Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty Điện lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.02 KB, 55 trang )

“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển thì
nhất thiết doanh nghiệp phải hoạt động làm ăn có hiệu quả. Điều này có nghĩa là
doanh nghiệp bỏ vốn ra thì phải thu được lợi nhuận, có lợi nhuận thì doanh
nghiệp mới có thể mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao thu nhập cho cán bộ công
nhân viên. Do đó việc tìm ra giải pháp nâng cao lợi nhuận luôn là một trong
những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ
quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm.
Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, quyết định
sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được
vững chắc.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng lợi nhuận tại
Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty Điện lực I”
Nội dung chính của chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của Doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và
Công nghệ thông tin – Công Ty Điện Lực I.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại Trung tâm
Viễn thông và công nghệ thông tin – Công Ty Điện Lực I.
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập
của em không tránh khỏi những thiếu sót khuyết điểm. Em rất mong nhận được
sự đóng góp giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn để chuyên đề thực tập của em được
hoàn thiện hơn.
1
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty


Điện lực I”.
CHƯƠNG I
LÍ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Lợi nhuận và bản chất của lợi nhuận:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều đề
ra cho mình những mục tiêu hoạt động riêng và lấy đó làm cái đích để đạt tới.
Trong đó tối đa hoá giá trị của vốn chủ sở hữu là mục tiêu chung nhất, tổng quát
nhất của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp một cách tổng hợp. Nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng áp
dụng các biện pháp nâng cao lợi nhuận. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về lợi
nhuận phụ thuộc vào quan điểm và góc độ xem xét.
Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mác cho rằng "Cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí là lợi nhuận". Theo Adam Smith lợi nhuận là
“khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn Ricardo thì cho rằng
“lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công”.
Theo K.Mác thì "Giá trị thặng dư hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công
của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận".
Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và Nordhaus phát biểu “Lợi
nhuận là khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng số chi” hay cụ
thể hơn thì “ Lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của
một doanh nghiệp và tổng số chi phí”. Còn David Begg, Stanley Fisher và
Rudiger Doven Bush cho rằng “Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với
chi phí”.
2

“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Các nhà kinh tế học XHCN trước đây cho rằng “Lợi nhuận dưới XHCN là
thu nhập thuần túy của xã hội XHCN”, còn hiện nay thì coi “Lợi nhuận của quá
trình kinh doanh là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa dịch vụ và chi phí để đạt được thu nhập đó”.
Các khác niệm trên đều thống nhất với nhau về mặt lượng đó là "Lợi nhuận
là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí". Lợi nhuận là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh
đều mong muốn thu được lợi nhuận cao. Doanh nghiệp muốn thu được lợi
nhuận cao thì phải nhìn thấy những cơ hội, phải tìm ra những phương thức sản
xuất mới và hiệu quả để giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Nói chung các
doanh nghiệp tiến hành tốt các hoạt động kinh doanh để có thu nhập lớn nhất,
chi phí thấp nhất.
Từ giác độ doanh nghiệp ta có thể thấy "lợi nhuận là phần chênh lệch giữa
các khoản tiền nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra để
đạt được điều đó".
Hiện nay lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét dưới rất nhiều cách và
có một số cách phân chia như sau.
- Lợi nhuận chia thành lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh tế.
Chi phí kinh tế ở đây ngoài các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động của
doanh nghiệp còn bao gồm cả chi phí cơ hội – đó là chi phí do việc không sử
dụng những nguồn nhân lực để đầu tư cho phương án khác tốt nhất mà doanh
nghiệp bỏ qua.
Lợi nhuận kế toán là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kế toán.
Đó là các khoản chi phí phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh và không tính đến chi phí cơ hội
- Lợi nhuận danh nghĩa và lợi nhuân thực tế

3
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Lợi nhuận nếu không điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát được gọi là lợi nhuận
danh nghĩa, lợi nhuận điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát là lợi nhuận thực tế
Lợi nhuận danh nghĩa = Lợi nhuận thực tế + mức lạm phát
- Lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế của doanh nghiệp được hiểu là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế (hay thu nhập sau thuế của doanh nghiệp) là chênh lệch
giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN).
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
1.1.2 Nội dung của lợi nhuận:
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong
phú và đa dạng, do đó lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khách nhau.
- Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính và phụ là khoản chênh lệch
giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối lượng sản phẩm hàng hóa
thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh lệch giữa thu
nhập phân chia từ kết quả hoạt động liên doanh liên kết với chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra để tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận thu từ hoạt động đầu tư tài chính là chênh lệch giữa các
khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mạng lại là lợi
nhuận thu được do kết quả hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động

kinh tế nói trên.
4
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ một doanh nghiệp nào, không những thế nó còn tác động đến cả những
người lao động và nền sản xuất xã hội.
1.2. Vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
1.2.1. Đối với doanh nghiệp :
Trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp quốc
doanh dựa và sự bao cấp mọi mặt của Nhà nước. Vốn đầu tư là do nhà nước bỏ
ra, doanh nghiệp không phải lo lắng tìm nguồn vốn, nếu làm ăn thua lỗ thì được
nhà nước bù. Vì thế trong thời kỳ này doanh nghiệp hoạt động kém năng động,
tình trang lãi giả lỗ thật xảy ra tại rất nhiều doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa trở
thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra hoặc là
do các nhà đầu tư bỏ ra hoặc vốn đi vay. Doanh nghiệp phải hoạt động dựa vào
chính năng lực của mình, không được Nhà nước bù đắp nếu thua lỗ nữa. Doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Hàng loạt doanh nghiệp đã bị giải
thể, phá sản do làm ăn không hiệu quả, thua lỗ kéo dài. Doanh nghiệp với tư
cách là nhà đầu tư, một nhà kinh doanh đã bỏ vốn ra là nhằm thu được lợi nhuận
tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu
không thu được lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh
được. Chính vì vậy mà lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là thước đo hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực kinh tế
thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như người lao động không ngừng sử dụng hợp
lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả

của quá trình sản xuất kinh doanh. Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu
của thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà sản xuất phải bỏ ra những
chi phí nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh như tiền vốn bỏ ra, tiền
5
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
thuê đất đai, lao động. Họ mong muốn hàng hoá và dịch vụ được mua với giá ít
nhất phải đủ đề bù đắp những chi phí đã tiêu hao và mong muốn đạt lợi nhuận
để mở rộng tái sản xuất. Động cơ lợi nhuận là động lực chủ yếu nhất kích thích
sự hoạt động cho thị trường sản phẩm.
- Lợi nhuận tạo khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả
cao hơn.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh
doanh, đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh, thể
hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất và sự năng động của đội ngũ cán bộ
quản lý trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận chứng tỏ là đã
thích ứng với cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện doanh nghiệp có sức mạnh tài chính càng
vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu tư và đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tăng khả
năng cạnh tranh.
- Lợi nhuận cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp tới khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì không đủ sức tái sản xuất
giản đơn, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới đảm bảo được khả
năng thanh toán của mình, có điều kiện thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà
nước thông qua việc nộp thuế và các khoản phải nộp khác. Lợi nhuận cũng là
khoản tài chính để doanh nghiệp thanh toán các khoản thua lỗ trước kia hay
những khoản do vi phạm hợp đồng kinh tế.

- Doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập của
người lao động. Ngoài tiền lương, người lao động có thể nhận được các khoản
tiền thưởng thông qua các quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng được hình thành do
phân phối lợi nhuận. Việc nâng cao, cải thiện đời sống của người lao động sẽ tạo
nên sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp.
6
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
1.2.2. Đối với xã hội:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Lợi nhuận là tiền đề của tái sản xuất mở rộng của xã hội, là động lực là đòn
bẩy kinh tế của xã hội. Nếu các doanh nghiệp kinh doanh đảm bảo tài chính ổn
định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn
định và phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp và nguồn thu của ngân sách
Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó lợi nhuận là nguồn thu
quan trọng của ngân sách, là nguồn củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng,
duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của
nhân dân.
2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp, được áp dụng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nước.
Tuy nhiên hiện nay đang tồn tại một số quan điểm khách nhau về phương
pháp xác định lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận chiu thuế thu nhập của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm thứ nhất thì lợi nhuận chịu thuế TNDN được xác định như

sau
Lợi nhuận chịu
thuế TNDN
=
Doanh thu không có
VAT, thuế TTĐB
-
Chi phí không có
VAT, thuế TTĐB
Theo quan điểm thứ hai cho rằng đối với doanh nghiệp thì cả VAT và thuế
TTĐB đều là chi phí của doanh nghiệp và tổng thu tổng chi trong kỳ khi tính lợi
nhuận đều có VAT và thuế TTĐB
7
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Lợi nhuận chịu
thuế TNDN
=
Doanh thu có VAT, thuế
TTĐB
-
Chi phí có VAT, thuế
TTĐB
Quan điểm thứ ba cho rằng VAT và thuế TTĐB đều là thuế gián thu, người
tiêu dùng phải chịu do vậy không ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên VAT và thuế TTĐB không được coi là chi phí. Trong
trường hợp này doanh thu để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN là daonh thu
ngoài thuế, chi phí là toàn bộ các chi phí hoạt động kinh doanh không kể VAT
và thuế TTĐB phải nộp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ lợi nhuận hoạt động kinh

doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động bất thường. Tỷ trọng
mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp có sự khác nhau giữa
các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Để xác
định lợi nhuận của doanh nghiệp ta xem xét từng bộ phận của lợi nhuận
2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do thực hiện các
hoạt động kinh doanh, được đo bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài thuế
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh
=
Thu nhập hoạt
động kinh doanh
-
Chi phí hoạt động
kinh doanh
* Xác định thu nhập hoạt động kinh doanh
Thu nhập hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, nó
đảm bảo cho việc trang trải, bù đắp các chi phí kinh doanh. Thu nhập hoạt động
kinh doanh chính là doanh thu thuần của doanh nghiệp
Doanh thu thuần là toàn bộ tiền bán hàng hóa dịch vụ sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu
8
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu bán
hang ngoài thuế

-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng ngoài thuế là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ không bao gồm VAT đầu ra và thuế TTĐB đầu vào.
Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phải thu thêm ngoài giá
bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiêp
được hưởng, giá trị các sản phẩm hàng hóa mang biếu tặng, trao đổi.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu bán hàng: là số tiền tính trên doanh thu bán hàng trả cho khách
hàng, bao gồm hai loại là chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Đây
là số tiền tính giảm trừ cho khách hàng do khách hàng đã thanh toán số tiền mua
hàng ngay trong thời hạn được hưởng chiết khấu hoặc do khách hàng mua hàng
với số lượng lớn. Chiết khấu hàng bán được coi là một khoản mục làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp và được phản ánh vào khoản mục chi phí hoạt động tài
chính
- Giảm giá hàng bán: là số giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách… hoặc do các nguyên nhân khác của bản thân hàng hóa dịch vụ.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ đã xuất hóa đơn
nhưng bị khách hàng trả lại do nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bán ra không đúng chủng loại, hàng sai quy cách, kém phẩm chất…
- Thuế xuất khẩu: là loại thuế tính trên sản phẩm hàng hóa của các tổ chức
kinh tế trong nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
* Xác định chi phí hoạt động kinh doanh
9
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí lao động mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh trong 1 kỳ nhất định
Tổng
chi phí
=
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí
quản lý DN
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá trị gốc sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
được xác định là tiêu thụ.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất + Chênh lệch thành phẩm tồn kho
Trong đó:
Chênh lệch thành
phẩm tồn kho
=
Thành phẩm
tồn kho đấu kỳ
-
Thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
Giá thành sản xuất = Chi phí sản xuất + Chênh lệch sản phẩm dở dang
Chi phí
sản xuất
=
Chi phí

vật tư
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Chênh lệch sản
phẩm dở dang
=
Sản phẩm dở
dang đầu kỳ
-
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
+ Đối với doanh nghiệp thương mại
Giá vốn hàng bán = Giá vốn hàng mua + Chênh lệch hàng hoá tồn kho
Trong đó:
10
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Chênh lệch hàng
tồn kho
=
Hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
-
Hàng hoá tồn kho
cuối kỳ
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến

việc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
về vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bộ phận bán hàng, chi phí bao bì,
dụng cụ, chi phí bảo quản…Những khoản chi này phụ thuộc vào đặc điểm của
hàng hóa dịch vụ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các khoản chi phí liên quan tới
bộ máy quản lý hành chính và điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Ban giám đốc và nhân viên
quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu dùng cho văn phòng, chi phí KHTSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng
doanh nghiệp…
2.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất
phong phú đa dạng trong đó chủ yếu là hoạt động tham gia liên doanh liên kết,
đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản.
Lợi nhuận từ hoạt dộng tài chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng doanh thu do các hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại như doanh thu từ hoạt động đầu tư
11
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.

chứng khoán, lãi cho vay, lãi do góp vốn liên doanh, chiết khấu thanh toán khi
mua hàng được hưởng, thu do cho thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập
khoản dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí khi tiến hành các
hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh về vốn như chi phí thuê
tài sản, chi phí liên kết, chi phí mua bán chứng khoán, chi phí liên quan đến mua
bán ngoại tê, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
2.3 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Hoạt động bất thường là những hoạt động diễn ra không thường xuyên,
không sự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, xử lý nợ khó đòi.
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ
các hoạt động bất thường và các khoản chi phí bất thường và được xác định như
sau:
12
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Lợi nhuận hoạt
động bất thường
=
Doanh thu hoạt
động bất thường
-
Chi phí hoạt động
bất thường
Doanh thu hoạt động bất thường: là doanh thu không thường xuyên của
doanh nghiệp như doanh thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt
do đối tác vi phạm hợp đồng, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, doanh
thu từ bán vật tư, hàng hoá dôi thừa ra, thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ…
Chi phí hoạt động bất thường: là những khoản chi phí không được dự tính

của doanh nghiệp có thể do chủ quan hay khách quan mang lại như chi phí thanh
lý nhượng bán TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã được giảm trừ, chi phí cho các
khoản nợ đã xoá, các khoản thu khó đòi mà doanh nghiệp chưa lập dự phòng,
chi phạt thuế…
Việc xác định thu nhập và chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường tương đối dễ dàng hơn so với hoạt động sản xuất kinh doanh vì đó chỉ là
các dòng tiền thường xuyên, mọi phát sinh đều được hạch toán gọn trong kỳ.
Trên cơ sở tính được các bộ phận lợi nhuận ở trên, chúng ta sẽ xác định
được lợi nhuận trước thuế và từ đó tính lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
3. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN DOANH
NGHIỆP:
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho chủ
doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ
thực hiện của mục tiêu này. Công thức xác định như sau:
13
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Tỷ suất lợi nhuận
trên VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
x 100
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận sau thuế thu được từ 100 đồng vốn chủ
sở hữu tức là nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp
tính chỉ tiêu này để thấy được lợi nhuận ròng do vốn chủ sở hữu mang lại, thấy
được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và để phục vụ cho việc phân tích
tài chính của doanh nghiệp. Đây cũng là chỉ tiêu các nhà đầu tư quan tâm khi họ
ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.

3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành cho biết 100 đồng giá thành sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy
hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng giá thành sản
phẩm
x 100
Giá thành của sản phẩm bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể tính riêng cho từng loại sản phẩm,
từng hạng mục công trình cũng như có thể tính chung cho toàn bộ sản phẩm
hàng hoá dịch vụ, từ kết quả tính toán này doanh nghiệp có thể định hướng xem
mặt hàng nào đạt mức lợi nhuận cao và tìm biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm để tăng lợi nhuận.
3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
14
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thể hiện trong 100 đồng doanh thu thuần
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây
là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ suất này được xác định theo công thức sau:

Để đánh giá chỉ tiêu này là tốt hay xấu thì cần đặt nó trong một ngành cụ
thể rồi so sánh chỉ tiêu này với các năm trước và các doanh nghiệp trong cùng
ngành. Nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu chung của toàn ngành chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn các doanh nghiệp trong cùng
ngành.

4. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP.
4.1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao lợi nhuận:
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển hay không điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp
luôn tìm cho mình một con đường riêng tối ưu để có thể thoả mãn cao nhất nhu
cầu của thị trường và đạt tới mức lợi nhuận tối đa. Như vậy động lực lợi nhuận
đã thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động ngày càng mở rộng. Và ngược lại khi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được mở rộng thì tất yếu sẽ đưa
lợi nhuận doanh nghiệp ngày một tăng lên. Có lợi nhuận các doanh nghiệp mới
có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô
kinh doanh hay nói cách khác là để tồn tại và phát triển, còn ngược lại nếu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x 100
15
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
doanh nghiệp kinh doanh không có lợi nhuận, vốn của doanh nghiệp sẽ mất dần
và đẩy doanh nghiệp tới bên bờ của sự phá sản.
Hơn nữa, lợi nhuận cao sẽ giúp cho tốc độ tích luỹ của doanh nghiệp càng
nhanh, vốn kinh doanh cũng tăng nhanh tạo uy tín và tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giành thắng
lợi với hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ sở đáp ứng tốt nhất các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu xã hội. Và chính lợi nhuận năm trước sẽ là cơ
sở để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp vào năm sau.
Khi lợi nhuận tăng, cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp sẽ có mức thu

nhập thoả đáng, doanh nghiệp có tiền để chi các khoản lương, phúc lợi khen
thưởng. Đây chính là đòn bẩy kinh tế kích thích tính năng động sáng tạo, tự
giác, phát huy hết khả năng tiềm tàng của người lao động, tạo ra sự gắn kết giữa
người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, nhờ vậy mà năng suất
lao động sẽ không ngừng tăng lên. Rõ ràng đây là nhân tố quan trọng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi lợi nhuận doanh nghiệp tăng thì nguồn thu của ngân sách Nhà
nước (trên cơ sở nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp) cũng tăng, điều
này góp phần vào việc thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là niềm mơ ước của các nhà đẩu tư, nhà kinh
doanh mà còn của cả những người lao động và ngân sách Nhà nước. Lợi nhuận
là phương tiện để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh và là yếu tố quyết
định sự sống còn cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao lợi
nhuận doanh nghiệp là điều tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, nhất
là trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
16
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Để có thể tìm những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt tới mức lợi nhuận mong
muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố đó có những nhân tố
thuộc về bên trong (chủ quan của doanh nghiệp) nhưng cũng có thể là những
nhân tố khách quan bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất
cả các nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.2.1 Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trường và sự cạnh tranh: thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấp hàng hoá ra thị
trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự

biến động của cung và cầu trên thị trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hoá
bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng
kinh doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra là hết
sức khó khăn - điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của
doanh nghiệp đang được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích - nói cách khác
doanh nghiệp chưa đáp ứng được hết nhu cầu thị trường, lúc này doanh nghiệp
dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi nhắc tới thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh
tranh là một quy luật tất yếu của thị trường. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều
phải đối mặt với vấn đề này. Cạnh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới hoạt
động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trường, từ đó xây dựng
17
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
một chiến lược cạnh tranh đúng đắn, phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu
được hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: giá bán tác động đến khối lượng hàng
hoá và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên
tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ
tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường giá cả hàng hoá nhất trí với giá
trị và dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được
mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức
giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lượng hàng bán và doanh thu vượt quá
điểm hoà vốn hay mức tăng của giá bán lớn hơn mức giảm của khối lượng hàng
bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của Nhà nước: vai trò chủ đạo của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động

kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động
của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách,
luật lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm
bảo an toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính
sách thuế Nhà nước thực hiên tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại,
thuế và các chính sách kinh tế khác của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề
đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường… và vì vậy nó
tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng hoá (đối
với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố khách
quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.2.2 Các nhân tố chủ quan:
18
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
Thứ nhất là nhân tố con người: có thể nói con người luôn đóng vai trò
trung tâm và có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đăc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được
mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh thần hăng say lao
động, phát huy hết sức sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động
của người lao động mới được nâng cao - từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp. Khoa học phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều máy móc góp phần giải
phóng sức lao động song không vì thế mà vai trò của con người giảm đi mà càng
khẳng định sự cần thiết của đội ngũ cán bộ có ý thức trách nhiệm, trình độ
chuyên môn và đặc biệt là trình độ quản lý.
Thứ hai là nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hoá tiêu thụ: khối lượng
hàng hoá tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thương
mại bởi: "Doanh thu = SLHH tiêu thụ * giá bán ". Do đó khi các yếu tố khác
không đổi thì khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo lợi

nhuận sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, khối lượng hàng hoá tiêu thụ thông qua
doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp
chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh thuần tuý thì chất lượng dịch vụ mà doanh
nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối
lượng hàng hoá tiêu thụ - vì vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: trong nền kinh tế thị trường để
nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp
thường kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu
thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là
khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi
19
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
nhuận. Do vậy, nếu doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu
dùng, nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hoá hợp lý sẽ
tránh được tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hoá quá lớn so với mức cầu
của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị
trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ tư là khả năng về vốn: vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình
cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế
trong kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết bị máy móc
kỹ thuật, mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
4.3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Không ngừng nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn
hướng tới trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong kinh doanh

các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách
tốt nhất lợi thế của doanh nghiệp mình. Các doanh nghiệp khác nhau có lợi đặc
điểm kinh doanh khác nhau nên các giải pháp cụ thể sẽ không giống nhau. Tuy
nhiên dưới góc độ lý luận chúng ta có thể đề cập đến một số giải pháp mang tính
chất chung như sau:
4.3.1 Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp
Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là vấn đề có ý nghĩa sống còn
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xây dựng phương án kinh
doanh đúng đắn sẽ làm doanh nghiệp tốn ít công sức mà vẫn thu được nhiều kết
quả, ngược lại xây dựng phương án sai không hợp lý sẽ dẫn đến thua lỗ, thậm
20
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
chí phá sản. Do vậy phải xây dựng phương án kinh doanh một cách thận trọng,
khoa học và chính xác.
Vấn đề đặt ra trong việc xây dựng phương án kinh doanh phù hợp là
phương án phải khả thi, phù hợp với tình hình thực tế, khai thác hết thế mạnh
tiềm năng của doanh nghiệp mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thu về
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
4.3.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian. Để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp:
Cải tiến đổi mới trang thiết bị cho phù hợp với các điều kiện của doanh
nghiệp và đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm .
Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất của
máy nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, đảm bảo đúng người, đúng
việc, có biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao
năng suất lao động.
4.3.3 Tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm

Đây là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi mối quan
hệ giữa chi phí và lợi nhuận là mối quan hệ tỷ lệ nghịch, nếu giảm chi phí thì lợi
nhuận tăng và ngược lại, chi phí doanh nghiệp tăng thì lợi nhuận lợi nhuận giảm
và ngược lại. Chi phí doanh nghiệp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp. Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đó là những khoản chi phí bỏ trực tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh do đó chúng ta không thể cắt giảm khoản chi phí
nào mà phải giảm định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm. Chi phí gián tiếp
21
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương công nhân gián tiếp, chi
phí văn phòng tiếp khách…các khoản chi phí này không liên quan trực tiếp tới
quá trình tạo ra sản phẩm, vì vậy phải giảm tỷ trọng của nó trong tổng chi phí
như tinh giảm bộ máy quản lý, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định và định
mức sử dụng chúng…
Ngoài ra tiết kiệm chi phí còn tạo điều kiện để hạ thấp giá thành sản phẩm,
từ đó giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương
trường mà vẫn đảm bảo được mức lãi mong muốn.
Như vậy nếu giá bán và mức thuế đã xác định thì lợi nhuận đơn vị sẽ tăng
lên hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Bởi vậy để tăng lợi nhuận
các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
4.3.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng.
Hiện nay, cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp không những cạnh tranh về giá cả mà chuyển sang cạnh tranh về chất
lượng và dịch vụ sau bán hàng như tín dụng, bảo hành, sửa chữa lắp đặt ….đòi
hỏi doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này.
4.3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Tổ chức tốt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, khâu cung ứng sản
phẩm hàng hoá, khai thác tối đa khả năng người lao động sẽ góp phần nâng cao

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt các
phòng ban chức năng và xắp xếp lao động hợp lý đảm bảo sự quản lý của cấp
trên đối với cấp dưới và sự kiểm soát giữa các bộ phận với nhau.
4.3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý
Thực chất đây là việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ dự phòng và
tiêu dùng để vừa đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh vừa thoả mãn tiêu dùng
22
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
hợp lý của người lao động trong doanh nghiệp. Trong trường hợp vốn còn hạn
chế thì việc phân phối lợi nhuận cần dành phần lớn cho tích luỹ vì có như vậy
mới có điều kiện mở rộng và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó sẽ
thu được nhiều lợi nhuận đồng thời tạo điều kiện tích luỹ vốn nhiều hơn.
23
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI TRUNG TÂM VIỄN THÔNG VÀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – CÔNG TY ĐIỆN LỰC I
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm
Tiền thân của Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin là phòng Máy
tính – Công ty Điện lực 1, được thành lập vào tháng 03 năm 1998.
Tháng 09 năm 2001, nhận thấy qui mô của phòng Máy tính chưa tương
xứng với nhu cầu phát triển các ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ công tác
điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, ngày 03/01/2002 Tập đoàn Điện lực
Việt Nam ra quyết định thành lập Trung tâm Máy tính trực thuộc Công ty Điện
lực 1. Cơ cấu tổ chức ban đầu của Trung tâm Máy tính bao gồm:
- Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc.
- Phòng Tổng hợp.

- Phòng Kinh doanh và Tài chính kế toán.
- Phòng Kỹ thuật phần cứng.
- Phòng Kỹ thuật phần mềm.
Tháng 01 năm 2003, thực hiện chủ trương đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh, trong đó đẩy mạnh kinh doanh viễn thông lên ngang tầm với kinh doanh
điện, Công ty Điện lực 1 đã ra quyết định thành lập phòng Thông tin viễn thông
và tự động hoá trực thuộc Trung tâm Máy tính.
Tháng 08 năm 2005, Hội đồng quản trị - Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
ra quyết định thay đổi tên Trung tâm Máy tính thành Trung tâm Viễn thông và
Công nghệ thông tin trực thuộc Công ty Điện lực 1, bổ sung một số chức năng
nhiệm vụ mới của Trung tâm:
24
“Giải pháp tăng lợi nhuận tại Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty
Điện lực I”.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện tử, viễn thông và công
nghệ thông tin.
- Đại lý kinh doanh các dịch vụ viễn thông.
- Xây lắp, quản lý và khai thác các công trình về thông tin, tự động hoá và
viễn thông.
- Cung cấp dịch vụ đào tạo liên quan đến Viễn thông và công nghệ thông
tin.
1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
Trung tâm Viễn thông và Công nghệ thông tin – Công ty điện lực I là một
tổ chức kinh tế, đơn vị cơ sở, hạch toán nội bộ Công ty Điện lực I. Hoạt động
kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị cơ sở khác trong một dây
chuyền công nghệ kinh doanh các sản phẩm Công nghệ thông tin và Viễn thông
liên ngành, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh
tế, tài chính, phát triển dịch vụ Công nghệ thông tin và Viễn thông để thực hiện
những mục tiêu, kế hoạch do Công ty Điện lực I giao.
Trung tâm được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Bộ máy quản

lý gọn nhẹ để nhằm đảm bảo quản lý tốt, sản xuất đạt hiệu quả cao.
Với sơ đồ như trên thì sẽ phát huy được vai trò tham mưu của các phòng
ban chức năng, phát huy được tính năng động sáng tạo của cán bộ công nhân
viên trong Trung tâm, đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy trực tiếp việc truyền
mệnh lệnh theo tuyến.
• Ban lãnh đạo gồm 3 thành viên: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong bộ máy lãnh đạo của toàn Trung tâm,
đồng thời Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
Trung tâm trước cơ quan cấp trên và các cơ quan pháp luật.
25

×