Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.9 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh luôn hớng tới. Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu này trong điều kiện chi phí luôn
đòi hỏi phải gia tăng, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra phải đáp ứng phân phối với mức giá
cạnh tranh và chất lợng tốt nhất là khó khăn và thách thức đối với mọi doanh nghiệp.
Giảm chi phí, tăng doanh thu là những biện pháp mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
cần phải thực hiện trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Ngày nay, các doanh
nghiệp luôn phải tính đến nhiều những biện pháp tổ chức sản xuất, quản ly hiệu quả nhất
để qua đó chỉ phải bỏ ra chi phí ở mức nhỏ nhất. Đó là chi phí sản xuất nh nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí quản ly, tài chính...Bên cạnh việcxây dựng và đa ra các
chiến lợc, kế hoạch hành động để nhằm tăng tối đa sản phẩm bán ra để qua đó tăng doanh
thu và đạt đợc lợi nhuận cao.
Tuy vây, ngoài việc tăng doanh thu và giảm chi phí, doanh nghiệp cũng cần có
những cách thức riêng để tăng lợi nhuận bằng việc cho ra đời các dòng sản phẩm đặc trng,
phù hợp với nhu cầu và thị hiệu của khách hàng trong điều kiện gia thành hấp dẫn.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu về hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Traphaco, một doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cổ phần hóa và đang ngày càng phát triển
không ngừng với tốc độ tăng trởng doanh thu hàng năm trên 35% và đã khẳng định đợc
thơng hiệu Traphaco qua những sản phẩm đông dợc nổi tiếng trong nớc nh Boganic, Hoạt
huyết dỡng não...,tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu về lợi nhuận của Công ty với chủ
đề "Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Tổng quan về Công ty Cổ phần Traphaco
Chơng II : Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco
Chơng III : Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco
Trong đó, những giải pháp tăng lợi nhuận tại Traphaco ngoài những phơng pháp
mang tính chất tài chính nh giảm tối đa chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
hay việc tính đến các kế hoạch làm tăng doanh thu là những kiến nghị trong việc đa ra các
sản phẩm đặc trng về đông dợc để tăng cả về doanh thu lẫn lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập đợc thực hiện trong thời gian hạn hẹp nên chắc chắn sẽ có nhiều
hạn chế về thông tin, số liệu và qua đó các giải pháp đa ra cũng sẽ còn nhiều hạn chế về
chiều sâu cũng nh khả năng áp dụng.
Chuyên đề thực tập hoàn thành với sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ
Nguyễn Trung Thành - Giảng viên khoa Ngân hàng Tài chính - Trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân và các cán bộ tại Phòng Tài chính - Công ty Cổ phần Traphaco.
Tôi xin gửi đến lời cảm ơn chân thành tới những sự giúp đỡ nói trên.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng i: Tổng quan về công ty cổ phần
traphaco
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dợc và thiết bị vật t y tế TRAPHACO tiền thân là xởng sản xuất đ-
ợc thành lập từ năm 1972, với nhiệm vụ sản xuất thuốc cho cán bộ công nhân viên ngành
đờng sắt dới hình thức tự sản tự tiêu.
Tháng 5 năm 1993 sở y tế đờng sắt đợc chuyển sang bộ giao thông vận tải từ đó x-
ởng đợc mở rộng và trở thành xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt có tên giao dịch là
TRAPHACO (theo nghị định số 338 - HĐBT) với chức năng sản xuất thuốc và thu mua
vật liệu.
Tháng 6 năm 1994 từ xí nghiệp dợc TRAPHACO đợc Bộ giao thông vận tải quyết
định thành Công ty dợc TRAPHACO với chức năng nhiệm vụ là:
- Thu mua dợc liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh
- Sản xuất và kinh doanh dợc phẩm thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu phòng chữa bệnh
cho cán bộ công nhân viên ngành giao thông vận tải và nhân dân.

Căn cứ vào nghị định (số 4/CP ngày 09/06/98) về chuyển đổi một số doanh nghiệp
Nhà nớc thành Công ty Cổ phần, do đó đến tháng 9 Công ty đợc đổi thành Công ty Cổ
phần TRAPHACO ngày nay có tên đầy đủ là:
"Công ty Cổ phần thiết bị y tế giao thông vận tải TRAPHACO"
Trụ sở chính của Công ty tại số 75 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
Công ty cổ phần còn có nhiều dịch vụ đặt tại các địa điểm nh 108 Thành Công, 20
Giải Phóng, 31 Láng Hạ, 17 Ngọc Khánh.
1.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Thu mua gieo trồng chế biến dợc liệu.
- Sản xuất kinh doanh dợc phẩm hoá chất vật t thiết bị y tế.
- Pha chế thuốc theo đơn.
- T vấn sản xuất dợc phẩm, mỹ phẩm.
- Kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu làm thuốc các sản phẩm thuốc.
Traphaco là đơn vị kinh doanh dợc phẩm có bề dầy kinh nghiệm nhiều năm trong
ngành và là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc phổ biến và phát triển đông
dợc của Việt nam. Traphaco đợc cấp phép lu hành trên 230 sản phẩm, phân bổ trên nhiều
nhóm nh: hệ thần kinh, tiêu hóa và gan mật, tim mạch, giảm đau - hạ sốt, tai mũi họng,
mắt. Các sản phẩm của Traphaco đợc phân phối rộng khắp trên cả nớc.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Traphaco đang quản lý nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP ở Hà Nội và là
cổ đông của một nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP khác tại Hng Yên. Các nhà
máy của Traphaco đợc xây dựng theo thiết kế hiện đại, với hệ thống trang thiết bị tiên tiến
phần lớn đợc nhập khẩu từ Đức và Hàn Quốc.
Doanh thu của Traphaco năm 2007 ớc tính khoảng 33,4 triệu đô la Mỹ.
1.2. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ tổ choc Công ty Cổ phần Traphaco đợc thể hiện trên bản vẽ sau:
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Một số sản phẩm thế mạnh
Đông Dợc
Đông dợc đóng một vai trò rất quan trọng trong chiến lợc kinh doanh của Traphaco.
Công ty hiện đang tập trung các nguồn lực chính nhằm phát triển dòng sản phẩm này, tận
dụng u thế Việt Nam có sẵn các loài thảo mộc đặc biệt đa dạng. Các loại đông dợc chính
trong dòng sản phẩm này là Hoạt huyết dỡng não, Boganic, Lục vị ẫm, Alaska,
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
5
GIM C
HI NG QUN
TR
BAN KIM SOT
I HI NG C
ễNG
PTGĐ Nghiên cứu
P
h
ò
n
g
T
ài
V

Ph
òng
La

bo
Ph
òng
R&
D
PTGĐ Chất lợng PTGĐ Tài ChínhPTGĐ Kinh doanh
P
h
ò
n
g

Đ
B
C
L
N
h
à

m
á
y

S
X
P
h
ò
n

g

K
T
C
L
P
h
ò
n
g

K
D
C
h
i

n
h
á
n
h

Đ
N
C
h
i


n
h
á
n
h

H
C
M
P
h
ò
n
g
M
a
k
e
t
i
n
g
P
h
ò
n
g

K
H

P
h
ò
n
g

X
N
K
P
h
ò
n
g

H
C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ampelop, Hà thủ ô, Viên sáng mắt, Sitar, ích mẫu, Thập toàn đại bổ, trà Hà Thủ
ô,. Doanh thu từ những sản phẩm này chiếm khoảng 84% tổng doanh thu từ đông dợc.
Với thế mạnh trong các nhãn hiệu đông dợc nổi tiếng, năng lực sản xuất, nghiên
cứu và phát triển, nguồn cung thảo mộc độc lập, hệ thống phân phối rộng khắp đến khách
hàng và đặc biệt là xu hớng không ngừng của việc sử dụng đông dợc, Traphaco sẽ có cơ
hội tăng trởng doanh thu mạnh mẽ trong những năm tới và trở thành nhà tiên phong trong
thị trờng đông dợc Việt Nam.
Tây Dợc
Traphaco sở hữu một thị trờng rộng lớn về tây dợc với hơn 100 sản phẩm đợc cấp
phép lu hành. Các loại tây dợc chính trong dòng sản phẩm này là Amovita, Antot-
Philatop, Avircream, Dibetalic, Levigatus, T-B Mouthwash, Trafedin, Tramorin,

Trapha. Hầu hết các sản phẩm này đợc bán rộng rãi tại các nhà thuốc. Doanh thu từ những
sản phẩm này chiếm khoảng 60% tổng doanh thu từ tây dợc.
1.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Traphaco
1.2.1Các chủng loại sản phẩm
Traphaco có số lợng tăng trởng sản phẩm khá cao, trung bình mỗi năm công ty cho
ra đời khoảng 20 sản phẩm mới. Đến nay, Công ty đã đợc Cục quản ly Dợc Việt Nam cấp
phép lu hành 231 sản phẩm, phân bổ trên 12 nhóm sản phẩm sau:
- Giảm đau- hạ sốt
- Tai mũi họng - ho hen suyễn - sổ mũi
- Tim mạch
- Tiêu hóa và gan mật
- Cơ xơng khớp
- Kháng sinh Kháng nấm diệt ky sinh trùng
- Tiểu đờng
- Hệ thần kinh
- Vitamin khoáng chất
- Mắt
- Da liễu
- Các sản phẩm chăm sóc sắn đẹp
Các sản phẩm trên đợc sản xuất dới 15 đạng bào chế với nhiều dạng báo chế hiện
đại nh:viên tác dụng kéo dài, viên sủi bọt, viên nang cứng, viên nang mềm, thuốc bột,
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuốc bột pha hỗn dịch, siro, thuốc nớc uống, thuốc nớc dùng ngoài, thuốc nhỏ mắt và
mũi, thuốc kem, mỡ...
Theo các nguồn nguyên liệu, Công ty sản xuất cả 2 nhóm thuốc tân dợc và đông d-
ợc. Trong đó, đông dợc là thế mạnh của công ty với số lợng chiếm 50% số lợng sản phẩm,
30-50% doanh thu và chiếm 60 70% lợi nhuận của toàn công ty.

1.2.2 Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị: VNĐ)
Năm Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trởng
2002 106.984.605.381 -
2003 139.832.799.063 30,70%
2004 187.309.032.748 33,95%
2005 261.227.189.295 39,46%
2006 36.240.574.791 37,90%
2007 533.220.851.499 48,02%
6T đầu năm 2008 378.312.825.903 -
(Bảng 1: Thống kê doanh thu từ hoạt động SXKD giai đoạn 2002-2008)
Từ khi thực hiện cổ phần hóa, Traphaco đã luôn đạt đợc mức tăng trởng doanh thu
ổn định nhờ những đầu t vào công tác nghiên cứu những sản phẩm mới và mở rộng thị tr-
ờng. Điều này đã đợc minh chứng qua việc kể từ năm 2002, mức tăng trởng bình quân
hàng năm của Công ty ở mức 38%.
- Doanh thu theo nhóm hàng
Nhìn vào Bảng 2 ta thấy, về cơ cấu doanh thu, với tỷ trọng từ 30-50% doanh thu
thuần hàng năm, nhóm hàng đông dợc đợc đánh giá là nhóm hàng chủ lực của Công ty
Traphaco.
Bên cạnh đó, với lợi thế thơng hiệu và mạng lới phân phối, trong thời gian qua,
mảng hàng hóa khai thác của Traphaco ngày càng đợc chú trọng. Cụ thể, trong năm 2007
và 2008, Traphaco đã đẩy mạnh việc xuất khẩu ủy thác và phân phối độc quyền một số
sản phẩm nhập khẩu. Vì vậy, doanh thu của nhóm hàng này ghi nhận sự tăng trởng mạnh
và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của Traphaco.
(Đơn vị: VNĐ)
TT Khoản mục
2006 2007 6T đầu năm 2008
Giá trị
Tỷ

trọng
Giá trị Tỷ trọng Giá trị
Tỷ
trọng
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Hàng SX 246.017.764.68.1 62,29% 305.615.240.354 57,31% 194.323.858.669 50,17%
Hàng đông dợc 179.922.653.681 49,95% 226.332.943.978 42,45% 146.600.739.663 37,85%
Hàng tân dợc 66.095.111.000 18,34% 79.282.296.376 14,87% 47.723.115.706 12,32%
2 Hàng hóa khai thác 114.222.810.110 31,77% 227.605.611.145 42,69% 192.988.970.134 49,83%
Doanh thu thuần 360.240.574.791 100% 533.226.851.499 100% 387.312.825.803 100%
(Bảng 2: Thống Kê doanh thu theo nhóm hàng giai đoạn 2006 - 2008)
- Doanh thu của các sản phẩm chủ lực.
Các sản phẩm chủ lực cũng đóng góp một phần đáng kể trong cơ cấu tổng doanh
thu, góp phần ổn định tăng trởng và lợi nhuận hàng năm của Công ty. Một số sản phẩm
chủ lực có tỷ trọng doanh thu cao nh: sản phẩm đông dợc hoạt huyết dỡng não,
Boganicic...hàng năm đem lại cho Traphaco những nguồn doanh thu lớn.
Để giữ vững tốc độ phát triển, Công ty đã kiên định đi theo chiến lợc đa dạng hóa
các loại sản phẩm, tuy nhiên tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh nhằm tạo doanh
thu chính và tiếng vang thơng hiệu. Trong những năm qua, các sản phẩm chủ lực đã trong
nhóm hàng sản xuất đã mang lại 60-80% doanh thu của nhóm hàng này.
- Thực trạng về lợi nhuận
STT Nhóm hàng 2006 2007 6T đầu năm 2008
1 Thành phẩm SX 122.876.689.925 121.729.327.37 63.687.903.108
Đông dợc 25.275.172.635 18.133.523.829 16.767.107.688
Tân dợc 97.601.517.290 103.595.803.408 46.920.795.420
2 Hàng khai thác 7.968.698.906 18.531.890.343 8.547.375.988
Tổng lợi nhuận 109.243.881.846 130.845.388.831 72.235.279.096

Với thế mạnh về các sản phẩm đông dợc, tỷ trọng lợi nhuận của nhóm hàng này
luôn chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận gộp của các mặt hàng sản xuất. Mặc dù, nhìn vào
Bảng 2 ta thấy, tỷ trọng doanh thu của hàng đông dợc ngày càng giảm nhng tỷ trọng lợi
nhuận đợc phản ánh trong Bảng 3 lại cho thấy nhóm hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, đây là mảng hàng hóa truyền thống và mang
lại hiệu quả cao cho Traphaco, tạo dựng uy tín và thơng hiệu Traphaco trong những năm
qua.
Bên cạnh đó, nhóm hàng khai thác cũng đợc Traphaco chú trọng đầu t. Cùng với sự
tăng trởng mạnh mẽ của doanh thu, lợi nhuận của của nhóm hàng khai thác cũng đã đợc
cải thiện đáng kể. Năm 2007, lợi nhuận gộp của nhóm hàng này lên tới 18,54 tỷ đồng,
tăng 133% so với năm 2006. Trong những năm tiếp theo kể từ năm 2008, nhóm hàng này
sẽ đợc Công ty tận dụng để gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Nguồn nguyên vật liệu
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với thế mạnh là đông dợc, phần lớn nguồn nguyên vật liệu của công ty là dợc liệu
truyền thống trong nớc với tỷ lệ 65%. Phần còn lại (35%) là nguyên liệu cho việc sản xuất
tân dợc đợc nhập khẩu từ nớc ngoài hoặc mua lại trong nớc qua các nhà nhập khẩu.
Để đảm bảo nguốn nguyên liệu đầu vào, công ty sử dụng nguyên tắc hợp tác lâu dài
để tạo sự chủ động với các đối tác cung ứng nguyên vật liệu. Cụ thể, phòng Cung ứng
nguyên liệu đã xây dựng quy trình thao tác chuẩn nhằm lựa chọn bạn hàng cung ứng sản
phẩm cho công ty, trên cơ sở đó, lựa chọn các đối tác để ky kết các hợp tác lâu dài.
Giá cả nguyên vật liệu và ảnh hởng tới lợi nhuận
Nhìn tổng thể, Công ty có thể đảm bảo đợc sự chủ động trong cung ứng 65% nguồn
nguyên liệu đầu vào. Tính đến cuối năm 2008, công ty cha chịu ảnh hởng nào lớn từ việc
gia tăng giá cả đầu vào của thị trờng thế giới cũng nh trong nớc. Đặc biệt, Công ty đã vợt
qua cơn bão giá năm 2008 với việc hạn chế tối đa những tác động của việc biến động
giá thất thờng của các nguồn nguyên liệu đầu vào cũng nh nguồn các nguồn nhiên liệu

phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.3 Định hớng phát triển của Traphaco
1.3.1 Phù hợp hóa hớng phát triển sản phẩm theo thị trờng
Hiện nay, theo xu hớng của ngành dợc toàn cầu đang thực hiện tìm kiếm và bảo tồn
các tri thức về dợc phẩm bản địa để tạo ra những sản phẩm thuốc có nguồn gốc thiên
nhiên với phơng châm an toàn và ít có tác dụng phụ đối với ngời sử dụng. Theo thống kê
của Tổ chức y tế Thế giới, hiện nay có khoảng 80% dân số trên thế giới vẫn sử dụng các
sản phẩm dợc liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên trong việc chăm sóc sức khỏe. Nhiều nớc
nh, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nớc châu Âu cũng đang tập trung nghiên
cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm thuốc và thực phẩm bổ sung từ nguyên liệu thiên
nhiên và dợc liệu. Quan điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh đang đợc tuyên truyền rộng rãi
đồng nghĩa với xu hớng sử dụng thuốc và thực phẩm bổ sung ngày càng gia tăng.
Việt Nam là một trong những cái nôi của ngành y dợc cổ truyền phơng Đông với
một kho tàng tri thực trong việc sử dụng thuốc từ dợc liệu để chăm sóc sức khỏe con ngời.
Với nền sinh học đa dạng đã mang lại cho các cơ sở sản xuất đông dợc những
nguồn nguyên liệu đa dạng và phong phú mà ít quốc gia trên thế giới có đợc. Trong điều
kiện Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chính sách quốc gia về thuốc Y học cổ truyền và
chiến lợc phát triển ngành dợc đến năm 2010 trong đó có việc khuyến khích sản xuất các
sản phẩm dợc liệu có nguồn gốc thiên nhiên là một trong những chiến lợc quan trọng
hàng đầu.
Trong bối cảnh đó, Chiến lợc của Công ty sẽ tập trung nghiên cứu, phát triển và
hiện đại hóa các thuốc từ dợc liệu để đa Traphaco trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lĩnh vực đông dợc là một hớng đi đã đợc nghiên cứu và lựa chọn. Điều này với mục đích
đa Công ty Traphaco đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.2 Phát triển mạng lới phân phối
Với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua, mặc dù đông dợc

là sản phẩm chủ lực trong việc tạo ra thơng hiệu uy tín và những đóng góp chủ lực cả về
doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, thực tế trong những năm qua, các sản phẩm từ việc
khai thác mạng lới phân phối của Công ty hàng năm đang đóng góp đáng kể cho quá trình
phát triển tại Traphaco.
Trong khi đó, theo cam kết gia nhập WTO, kể từ 1/1/2009, các doanh nghiệp nớc
ngoài sẽ chính thức đợc nhập khẩu dợc phẩm. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp nớc ngoài
vẫn không đợc phép phân phối các sản phẩm dợc phẩm mà chỉ có quyền đợc bán lại cho
các doanh nghiệp trong nớc có chức năng phân phối. Đây là một cơ hội cho các doanh
nghiệp có mạng lới phân phối uy tín và hàng đầu nh Traphaco.
Đối với Traphaco, ngay từ những ngày đầu của giai đoạn Việt Nam chuyển hớng
theo nền kinh tế thị trờng, khi các doanh nghiệp nhà nớc chỉ bán thành phẩm sản xuất cho
các doanh nghiệp có chức năng phân phối do nhà nớc chỉ định thì Traphaco đã chú y và
quan tâm đặc biệt đến mạng lới phân phối của mình.
Sau 15 năm xây dựng, đến nay hệ thống phân phối của Traphaco đã phủ rộng toàn
quốc và đến nay đã có 2 chi nhánh tại Miền Nam, Miền Trung, 48 đại ly và 3 cửa hàng
bán lẻ, 3 cửa hàng bán buôn, thực sự tạo nên sức mạnh cạnh tranh của Công ty trong giai
đoạn hội nhập.
Với những lợi thế và cơ hội nói trên, định hớng phát triển trong thời gian tới của
Traphaco là tận dụng và khai thác tối đa mạng lới phân phối để mang về doanh thu cho
Công ty bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển mạng lới phân phối vững mạnh.
Chơng II. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco
2.1. Những vấn đề chung về lợi nhuận
2.1.1. Khái niêm, vai trò và kết cấu lợi nhuận trong doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự phấn đấu để đạt đợc lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng cao trong sản xuất kinh doanh là vấn đề đợc đặt ra hàng đầu đối với các doanh

nghiệp. Việc đi sâu nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận
để có biện pháp hữu hiệu làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là rất cần thiết.
a. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa khoản thu nhập và chi phí đã bỏ ra
để đạt đợc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế đợc đặt
lên hàng đầu. Để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu cầu xã hội, các
doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh:
Chi phí nhân công, vốn sản xuất ... ta gọi chung là đầu vào. Do đó, khi tiêu thụ hàng hoá,
doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí và phải có lợi nhuận để đầu t tái sản xuất kinh
doanh mở rộng.
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp còn có nhiều hoạt động khác để tận dụng tối đa năng lực sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận nh các hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
Nh vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
trong doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp.
b. Kết cấu của lợi nhuận:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân chia thành: Hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng, thì lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng đợc phân chia thành ba loại tơng ứng.
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động tiêu

thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu
trong toàn bộ lợi nhuận (trớc thuế) của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t tài
chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại. Các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thờng là
hoạt động liên doanh, liên kết, đầu t mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền
gửi ...
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp
không dự tính trớc hoặc những hoạt động không mang tính chất thờng xuyên nh: thanh lý
tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng.
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng nó giúp ta thấy các khoản tạo
nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận, từ đó cho ta đánh giá kết
quả của từng hoạt động, tìm ra mặt tích cực cũng nh tồn tại trong từng hoạt động để có
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
c. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận:
- Lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vì nó tác động đến mọi mặt hoạt động và ảnh hởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều
kiện quan trọng bảo đảm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc ổn định, vững
chắc.
* Vai trò của lợi nhuận đối với bản thân doanh nghiệp
- Nh đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản
ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng nhiều thì tình hình tài chính sẽ ổn định và tăng tr-
ởng tạo sự tín nhiệm cao trong thơng trờng, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng
trong, ngoài nớc.
- Lợi nhuận cao là yếu tố khẳng định tính đúng đắn của phơng hớng sản xuất kinh
doanh, biểu hiện tính năng động và khoa học trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Để
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đạt đợc lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều công đoạn của quá trình kinh
doanh, trong đó bao gồm: thu mua các yếu tố đầu vào, sản xuất chế biến thực hiện tiêu thụ
sản phẩm. Mức độ hiệu quả của các công đoạn này đều đợc phản ánh chung vào chỉ tiêu
lợi nhuận. Có thể nói lợi nhuận chính là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại,
rủi ro (nếu có) cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền lợi cho ngời
lao động, có điều kiện xây dựng quỹ trong đó có quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu t phát
triển, quỹ khen thởng, phúc lợi. Điều này khuyến khích ngời lao động tích cực làm việc,
nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động, gắn bó với doanh
nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao hơn lợi nhuận doanh nghiệp.
* Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội.
- Doanh nghiệp là tế bào của nền Kinh tế Quốc dân; lợi nhuận của doanh nghiệp là
động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo
tài chính ổn định và luôn tăng trởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ
ổn định và phát triển.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp vào ngân sách Nhà nớc dới hình
thức thuế thu nhập doanh nghiệp; khoản đóng góp này sẽ góp phần xây dựng cơ sở hạ
tầng, tạo dựng môi trờng kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành
những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đất nớc.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội,
nhất là trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ tạo điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời doanh nghiệp cũng có điều kiện
để tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
2.1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi
nhuận trong doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Loan, lớp TCK38
13

×