Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu máy móc và thiết bị điện sang thị trường châu âu của công ty TNHH XNK thiết bị liên việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.02 KB, 50 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu máy móc
và thiết bị điện sang thị trường Châu Âu của công ty TNHH XNK thiết bị Liên
Việt ” là một cơng trình nghiên cứu độc lập, dưới sự hướng dẫn của Th.S Phan Thu
Giang. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài khóa luận này là hồn tồn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi thơng tin được sử dụng trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thu Thảo

1


LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình rèn luyện và học tập tại trường Đại học Thương Mại nói
chung và khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng cùng với gần 8 tuần thực
tập tại Công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt, nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ giáo, các anh chị phịng Xuất nhập khẩu của Công ty TNHH XNK thiết
bị Liên Việt, em đã hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài : “Giải
pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu máy móc và thiết bị điện sang thị trường Châu
Âu của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt”.
Lời đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em có những kiến
thức, những hành trang nhất định cho tương lai. Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành nhất đến Ths. Phan Thu Giang, người đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình, định hướng nghiên cứu và có những chỉnh sửa cho bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt, em đã học
hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích, đồng thời cũng trang bị cho mình thêm những


kinh nghiệm thực tế về hoạt động thương mại quốc tế nói chung cũng như hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Xuất
nhập khẩu cũng như Ban giám đốc công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực
tập tại đây, có nhiều ý kiến đóng góp bổ ích giúp em hồn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế, do vậy mà
bài khóa luận của em khơng tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được
những lời góp ý và chỉ bảo từ các thầy cơ để giúp bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (%)
Biểu đồ 3.2: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí(%)
Biểu đồ 3.3: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn KDXK(%)
DANH MỤC HÌNH

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8

Từ viết tắt
TNHH
XNK
XK
KDXK
NSLĐ
TSLN
ĐVT
VNĐ

Nghĩa Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Kinh doanh xuất khẩu
Năng suất lao động
Tỉ suất lợi nhuận
Đơn vị tính
Việt Nam đồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI

STT


Từ viết tắt tiếng Anh

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

1

USD

United States

Đô la Mỹ

Dollars

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong thời kì nền kinh tế hội nhập hiện nay, bên cạnh những cơ hội thì các
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Để luôn đứng vững trước
sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thì các doanh nghiệp đều phải có những định
hướng, mục tiêu phù hợp để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Hiệu quả kinh
doanh càng cao thì doanh nghiệp sẽ càng phát triển, quy mơ kinh doanh sẽ càng
được mở rộng hơn. Từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại và

phát triển của các doanh nghiệp hiện nay.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh XK là một trong những mục tiêu quan trọng
của các doanh nghiệp XK nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Là một cơng ty
chun kinh doanh XK các mặt hàng máy móc, thiết bị điện thì việc nâng cao hiệu
quả XK đối với công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại Cơng ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt, em nhận
thấy hiệu quả kinh doanh XK của cơng ty cịn nhiều hạn chế, doanh thu qua các
năm chưa có sự ổn định, chưa phát huy hết những tiềm năng mà cơng ty hiện có.
Chính vì vậy, em chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
máy móc và thiết bị điện sang thị trường Châu Âu của công ty TNHH XNK thiết bị
Liên Việt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với mong muốn góp cơng sức cho việc
phát triển của các cơng ty XK nói chung và Cơng ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt
nói riêng.

1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả XK luôn là vấn đề rất được quan tâm. Nó đã trở thành đề
tài phổ biến mà các sinh viên lựa chọn để nghiên cứu hiện nay, đặc biệt trong lĩnh
vực Thương mại quốc tế. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề trên là :
- “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng tại thị
trường Đơng Nam Á của cơng ty Viglacera” của sinh viên Lê Thanh Bình - trường
Đại học Thương Mại đã có những đóng góp nhất định về thực trạng hoạt động XK
của công ty. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đưa ra các giải pháp chung
chung gắn liền với tình hình thực tế tại công ty.

5


- “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện Antena phát sóng sang thị

trường Lào của cơng ty cổ phần cơng trình Viettel” của sinh viên Nguyễn Thị Thu
Trang - trường Đại học Thương Mại đã đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc thúc
đấy hiệu quả XK sang thị trường Lào. Tuy nhiên vẫn còn một số những vấn đề chưa
làm rõ.
- “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến ở công ty
TNHH Đất Vàng” của sinh viên Phạm Thị Thanh Hương - khoa Thương Mại và
Kinh tế quốc tế - trường đại học Kinh Tế Quốc Dân đã đưa ra được những dẫn
chứng cụ thể về các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả, tuy nhiên vẫn chưa đi sâu phân tích
về các chỉ tiêu này.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng quần áo và bít tất của công
ty TNHH dệt kim Phú Vĩnh Hưng vào thị trường Mỹ” của sinh viên Hoàng Thị Nga
- khoa Thương Mại Quốc Tế - Trường Đại học Thương Mại. Bài nghiên cứu đã chỉ
ra một số ưu điểm của công ty: đa dạng mặt hàng kinh doanh, liên tục tìm kiếm và
mở rộng thị trường, máy móc cùng dây chuyền sản xuất đã được cải tiến hiện đại,
giữ vững thị phần trong thị trường Mỹ và EU. Đồng thời cũng chỉ ra một số hạn
chế: trình độ của đội ngũ nhân viên cịn thấp, chưa có phịng marketing, cơ cấu lao
động chưa hợp lý, công tác thiết kế sản phẩm cịn hạn chế. Trên sơ sở đó, tác giả đề
ra một số giải pháp: bổ sung sự thiếu hụt về nhân viên kinh doanh am hiểu thị
trường, đẩy mạnh hoạt động XK trực tiếp, chú trọng về nguồn vốn của công ty.
- “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc của cơng ty May 10” của sinh
viên Hồng Anh Tuấn - khoa Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế - Trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả đề tài đã chỉ ra những điểm mạnh của doanh nghiệp:
năng lực sản xuất lớn, chất lượng không ngừng được nâng cao, hệ thống máy móc
day chuyền hiện đại, có hiệu suất cao, số lượng lao động dồi dào có năng lực; và
nhìn nhận những điểm cịn tồn tại của doanh nghiệp: công tác chuẩn bị và điều hành
chưa thực sự tốt, thiếu thông tin của các nhà thầu phụ cung cấp ngun vật liệu,
cơng tác kỹ thuật vẫn cịn những sai xót, cơng tác thiết kế mẫu cịn chưa được quan
tâm nhiều. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những giải pháp: hoàn thiện cơ chế quản lý
xuất nhập khẩu, sử dụng chính sách thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn, tổ chức tốt hệ thống thông tin, tăng cường hoạt động Marketing và nghiên cứu


6


thị trường.
Mặc dù cùng là một đề tài nghiên cứu nhưng mỗi cơng trình nghiên cứu vẫn
có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng XK, thị trường XK và khía cạnh
hiệu quả XK nên giải pháp nâng cao hiệu quả XK cho mỗi loại hàng hóa và cách
thức thực hiện chúng là hồn tồn khác nhau, có những ưu, nhược điểm riêng.
Mục đích nghiên cứu

1.3.

 Mục tiêu chung:

Thơng qua việc phân tích thực trạng hoạt động XK và đánh giá hiệu quả kinh
doanh XK của công ty sang thị trường Châu Âu trong giai đoạn 2018-2020 để thấy
rõ được xu hướng biến động của nó qua các năm cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến nó. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
XK tại thị trường Châu Âu của cơng ty.
 Mục tiêu riêng:
-

Đánh giá và phân tích khái quát thực trạng XK máy móc và thiết bị điện sang thị
trường Châu Âu của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt trong các năm 20181020.

-

Đánh giá hiệu quả kinh doanh XK máy móc và thiết bị điện sang thị trường Châu
Âu.


-

Nêu ra những hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân trong việc XK máy móc và thiết bị
điện sang thị trường Châu Âu.

1.4.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả XK sang thị trường Châu Âu.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả xuất khẩu máy móc và thiết bị
điện sang thị trường Châu Âu của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt.

1.5.

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: phịng XNK của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt
Phạm vi thời gian: hiệu quả XK máy móc và thiết bị điện sang thị trường Châu
Âu của công ty giai đoạn 2018-2020.

1.6.

Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đây là các thơng tin có sẵn đã qua xử lý. Những thơng tin này có thể tìm thấy

7


ở báo cáo tài chính, báo cáo tờ khai và báo cáo xuất khẩu chi tiết của công ty, các

giáo trình chuyên ngành Kinh tế quốc tế và Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc
Tế, các sách báo, ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành…
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Tiến hành đánh giá một cách tổng quát các
dữ liệu thu được, tiến hành tổng hợp lại để rút ra các kết luận cần thiết.
+ Phương pháp so sánh: Thể hiện qua việc xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc
so sánh nó với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu
cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu
kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối,
so sánh tương đối.
1.7.

Kết cấu của khóa luận
Kết cấu bài khóa luận gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận của hoạt động XK.
Chương 3: Thực trạng hoạt động XK máy móc và thiết bị điện sang thị trường
Châu Âu của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt.
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả XK máy móc và thiết
bị điện sang thị trường Châu Âu của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt.

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Lí luận chung về hoạt động xuất khẩu

2.1.

2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu

 Khái niệm:

- Hoạt động XK là q trình bn bán, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ giữa
các quốc gia khác nhau trên cơ sở thanh tốn bằng tiền tệ, với mục đích là lợi
nhuận. Tiện tệ có thể là ngoại tệ với một hoặc cả hai quốc gia.
- Theo luật thương mại 2005: XK hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
 Vai trị của XK:
-

Đối với nền kinh tế tồn cầu:
Hoạt động XK là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt
động đầu tiên của thương mại quốc tế. XK có vai trị đặc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên tồn thế giới. XK hàng hố
nằm trong lĩnh vực lưu thơng hàng hố là một trong bốn khâu của quá trình sản xuất
mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có
thể nói sự phát triển của của XK sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy
sản xuất.

-

Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia:
Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
+ XK tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.

+ Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại.

-

Đối với các doanh nghiệp:

9


+ XK tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có XK mà tên tuổi của doanh nghiệp không
chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà cịn có mặt ở thị trường nước
ngồi.
+ XK tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao
khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
+ XK giúp doanh nghiệp có cơ hội học hỏi, tiếp thu kinh nghiệp về hình thức
trong kinh doanh, về trình độ quản lý, tiếp xúc với những cải tiến về khoa học –
công nghệ mới, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện
kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về
chủng loại.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

- XK trực tiếp: Doanh nghiệp và đối tác mua hàng sẽ quan hệ trao đổi mua
bán trực tiếp với nhau (bằng cách gặp măt, qua thư từ, điện tín, …) để bàn bạc thỏa
thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Sau khi đã thống nhất các
điều kiện liên quan, các bên sẽ ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp. Hợp đồng ký kết
giữa hai bên XK, nhập khẩu phải phù hợp với luật lệ của mỗi quốc gia cũng như
thông lệ mua bán quốc tế.

- XK ủy thác: đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị XNK đóng vai
trị là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành đàm phán ký kết hợp
đồng mua bán hàng hóa với đối tác bên ngồi. XK ủy thác hình thành giữa một
doanh nghiệp trong nước có nhu cầu tham gia xuất khẩu hàng hóa nhưng lại khơng
có chức năng tham gia vào hoạt động XK trực tiếp và phải nhờ đến một doanh
nghiệp có chức năng XK được doanh nghiệp có nhu cầu ủy quyền. Doanh nghiệp
XK trung gian này phải làm thủ tục và được hưởng hoa hồng.
- Gia cơng hàng XK: là hình thức mà cơng ty trong nước nhận tư liệu sản xuất
(chủ yếu là máy móc, ngun vật liệu) từ cơng ty nước ngồi về để sản xuất hàng
hóa dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng và nhận thù lao. Hàng hóa làm ra sẽ được
XK ra nước ngồi theo chỉ định của cơng ty đặt hàng. Cũng có thể nói rằng, gia
cơng XK là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được sử

10


dụng (được thể hiện trong hàng hóa) chứ khơng phải dưới dạng XK nhân cơng ra
nước ngồi.
- Tạm nhập tái xuất: là hình thức doanh nghiệp XK Việt Nam mua hàng của
một nước, nhập về Việt Nam, sau đó tái xuất sang một nước khác mà không cần qua
chế biến tại Việt Nam. Hàng hóa có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và sau đó
làm thủ tục XK ra khỏi Việt Nam.
- Buôn bán đối lưu: người mua đồng thời là người bán và ngược lại, với lượng
hàng xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này còn gọi là XNK liên
kết, hay hàng đổi hàng.
- XK tại chỗ: người xuất khẩu Việt Nam bán hàng cho thương nhân nước
ngoài, và được nhà nhập khẩu chỉ định giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ
Việt Nam. Hay nói cách khác XK theo hình thức này hàng hóa khơng di chuyển ra
khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng cho các khu chế xuất hoặc các doanh
nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngoài ở trong nước.

2.2.

Lý luận về hiệu quả xuất khẩu

2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu

Hiệu quả hoạt động XK chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là phương
hướng cơ bản để xác định phương hướng hoạt động XK. Không thể đánh giá được
mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động XK khi mà bản thân phạm trù này
chưa được định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản chất
của hiệu quả kinh tế XK cũng như mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế XK của mỗi
thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực khơng những về lý luận thống nhất quan
niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế XK mà còn là cơ sở để xác định các tiêu
chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế XK, xác định yêu cầu đối với việc đề ra
mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thương.
Quan niệm phổ biến cho rằng hiệu quả là kết quả của quá trình sản xuất trong
nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Trong thực tiễn cũng có người cho rằng hiệu quả kinh tế XK chính là số lợi nhuận thu
được thơng qua xuất khẩu. Những quan niệm trên bộc lộ một số mặt chưa hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả.
Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả XK với các chỉ
tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó.

11


Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả
kinh tế là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái
thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính tốn và phân tích hiệu quả. Tự
bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao

nhiêu.
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói riêng là phải
phấn đấu đạt được kết quả, nhưng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả
có mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhưng kết quả có được ở mức độ nào với
giá nào đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết
quả. Vì vậy, đánh giá hoạt động kinh tế XK không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là
đánh giá chất lượng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề khơng phải chỉ là
chúng ta XK được bao nhiêu tỷ đồng hàng hố mà cịn là với chi phí bao nhiêu để
có được kim ngạch XK như vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất khẩu là
với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu được lợi nhuận lớn nhất. Chính mục đích
đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá XK, tổng trị giá
hàng hoá XK chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động XK chứ không
thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động XK được, nó chưa thể hiện kết quả đó
được tạo ra với chi phí nào.
Hiệu quả kinh tế =
Nếu chỉ dừng lại ở đó thì cịn rất trừu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là
chi phí cái gì, bao nhiêu và kết quả được thể hiện như thế nào. Trong hoạt động XK,
kết quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do XK đem lại và chi phí đầu vào
là tồn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động XK bao
gồm chi phí mua hoặc chi phí sản xuất gia cơng hàng XK, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng XK và những chi phí trực tiếp hoặc gián
tiếp khác gắn với hợp đồng XK. Từ những nhận xét trên ta có cơng thức tính hiệu
quả XK như sau:
Hiệu quả XK =
2.2.2. Ý nghĩa việc đánh giá hiệu quả XK và nâng cao hiệu quả XK

Đánh giá hiệu quả xuất khẩu nhằm mục đích nhận thức đúng đắn chất lượng
12



trình độ, năng lực, của doanh nghiệp kinh doanh XK. Với mỗi hoạt động, một
ngành nghề, một mặt hàng XK khác nhau đòi hỏi lượng vốn đầu tư, lượng chi phí
khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng khác nhau.
Đánh giá đúng và chích xác hiệu quả XK sẽ giúp các doanh nghiệp có thể so sánh
và lựa chọn những phương án tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả XK.
Đây là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ
tiếp theo.
2.2.3.

Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả XK
Hiệu quả kinh doanh không chỉ là một mục tiêu kinh tế mà còn là chỉ tiêu cơ
bản để các nhà quản trị dựa vào đó mà đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Để
đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp ra sao người ta thường sử dụng một số
các chỉ tiêu chủ yếu phán ánh hiệu quả kinh doanh sau đây:
Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh XK

2.2.3.1.

Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối
cùng cho hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất, được xác định
là phần chênh lệch giữa nguồn vốn đầu vào và chi phí phải bỏ ra. Biểu hiện bằng
cơng thức:
P=R–C
Trong đó:
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tổng chi phí kinh doanh xuất khẩu
C= Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + chi phí lưu thông, bán hàng + thuế
Chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận trong kinh doanh xuất khẩu


2.2.3.2.


Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh nghĩa là số tiền lãi hay thu nhập
thuần túy trên một đồng vốn.

13


DV=
Trong đó:
DV: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
V: Vốn kinh doanh bình qn trong kỳ


Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu trong kỳ.
DR=
Trong đó:
DR: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
R: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu



Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí:
Cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì thu

được bao nhiêu lợi nhuận thuần.
DC=
Trong đó:
DC: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

2.2.3.3.


Hiệu suất sinh lời của vốn:
Cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
Hiệu suất vốn kinh doanh=

14




Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh XK:
Cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động=



Kỳ ln chuyển bình qn vốn lưu động: (Số ngày trong kỳ nếu tính 1 năm là 365
ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để

vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động=
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động

2.2.3.4.


Doanh thu bình qn một lao động hay năng suất lao động bình quân:
Chỉ tiêu này cho biết năng suất lao động bình quân của một cán bộ cơng nhân
viên trong cơng ty.
Năng suất lao động bình qn=



Lợi nhuận trung bình được tạo ra bởi một lao động:
Chỉ tiêu phản ánh một người trung bình mang về bao nhiêu lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Lợi nhuận trung bình=

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu

2.3.1.

Các nhân tố khách quan




Mơi trường văn hóa xã hội:
Văn hóa là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến thương mại quốc
tế. Sự khác biệt về văn hóa sẽ gây nhiều hạn chế cho hoạt động kinh doanh của
công ty. Vì vậy để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, cơng ty cần phải tìm hiểu
và nắm rõ sự khác biệt trong văn hóa của đối tác.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt
thường xuyên làm việc với đối tác các nước Châu Âu. Trong q trình làm việc cịn
gặp phải một số hạn chế do có sự khác biệt về văn hóa:
+ Sự khác biệt về ngơn ngữ: Đến từ các quốc gia khác nhau, sử dụng các
15


ngôn ngữ khác nhau khiến cho việc giao dịch giữa cơng ty và đối tác nước ngồi có
nhiều cản trở. Ngôn ngữ chung được sử dụng trong giao dịch giữa cơng ty và đối
tác nước ngồi là tiếng Anh. Do đây khơng phải là ngơn ngữ chính của nước ta,
khiến cho việc diễn đạt ý kiến giữa các bên đôi khi khơng được rõ ràng, có thể gây
hiểu nhầm.
+ Khác biệt về thời gian: Việt Nam và các nước Châu Âu có múi giờ khác
nhau nên có sự chênh lệch về thời gian. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ lễ của hai nước
cũng có nhiều khác biệt gây nên sự chậm trễ, gián đoạn trong q trình làm việc.


Mơi trường chính trị - luật pháp trong nước và quốc tế:
Chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước là những yếu tố mà các doanh
nghiệp XNK buộc phải nắm rõ và tn thủ một cách vơ điều kiện vì chúng thể hiện
ý chí của lãnh đạo mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XK được
tiến hành giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau, do đó nó chịu sự tác động
của chế độ chính sách luật pháp khơng chỉ trong nước mà cịn chịu sự ràng buộc của
chính sách, luật pháp của nước đối tác.
Công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt muốn xuất khẩu máy móc và thiết bị

điện sang thị trường Châu Âu không chỉ cần tuân thủ các quy định luật pháp của
Việt Nam, mà còn phải tuân thủ luật pháp của các nước Châu Âu. Chính phủ Việt
Nam khuyến khích các hoạt động XK. Vì vậy các doanh nghiệp XK của nước ta
được hưởng nhiều ưu đãi về thuế. Tuy nhiên sản phẩm máy móc và thiết bị điện
sang thị trường Châu Âu vừa phải đảm bảo các tiêu chuẩn của luật pháp Việt Nam,
vừa phải đáp ứng được các quy định trong pháp luật các nước Châu Âu. Các quy
định trong giao dịch, đàm phán, thanh toán cũng phải tuân theo các đều khoản luật
pháp quốc gia và các quy định tập quán quốc tế hay các hiệp định chung được ký
kết có sự tham gia của Việt Nam và các nước Châu Âu.



Các cơng cụ quản lý XK của nhà nước:
- Thuế quan; các biện pháp hạn chế số lượng (giấy phép xuất khẩu); giám sát
ngoại hối; thủ tục hải quan. Các công cụ này ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả xuất
khẩu. Chẳng hạn như: việc đánh thuế nhập khẩu cao các mặt hàng nguyên liệu phục
vụ sản xuất mặt hàng xuất khẩu hay thủ tục hải quan xuất khẩu và thủ tục hoàn thuế
rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.

16


- Hạn ngạch XK: là những quy định của Chính phủ về số lượng cao nhất của
một mặt hàng được phép XK từ thị trường nội địa trong một thời gian nhất định
thơng qua hình thức cấp giấy phép. Chính phủ đưa ra hạn ngạch nhằm bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lực trong nước hoặc để điều tiết XK một cách thích hợp
trên cơ sở lượng hay kim ngach XK đã cam kết giữa các nước XK và nước nhập
khẩu. Có thể nói rằng, nhìn từ góc độ nào đó, hạn ngạch XK có tác động tiêu cực
đến việc nâng cao hiệu quả XK của doanh nghiệp.
- Các biện pháp khuyến khích XK như trợ cấp XK, cấp tín dụng ưu đãi… Các

biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, góp phần mở rộng quy mơ. Như vậy, trợ cấp XK là một
trong những nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao hiệu quả XK của
doanh nghiệp.


Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XK, tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đồng nội
tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ thì sẽ thúc đẩy hoạt động XK của doanh nghiệp
và giá hàng hố của cơng ty sẽ trở nên rẻ hơn trên thị trường nước ngoài nên làm
tăng khả năng cạnh tranh hàng hố của cơng ty trên thị trường đó. Ngược lại, nếu
đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì giá hàng hố của doanh nghiệp sẽ trở
nên cao hơn do đó cạnh tranh kém và sẽ làm cho khối lượng hàng hố của cơng ty
bị giảm nên lợi nhuận sẽ bị giảm. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của
lạm phát và lãi suất, do đó sự thay đổi của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến lượng
hàng hoá XK của doanh nghiệp và cũng ảnh hưởng đến nguồn đầu vào của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến vốn vay và tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của cơng ty.

2.3.2.


Các nhân tố chủ quan
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là yếu tố chủ quan quan trọng nhất vì đây là đối tượng thực
hiện mọi hoạt động kinh doanh XNK của cơng ty. Do đó trình độ nhân lực sẽ quyết
định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động XK được
thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tốt sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời


17


gian giao dịch, giảm rủi ro.
Đối với hoạt động XK của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt, đội ngũ
nhân lực cần phải có trình độ ngoại ngữ cơ bản trở lên phục vụ cho việc giao dịch
với đối tác. Thành thạo các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên nghiệp, các kỹ
năng đàm phán giao dịch.


Vốn kinh doanh:
Doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp kinh doanh XK nói riêng
muốn mở rộng hoạt động kinh doanh phải cần có vốn, vốn kinh doanh bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng đầu tư các
phương án kinh doanh hiệu quả. Việc sử dụng hợp lý nguồn vốn giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh XK. Đây là một nhân tố có vai trị chiến lược trong
kinh doanh XNK.



Chất lượng của hàng hóa:
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng tới doanh thu và tốc độ lưu
chuyển hàng hố XK. Chất lượng sản phẩm tốt mới giúp cơng ty giành được chữ tín
của khách hàng. Hàng hố chất lượng xấu, chẳng những khó bán và bán với giá
thấp, mà cịn ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của cơng ty. Từ đó sẽ ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.



Cơ cấu mặt hàng kinh doanh:

Cơ cấu mặt hàng kinh doanh có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hóa và tốc
độ lưu chuyển hàng hóa, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhưng nếu
doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị trường, đồng thời khai
thác được thế mạnh của mình, được thị trường chấp nhận sẽ là điều kiện thuận lợi
cho sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi mặt hàng kinh doanh đem lại cho doanh
nghiệp mức lợi nhuận khác nhau. Sự thay đổi tỷ trọng, số lượng hàng hoá sẽ làm
cho lợi nhuận thay đổi. Nếu giá không đổi, các yếu tố khác không đổi mà nhu cầu
của người tiêu dùng tăng thì việc tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ sẽ làm tăng lợi
nhuận.



Uy tín của doanh nghiệp:
Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vơ hình của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường. Giá trị của nguồn tài sản này cao giúp doanh nghiệp tăng
khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, tăng sản lượng XK, doanh thu tăng dẫn
18


tới hiệu quả XK được nâng cao.
2.3.3.

Phân định nội dung nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt, em nhận
thấy để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu máy móc và thiết bị điện sang thị
trường Châu Âu của công ty trước hết phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Cụ thể
là các chỉ tiêu sau:

-


Chỉ tiêu lợi nhuận KDXK
Lợi nhuận KDXK là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của q trình KDXK.
Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt động XK của doanh nghiệp, phản
ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản
cố định,… Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa cho biết hiệu quả kinh doanh XK được
tạo ra từ các nguồn lực nào, loại chi phí nào.
Ý nghĩa: thơng qua lợi nhuận XK là sự chênh lệch giữa doanh thu KDXK và
chi phí XK khi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động KDXK, chỉ tiêu này cho biết
mức độ hiệu quả KDXK mà doanh nghiệp đạt được.

-

Chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận trong KDXK
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận KDXK theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận KDXK là đại lượng so sánh giữa lợi nhuận thu được do việc
XK mang lại so với số chi phí đã bỏ ra để mua hàng XK.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng chi phí phục vụ cho hoạt động XK thì
sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận KDXK theo doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và
doanh thu bán hàng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thu được từ hoạt động
XK thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

-

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần phân tích thơng qua các
chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng vốn bình quân, vốn cố đinh bình quân,

vốn lưu động bình quân, sức sản xuất của vốn, doanh lợi của vốn,… để đánh giá

19


chính xác được hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào hoạt động XK thì
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn lao động
Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
cơng ty, vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty ta khơng thể khơng
phân tích hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty
được thể hiện qua các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, số lao động,…
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động tham gia vào hoạt động XK thì
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động XK đó.

20


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XK MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ
ĐIỆN SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH XNK
THIẾT BỊ LIÊN VIỆT.
3.1.

Tổng quan về công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt

3.1.1.


Giới thiệu về cơng ty
Tên chính thức là: Công ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị Liên Việt
Tên giao dịch quốc tế: LIEN VIET IMPORT EXPORT EQUIPMENT
COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0201564373
Ngày cấp giấy phép: 11/07/2014
Ngày hoạt động: 11/07/2014
Đại diện pháp luật: ơng Nguyễn Văn Chính (Giám đốc)
Tel: 0934427399 – 0934392086
Gmail:
Địa chỉ: số 21, đường 351, thôn Cách Thượng, xã Nam Sơn, huyện An Dương,
thành phố Hải Phịng

3.1.2.

Lịch sử hình thành của cơng ty
Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu thiết bị Liên Việt được thành lập năm 2014, do
ơng Nguyễn Văn Chính làm Giám đốc. Cơng ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
các máy móc, thiết bị điện, thiết bị bảo hộ…
Các mốc thời gian chính của cơng ty như sau:
Năm 2014 - 2015: Thành lập công ty theo giấy kinh doanh số 0201564373.
Trong giai đoạn này chủ yếu tập trung hoạt động thương mại và xuất khẩu. Ổn định
thị trường xuất khẩu với thị trường mục tiêu là các nước ở thị trường châu Âu, châu
Phi,…Công ty đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo quốc tế thể hiện qua việc
đăng kí tài khoản giao dịch trả phí và khơng trả phí trên các trang TMĐT B2B như:
Globalsuccess.com, Alibaba.com, EC21.com,…
Năm 2016 đến nay: Mở rộng hợp tác, tạo dựng uy tín, đầu tư mạnh mẽ về lĩnh
vực thương mại điện tử và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

21



3.1.3.

Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Liên Việt chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực
bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Cụ thể:
- Bán buôn các thiết bị điện, vật liệu điện như máy phát điện, động cơ điện,
dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện,…
- Bán buôn vật tư thiết bị tàu thủy, vật tư thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết
bị bảo hộ lao động,…

3.1.4.

Tổng quan về cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt là mơ hình tổ chức
theo chức năng. Điều này tạo nên sự chun mơn hóa giữa các phịng, ban, giúp cho
việc quản trị dễ dàng, phân cơng công việc rõ ràng, không bị chồng chéo, sự liên kết
và hỗ trợ giữa các phòng, ban cũng trở nên chặt chẽ hơn. Hơn nữa, việc theo dõi các
hoạt động của các phòng ban phục vụ chiến lược kinh doanh chung của công ty
cũng trở nên thuận tiện, giúp Giám đốc nhanh chóng nhận ra những sự cố và xử lý
kịp thời, tạo nên sự nhịp nhàng, ăn khớp trong hoạt động giữa các bộ phận, đảm bảo
thực hiện theo chiến lược chung của tồn cơng ty.

22


Giám đốc


Phó giám đốc

Phịng
hành
chính
nhân sự

Phịng
tài
chínhkế tốn

Phịng
kỹ thuật

Bộ phận kỹ thuật

Phịng
xuất
nhập
khẩu

Phịng
kinh
doanh

Bộ phận dịch vụ
bảo hành sửa chữa

Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt
3.1.5. Tổng quan về nguồn nhân lực

- Công ty có đội ngũ nhân viên tương đối trẻ và năng động, được học tập, tập
huấn qua các chương trình thực tập, thử việc bài bản trước khi bắt đầu làm việc tại
cơng ty. Ngồi ra cơng ty thường xun tổ chức các buổi hội thảo nhằm nâng cao
chuyên môn phục vụ tốt cho công việc.
- Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt

23


Bảng 3.1: Cơ cấu nhân sự công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt
Phòng ban
Ban giám đốc
Trợ lý giám đốc
Phòng kinh doanh
Phịng hành chính nhân sự
Phịng tài chính kế tốn
Phịng kỹ thuật
Phịng xuất nhập khẩu
Tổng cộng
Tỷ lệ (%)

Số nhân viên
2
4
10
5
7
9
12
49

100

Trình độ chun mơn
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
2
0
0
4
0
0
6
3
0
2
2
1
4
3
0
5
4
0
10
2
0
33
15
1

67,3
30,6
2,1

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy trong tổng số nhân viên thì có trên 60% nhân
viên đạt trình độ đại học trở lên, đây là một lực lượng có kiến thức vững chắc, có
năng lực và chun mơn cao, là một thế mạnh trong hoạt động của công ty. Cơng ty
có đội ngũ nhân viên có đam mê, tinh thần làm việc và trách nhiệm cao, đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động, có tính chun mơn cao, làm việc cẩn thận và luôn được
đào tạo những kiến thức mới nhất. Đây là một trong những yếu tố tạo nên sự thành
công của công ty.
Trong cơ cấu nhân sự của cơng ty, phịng hành chính nhân sự được tuyển nhân
viên lễ tân có trình độ trung cấp (tỷ lệ 2,1%), nhân viên này chủ yếu làm những
cơng việc khơng địi hỏi quá nhiều kiến thức chuyên môn. Đối với các phịng ban
khác thì cơng ty ưu tiên tuyển dụng những nhân viên có trình độ cao đẳng trở lên,
được học tập và rèn luyện bài bản trong trường lớp, khả năng học hỏi cao, trình độ
chun mơn cao, đáp ứng được nhu cầu và tính chất cơng việc.
3.1.6

Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất của công ty được trang bị tiện nghi, hiện đại, phục vụ tốt cho
việc hoạt động kinh doanh của cơng ty. Văn phịng làm việc với đầy đủ các máy
chuyên dùng trong văn phòng (máy in, máy fax, scan, photocopy…), các dụng cụ
văn phòng, số lượng máy vi tính đầy đủ cho các nhân viên, nhờ đó đem lại hiệu quả
cao trong cơng việc và tiết kiệm nhiều thời gian. Bên cạnh đó, các máy tính đều
được trang bị và ln cập nhật các phần mềm mới nhất (phần mềm quản trị
Bitrix24, microsoft office…) đảm bảo đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu công việc, công

24



việc được hồn thành một cách chính xác nhất.
Hệ thống kho: kho nhiên liệu, kho vật tư, kho thành phẩm, phòng cháy chữa
cháy,… đã và đang thay thế dần các thiết bị cũ đồng thời ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và thi công lắp đặt
Công ty cũng đã mạnh dạn đầu tư mua sắm, hệ thống xử lý nước thải và trồng
nhiều cây xanh, cải tạo môi trường làm việc xung quanh nhà máy để đáp ứng sự
phát triển của công ty và bảo vệ mơi trường.
3.1.7

Tài chính của cơng ty
Cơng ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt có một tiềm lực tài chính vững chắc.
Tổng số vốn điều lệ của cơng ty là 8 tỷ VNĐ.
Bảng 3.2. Cơ cấu vốn của công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt
ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Tổng tài sản

154.835

198.309


225.911

Tài sản cố định

56.442

63.814

66.258

Vốn chủ sở hữu

54.190

76.000

105.612

Tổng nợ vay

180.159

163.124

181.032

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2018-2020)
3.2.

Khái qt hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty

Tính tới cuối năm 2020, công ty TNHH XNK thiết bị Liên Việt đã trải qua hơn
6 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Với một chặng đường
không quá dài như vậy, nhưng công ty đã đạt được những thành công nhất định, đặc
biệt trong giai đoạn 2018-2020 khi cơng ty liên tục có sự tăng trưởng về doanh thu
qua các năm. Điều đó được phản ánh cụ thể qua kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây. Cụ thể:
Bảng 3.3: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2018-2020 (nghìn USD)
Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Doanh thu

122.000

150.500

176.000

Chi phí

114.750

110.400

74.810


25


×