh (2011), Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ
thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Điện tử
DHE”, Khoa Hệ thống thông tin kinh tế, Đại học Thương Mại.
Ưu điểm: Đây là một trong những đề tài xây dựng HTTT quản lý theo hướng
đối tượng hoàn chỉnh, khắc phục được những nhược điểm cơ bản của phương pháp
phântích, thiết kế HTTT quản lý theo hướng chức năng như: việc phân tích và thiết
kế gần gũi với thế giới thực; tái sử dụng dễ dàng; đóng gói, che giấu thơng tin làm
tăng tin an tồn cho hệ thống và đặc biết là tính kế thừa cao, làm giảm chi phí, hệ
thống có tính mở.
23


Nhược điểm: Tuy nhiên, để xây dựng được HTTT theo hướng đối tượng địi
hỏi thời gian và chi phí lớn, chỉ phù hợp với hệ thống lớn và phức tạp.
Trần Văn Mộc, Luận văn: “Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm
quản lý bán hàng nội thất của công ty F.GOUP ”, Khoa công nghệ thông tin, Đại
học giao thông vận tải. Xây dựng cơ sở dữ liệu chi tiết, mang tính linh động cao;
lưu trữ đầy đủ thơng tin cần thiết gióp tổ hợp, chọn lọc dữ liệu đầy đủ, đáp ứng các
nhu cầu báo cáo, tổng hợp dữ liệu của người sử dụng. Giao diện chương trình gần
gũi, cập nhật dễ dàng, thống nhất trên tất cả các chức năng; tích hợp chức năng tìm
kiếm dữ liệu trên hầu hết các chức năng.
Nguyễn Thị Thuỳ Dương, Luận văn: “Phân tích, thiết kế và xây dựng
HTTT quản lí bán hàng công ty cổ phần dịch vụ viễn thông Thái Bình Dương”,
Khoa tin học kinh tế, Đại học Kinh Tế Quốc Dân.Chương trình phần mềm Quản lý
bán hàng tại cơng ty cổ phần dịch vụ viễn thơng Thái Bình Dương đã đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản trong hệ thống quản lý bán hàng. Chương trình đã quản lý
được các giao dịch trong ngày tại công ty, chương trình cũng theo dõi được quá

trình thực hiện giao dịch của từng nhân viên. Chương trình cũng cho phép người sử
dụng tìm kiếm các thơng tim về khách hàng theo các tiêu thức khác nhau, cho người
sử dụng lựa chọn đồng thời chương trình lập được các báo cáo theo từng giai đoạn
cụ thể theo từng loại khách hàng thực hiện giao dịch.
Qua những bài báo, những đề tài nghiên cứu trên có thể thấy được xu hướng đầu
tư, xây dựng HTTT quản lý trong doanh nghiệp rất phổ biến và được quan tâm cả trong
và ngoài nước. Việc nên xây dựng một HTTT quản lý cho doanh nghiệp thương mại đặc
biệt là để quản lý hàng hóa và dịch vụ - những đối tượng kinh doanh chính được đánh
giá là rất có ích cho việc quản lý, ra quyết đinh, tăng doanh thu và khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc này cũng đặt ra câu hỏi, nên xây dựng HTTT quản lý hàng hóa và dịch
vụ như thế nào và bằng phương pháp nào để phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động
của một doanh nghiệp cụ thể, để việc đầu tư thời gian, tiền bạc và trí lực con người có
hiệu quả như mong đợi. Trước những đòi hỏi chung của thời điểm mà mọi doanh nghiệp
đều cố gắng giảm chi phí tìm kiếm, tổng hợp và đồng thời nâng cao chất lượng quản lý
thông tin cố gắng khắc phục những tồn tại để giúp quá trình quản lý bán hàng và cung
cấp dịch vụ được hiệu quả hơn.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vicki A.Benge (2012), Article “The advantages of using System analysis
&design to improve business quality”, Chron online newspaper. Bài báo khẳng
định những lợi ích mà việc phân tích và thiết kế HTTT quản lý mang lại cho doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
24


Ưu điểm: Là một nghiên cứu của nước ngoài nhưng khá phù hợp với mơ hình
ở Việt Nam, đất nước khá nhiều doanh nghiệp với quy mô mang cấp độ vừa phải,
yêu cầu những chức năng cơ bản phục vụ cho doanh nghiệp.
Nhược điểm: Nghiên cứu này không áp dụng được cho những doanh nghiệp có
quy mơ lớn, hệ thống quy trình mang tính chất phức tạp. Bài nghiên cứu đã phân
tích, thiết kế HTTT quản lý chung bao gồm cả quản lý việc cung cấp các dịch vụ

của công ty nhằm giúp chủ công ty giải quyết vấn đề khơng trùng khớp số liệu, thất
thốt doanh thu dịch vụ cung cấp.
Chokgijgarn, Paulpone (1995), Master Project “Analysis/Design and
Documentation of an Information System for an Automobile Dealership in
Thailand”, library.uis.edu.
Ưu điểm: Đây là một đề tài nghiên cứu giải quyết được những vấn đề mà các
doanh nghiệp đang rất quan tâm như các vấn đề về sai lệch số liệu, thất thoát doanh
thu trong quá trình hoạt động.
Nhược điểm: Tuy nhiên, đây là một đề tài nghiên cứu phù hợp cho các doanh
nghiệp lớn không phù hợp để áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CƠNG TY TNHH MÁY
TÍNH HỒNG ANH
2.1. Giới thiệu về cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh
2.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh

- Tên Tiếng Việt: Cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh
- Tên viết tắt: HA Computer
- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0108140725
- Mã số thuế: 0108140725
- Tổng số nhân lực: 150 người
- Chất lượng nhân sự: Đội ngũ nhân sự chất lượng cao, được đào tạo bài bản
trong và ngồi nước, nhiệt tình, u nghề, giỏi chun mơn và có nhiều năm kinh
nghiệm thực tiễn trong các lĩnh vực.
- Lịch sử phát triển: Cơng ty TNHH Máy tính Hồng Anh được thành lập vào
năm 2015.
- Địa chỉ công ty:
+ Trụ sở: Số 61 ngõ 342 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội, Việt Nam.

+ Chi nhánh Đà Nẵng: Số 54 Tống Duy Tân , Q. Liên Chiểu , TP Đà Nẵng
25


×