Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.45 KB, 62 trang )

TĨM LƯỢC
Trong những năm gần đây nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc về các
ngành nghề kinh tế, bao gồm ngành xuất nhập khẩu gỗ và sản xuất gỗ. Nhiều doanh
nghiệp được thành lập, vì vậy ngành xuất nhập khẩu gỗ và sản xuất gỗ ngày càng có
tính cạnh tranh cao. Trong q trình kinh doanh, các doanh nghiệp gặp phải khơng ít
các rủi ro do mơi trường mang lại. Đứng trước những nguy cơ đó, các doanh nghiệp
Việt Nam đã bắt đầu chú trọng hơn tới hoạt động quản trị rủi ro bằng việc chủ động né
tránh, phịng ngừa và kiểm sốt các rủi ro làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
cơng ty mình. Do đó việc thực hiện tốt cơng tác quản trị rủi ro là rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ
Vila, em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro
trong kinh doanh của công ty trên thị trường. Đề tài khóa luận “Hồn thiện cơng tác
quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila” là kết quả của quá trình
nghiên cứu trên.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương này đưa ra một số khái niệm liên quan đến rủi ro, quản trị rủi ro, phân loại rủi
ro, nội dung quản trị rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của Công ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila. Nội dung sẽ giới thiệu về cơng ty, phân tích ảnh hưởng của
các yếu tố bên trong và bên ngoài đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phân tích
thực trạng q trình quản trị rủi ro tại công ty.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp hồn thiện cơng tác chăm sóc
khách hàng tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila. Nội dung của chương này
đưa ra phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong giai đoạn sắp tới, quan
điểm giải quyết và đưa ra các đề xuất, kiến nghị hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro cho
cơng ty.

1



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi
ro của Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila”, trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đối với quý thầy cô trường Đại học Thương Mại. Đồng
thời, em xin bày tỏ sự biết ơn với quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã tạo cơ hội
cho em được thực tập tại công ty em yêu thích và được áp dụng những kiến thực mà
quý thầy cô đã giảng dạy vào thực tế. Đặc biệt, em xin cảm ơn ThS Đào Hồng Hạnh Giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp vì cơ đã ln theo sát, hướng dẫn tận tình
và hỗ trợ em hết mình trong suốt q trình hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các phịng ban của Cơng ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu về thực tiễn cơng ty
trong suốt q trình thực tập tại công ty. Đồng thời, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới phịng Kinh doanh của Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila đã giúp đỡ và
cung cấp cho em những dữ liệu thực tế để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Qua thời gian thực tập tại đây, em đã học hỏi được rất nhiều điều hay và bổ ích về hoạt
động kinh doanh để giúp ích cho công việc sau này của bạn thân.
Mặc dù đã rất cố gắng để tìm hiểu, thu thập dữ liệu và trau dồi kiến thức tại Công
ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila để hoàn thành tốt bài cáo thực tập nhưng do sự hạn
chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm của bản thân nên em không thể tránh khỏi
những thiếu sót trong bài báo cáo. Kính mong nhận được những lời nhận xét và ý kiến
đóng góp từ q thầy cơ để bài báo cáo của em được hồn thiện hơn và em có thể hồn
thành tốt hơn trong khóa luận sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Yến
Nguyễn Thị Hải Yến

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila trong
những năm gần đây
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại tần suất xuất hiện của các rủi ro
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn phân loại mức độ ảnh hưởng của các rủi ro
Bảng 2.4. Ma trận rủi ro của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
Bảng 2.5: Đánh giá cơng tác kiểm sốt rủi ro của Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ
Vila
DANH MỤC BIỂU ĐỒ & SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1: Các loại rủi ro Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila thường gặp
trong giai đoạn 2017 – Qúy I 2020
Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Gỗ Vila
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ đánh giá tần suất xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro
của Công ty TNHH Xuất Nhập Nhẩu Gỗ Vila
Biểu đồ 2.4: Kết quả đánh giá công tác phân tích rủi ro của Cơng ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Gỗ Vila
Sơ đồ 1.1: Nội dung quản trị rủi ro................................................................................8
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila...................22

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5

Từ viết tắt
TNHH
TNDN
WTO
FED
FSC

Nghĩa của từ viết tắt
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức thương mại thế giới
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
Hội đồng Quản lý Rừng

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện này, hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đối
với tất cả các quốc gia, trong đó bao gồm cả Việt Nam. Với việc trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và ký kết các hiệp định
quốc tế, nền kinh tế Việt Nam trở thành một mắt xích chịu những biến động tích cực
cũng như tiêu cực của nền kinh tế toàn cầu. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ
có những cơ hội lớn khi thực hiện chính sách mở cửa và hịa mình vào nền kinh tế
quốc tế. Môi trường kinh doanh được mở rộng giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động trao đổi, hàng hóa/dịch vụ, chuyển giao cơng nghệ và các vấn đề về vốn một
cách thuận lợi hơn cũng như tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Tuy

nhiên, quy mô hoạt động kinh doanh càng được mở rộng thì rủi ro gặp phải sẽ ngày
càng nhiều và phức tạp hơn đặc biệt là đối với những doanh nghiệp đầu ngành.
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp ln phải đối mặt với rất nhiều rủi ro khác nhau. Các rủi ro này có thể đến từ
mơi trường ngồi doanh nghiệp nhưng đơi khi chúng có thể đến từ chính bên trong nội
bộ của doanh nghiệp. Trong đó có những rủi ro có mức độ ảnh hưởng nhỏ nhưng cũng
có những rủi ro có tác động rất lớn, mang tính quyết định đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhận ra được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro đối
với hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở nhận dạng và phân tích rủi ro, nhà quản trị
sẽ đưa ra những phương án, biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế tối đa mức tổn
thất nếu có rủi ro xảy ra.
Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila là một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong ngành nghề xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong suốt q trình hình
thành và phát triển, Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila đã phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro khác nhau. Để khắc phục, giảm thiểu tổn thất mà những rủi ro này gây
ra cũng như đảm bảo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty, Ban lãnh đạo của
cơng ty đã có những biện pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn một
số rủi ro mà trong quá trình hoạt động cơng ty vẫn chưa phát hiện và khắc phục được
khiến cho hoạt động của công ty bị ảnh hưởng. Đồng thời, do tiềm lực tài chính chưa
đủ và kinh nghiệm trong việc quản trị rủi ro, Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
1


vẫn chưa thể dự báo và phòng ngừa hết được những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất
cho cơng ty.
Nhận thấy tính cấp bách và cần thiết của công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila nói riêng cũng như các doanh nghiệp nói chung, em
xin đề xuất đề tài “Hồn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Gỗ Vila” để nghiên cứu cũng như làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác quản
trị rủi ro tại doanh nghiệp.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp đã được đề cập đến trong rất nhiều luận
văn và đề tài nghiên cứu. Dưới đây là một số luận văn và đề tài nghiên cứu có liên
quan:
Cao Lan Phương (2020), KLTN: Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro của Cơng ty
cổ phần TECOTEC Phân Phối, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương mại.
Nội dung khóa luận đã hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về rủi ro và quản trị rủi
ro trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản trị rủi ro và đưa ra kiến nghị giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro của
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila.
Nguyễn Thúy Quỳnh (2019), Khóa luận tốt nghiệp: Hồn thiện cơng tác quản trị
rủi ro của Công ty cổ phần kỹ thuật và cơng nghệ Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Đại
học Thương Mại.
Nguyễn Thị Thu Thu (2019), Khóa luận tốt nghiệp: Hồn thiện cơng tác quản trị
rủi ro tại Cơng ty cổ phần và phát triển giáo dục Pomath, Khóa luận tốt nghiệp Đại
học Thương Mại.
Trên cơ sở những thông tin thu thập được về thực trạng quản trị rủi ro của công
ty, đã đưa ra đề xuất và giải pháp phù hợp hướng tới hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
tại Công ty cổ phần và phát triển giáo dục Pomath.
Nội dung khóa luận đã trình bày các khái niệm về rủi ro, quản trị rủi ro cũng như
các nội dung cơ bản của quản trị rủi ro trong doanh. Từ đó vận dụng vào phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty cổ phần kỹ thuật và công nghệ
Việt Nam để đưa ra các đề xuất và giải pháp.

2


Đặng Thu Trang (2017), Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp hồn thiện cơng tác
quản trị tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vận Hậu, Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Thương mại.

Khóa luận đã đánh giá được thực trạng công tác quản trị của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Vận Hậu, đưa ra được những sự kiện rủi ro cụ thể những biện
pháp phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro mà công ty Vận Hậu đã áp dụng. Đồng
thời, đề xuất những giải pháp giúp cơng ty Vận Hậu hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro.
Tồn bộ những khóa luận tốt nghiệp trên đã đóng góp cho em cơ sở lý luận về rủi
ro và cơng tác quản trị rủi ro. Ngồi ra cịn có rất nhiều những bài khóa luận tốt
nghiệp, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ và các đề tài nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng...nói
về đề tài ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro kinh doanh đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro của Cơng ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila”.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra cái nhìn tổng qt về cơng tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Gỗ Vila và từ đó đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tại
đây.
Để hồn thành mục tiêu này thì khóa luận thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống lên một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong
doanh
nghiệp.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila trong giai đoạn 2017 – Qúy I 20202.
Thứ ba, xuất và một số giải pháp để hồn thiện quản trị rủi ro tại Cơng ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu đối tượng là công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila

3



b. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu về
hoạt động của công ty trong giai đoạn 2017 – Qúy I 20202.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để nắm bắt rõ thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro trong Công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Gỗ Vila, em đã tiến hành thu nhập thơng tin có liên quan đến quản trị rủi
ro tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila. Để thu thập thông tin, em đã sử dụng
2 phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp như sau:
Thứ nhất, với phương pháp điều tra, khảo sát: Xây dựng phiếu điều tra hướng
đến đối tượng là nhà quản trị và nhân viên của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ
Vila. Câu hỏi trong phiếu điều tra tập trung chủ yếu vào khai thác các nội dung liên
quan đến thực trạng quản trị rủi ro của công ty. Khảo sát được tiến hành từ 15h đến
17h ngày 30/12/2020 với các thành viên là giám đốc, các trưởng phòng các phòng ban
và 20 cán bộ nhân viên thuộc các phịng ban của Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ
Vila. Cuộc khảo sát có số phiếu phát ra là 25 phiếu và số phiếu thu về là 25 phiếu hợp
lệ.
Thứ hai, với phương pháp phỏng vấn: Nhằm mục đích làm rõ hơn những nội
dung mà phiếu điều tra chưa đề cập đến hoặc chưa khai thác hết, em đã tiến hành
phỏng vấn trực tiếp giám đốc, các trưởng phòng các phòng ban từ 15h đến 17h ngày
31/12/2020 của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila. Nội dung phỏng vấn tập
trung vào những rủi ro mà công ty đã gặp phải trong 3 năm gần đây và quan điểm của
nhà quản trị về việc hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro của cơng ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này được áp dụng để thu thập các thông tin, số liệu về kết quả hoạt
động kinh doanh qua các năm trong giai đoạn 2017 – Qúy I 2020, sơ đồ cơ cấu tổ
chức,…của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila. Các thơng tin này được lưu giữ

tại các phịng, ban của cơng ty như Phịng kế tốn, Phịng hành chính – nhân sự…

4


b, Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
Từ những số liệu thu thập được, em sẽ tiến hành so sánh, đối chiếu để thấy được
sự thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ
Vila qua các năm trong giai đoạn 2017 – Qúy I 2020.
Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản điều
tra như thống kê thực trạng rủi ro tại cơng ty, thống kê thăm dị về sự cần thiết của
quản trị rủi ro đối với công ty, thống kê thăm dò loại rủi ro thường gặp của công ty,
thống kê ý kiến mức độ ảnh hưởng của rủi ro đối với công ty, các yếu tố tác động đến
công tác quản trị rủi ro của công ty.
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như
các dữ liệu đã qua xử lý nhằm đưa ra những nhận xét khái quát nhất về các vấn đề liên
quan đến công tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục, khóa luận có kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của Công ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro của Công
ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
5


CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.

Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là một thuật ngữ được mọi người sử dụng phổ biến trong cuộc sống hằng
ngày. Có nhiều quan điểm khác nhau để tiếp cận đến khải niệm về rủi ro.
Theo cách hiểu thông thường của người Á Đông, rủi ro được xem là điều không
may mắn, là những tổn thất mất mát, là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến
với cuộc sống của con người.
Ở phương Tây, nhiều tác giả đã thể hiện quan điểm về rủi ro trong các nghiên
cứu khoa học của mình. Alan H.Willent (1951) định nghĩa:” Rủi ro là là sự không chắc
chắn về tổn thất”. John Haynes (1995) và Irving Pfeffer (1956) cho rằng: “ Rủi ro là
khả năng xảy ra tổn thất”. Theo Frank H.Knight (1997), “ rủi ro là sự khơng chắc chắn
có thể đo lường được”.
Theo PGS.TS. Trần Hùng (2017), rủi ro là “một biến cố khơng chắc chắn mà nếu
xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho con người hay tổ chức nào đó”.
Rủi ro có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất kỳ tổ chức nào, và ở bất cứ đâu, trong mọi
hoạt động, chẳng hạn như trong kinh doanh. Theo PGS.TS. Trần Hùng (2017), kinh
doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hay tồn bộ cơng đoạn cua q trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm mục đích sinh lời. Bất cứ tổn thất không mong
muốn nào trong kinh doanh đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và việc thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Những tổn thất này thường bắt nguồn từ các rủi ro kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà
nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hay tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh

(Trần Hùng, 2017). Như vậy, rủi ro trong kinh doanh cũng là sự bất định của một điều
kiện hay sự kiện, hoặc của một tình huống kinh doanh mà nếu xảy ra sẽ tác động đến
mục đích kinh doanh của cá nhân hay tổ chức, có thể cản trở việc thực hiện các mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc sẽ gây ra một kết cục không mong đợi, thậm
chí đi ngược lại với mục đích kinh doanh của cá nhân hay tổ chức tham gia hoạt động
kinh doanh.

6


1.1.2.

Khái niệm quản trị rủi ro trong kinh doanh

Theo Nguyễn Quang Thu (2008), quản trị rủi ro là “ sự nhận dạng, đo lường và
kiểm soát các loại rủi ro có thể đe dọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch vụ chính
hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay của
một doanh nghiệp sản xuất”.
Ủng hộ quan điểm “quản trị rủi ro toàn diện” của Kloman, Haims và các tác giả
khác, Đoàn Thị Hồng Vân và ctg (2013) đã có các định nghĩa về quản trị rủi ro như
sau: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện, liên tục
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành
những cơ hội thành công”.
Theo Olaf Passenheim (2010), quản trị rủi ro bao gồm các hoạt động: Nhận dạng
rủi ro, Phân tích rủi ro, Phản ứng đối với rủi ro và Kiểm soát rủi ro (Risk
Identification, Risk Analysis, Risk - Response, Risk Controlling).
Từ các quan điểm trên có thể thấy quản trị rủi ro bao gồm 3 hoạt động chủ yếu:
Thứ nhất, nhận dạng, phân tích đo lường và phân loại những rủi ro đã và sẽ đến
với doanh nghiệp.

Thứ hai, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm sốt rủi ro phù hợp
với điều kiện của doanh nghiệp.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện tốt các chương trình tài trợ rủi ro như: thu xếp và
thực hiện nhanh chóng các hợp đồng bảo hiểm; xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ
dự phòng…
Trong phạm vi giáo trình Quản trị rủi ro (Trường Đại học Thương Mại, 2017),
quản trị rủi ro được hiểu là “quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và
đánh giá) rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các
hậu quả của rủi ro”.
1.2. Các nội dung quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Theo PGS.TS. Trần Hùng (2017), quy trình quản trị rủi ro bao gồm các nội dung
sau đây:

7


Hoạt động quản trị rủi ro

Nhận dạng rủi ro

Tài trợ rủi ro

Phân tích rủi ro

Kiểm sốt rủi ro

Sơ đồ 1.1: Nội dung quản trị rủi ro
1.2.1.

Phân loại rủi ro


Theo PGS.TS. Trần Hùng (2017), các loại rủi ro trong doanh nghiệp sẽ được
phân chia theo các tiêu thức khác nhau dưới đây
1.2.1.1. Phân loại rủi ro theo nguyên nhân gây ra rủi ro
Theo nguyên nhân gây ra rủi ro, người ta chia thành 2 loại rủi ro: rủi ro sự cố và
rủi ro cơ hội.
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách
quan khó tránh khỏi (nó thường gắn với các yếu tố bên ngoài).
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể.
Nếu xét theo quy trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm: Rủi ro liên quan
đến giai đoạn trước khi ra quyết định, rủi ro trong quá trình quyết định và rủi ro liên
quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro theo kết quả/hậu quả thu nhận được
Dựa theo tiêu thức phân loại này, rủi ro được phân thành rủi ro thuần túy và rủi
ro suy đoán.
Rủi ro thuần túy tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất những khơng có cơ hội kiếm
lợi được, hay nói cách khác là rủi ro trong đó khơng có khả năng có lợi cho chủ thể
(rủi ro một chiều). Rủi ro thuần túy thường xảy ra đối với tài sản của cá nhân. Rủi ro
về tài sản được phân thành 2 nhóm: tổn thất trực tiếp và tổn thất gián tiếp.
Rủi ro suy đoán là rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư,
kinh doanh và đầu cơ.
8


1.2.1.3. Phân loại rủi ro theo nguồn gốc của rủi ro
Các yếu tố môi trường được xem là nguồn gốc của các rủi ro. Dựa trên tiêu thức
này, rủi ro được phân chia thành các loại như sau:
a, Các rủi ro có nguồn gốc từ mơi trường vĩ mơ
Rủi ro kinh tế: Gắn liền với sự biến động của các yếu tố kinh tế như: tình trạng
của nền kinh tế thế giới và của nền kinh tế quốc gia, tình trạng lạm phát, tỷ giá hối

đoái,…Khi các yếu tố kinh tế thay đổi theo chiều hướng bất lợi thì sẽ tiềm ẩn rất nhiều
biến cố rủi ro cho các doanh nghiệp.
Rủi ro chính trị: Xảy ra dưới sự tác động của các yếu tố chính trị. Một mơi
trường chính trị bất ổn là nguyên nhân gây ra những bạo loạn, đảo chính, sự thay đổi
về luật pháp, chính sách điều hành đất nước, dẫn đến những khó khăn, tổn thất trong
hoạt động của các doanh nghiệp.
Rủi ro pháp lý: Là những rủi ro mà sự xuất hiện của chúng có nguyên nhân từ
những yếu tố pháp luật. Rủi ro pháp lý sẽ làm hao tổn sức người và tài sản như: vi
phạm hợp đồng kinh tế hoặc đầu tư; tranh chấp hàng hoá, nhãn hiệu, và thương hiệu;
thay đổi luật pháp liên quan đến kinh doanh…
Rủi ro văn hóa: Bắt nguồn từ mơi trường văn hóa. Khi hoạt động trong một thị
trường nhất định, các doanh nghiệp nếu thiếu hiểu biết về nền tảng văn hố của thị
trường đó sẽ đối mặt với nhiều rủi ro như hàng hố khơng phù hợp với sở thích tiêu
dùng, cách thức hoạt động khơng phù hợp với thói quen mua sắm của người tiêu
dùng…
Rủi ro xã hội: Gắn với những yếu tố xã hội như vấn đề việc làm, quy mô và cơ
cấu dân số, những chuẩn mực xã hội. Chẳng hạn, nếu một quốc gia có hiện tượng già
hóa dân số thì rủi ro có thể xảy ra đến dân số quốc gia.
Rủi ro cơng nghệ: Khi khoa học cơng nghệ có những thành tựu mới được ứng
dụng trong hoạt động kinh doanh thì nó tạo sức ép địi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới công nghệ, nếu không sự lạc hậu về công nghệ sẽ gây ra những tôn thất to lớn cho
doanh nghiệp.
Rủi ro thiên nhiên: Xảy ra trong môi trường tự nhiên như các hiện tượng thời tiết,
khí hậu hay những biến đổi thất thường của thiên nhiên.
b, Các rủi ro có nguồn gốc từ mơi trường vi mơ

9


Rủi ro từ khách hàng: Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi khơng làm hài lịng khách

hàng khi nhu cầu, thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng thay đổi mà doanh
nghiệp không thể nhận biết hay không nhận biết kịp thời.
Rủi ro từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp không đủ khả năng thực hiện hợp đồng
hay cố ý vi phạm là những rủi ro có mức độ nghiêm trọng đáng kể mà các doanh
nghiệp cần lưu ý.
Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh: Có thể gây ra cho các doanh nghiệp tổn thất về
doanh thu, lợi nhuận do các doanh nghiệp phải gia tăng chi phí trong kinh doanh, hoặc
do bị suy giảm lượng khách hàng hiện có.
Rủi ro từ các cơ quan quản lý cơng: Những khó khăn mà các cơ quan quản lý
cơng gây ra là những rủi ro mà các doanh nghiệp có thể gặp phải như thủ tục hành
chính rườm rà, phức tạp; nhân viên cửa quyền, hạch sách…
c, Các rủi ro từ môi trường bên trong
Các yếu tố môi trường bên trong là nguồn gốc của hàng loạt các rủi ro. Các yếu
tố nguồn lực (nhân lực, vật chất, tài chính) vừa là đối tượng chịu rủi ro, vừa là nguyên
nhân của rủi ro.
1.2.1.4. Phân loại rủi ro theo đối tượng chịu rủi ro
Phân theo đối tượng rủi ro thì có các loại rủi ro sau đây:
Rủi ro nhân lực: Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, đồng
thời cũng là nguồn lực bị tác động của rủi ro nhiều nhất
Rủi ro tài sản: Tài sản của doanh nghiệp cũng là một đối tượng phổ biến của rủi
ro. Tài sản của doanh nghiệp có thể là tài sản hữu hình, tài sản vơ hình hay tài sản tài
chính.
Rủi ro trách nhiệm pháp lý: Là những rủi ro mà khi xảy ra chúng có thể gây ra
những tổn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định bởi hệ thống pháp luật của
mỗi quốc gia.
1.2.1.5. Phân loại rủi ro theo khả năng giảm tổn thất
Dựa theo tiêu thức này, rủi ro được phân thành: rủi ro có thể phân tán và rủi rỏ
khơng thể phân tán.
Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất khơng qua những thỏa
thuận đóng góp và chia sẻ rủi ro của bên tham gia.


10


Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa thuận đóng góp về tiền bạc
hay tài sản không làm giảm bớt tổn thất cho những người tham gia và quỹ đóng góp
chung.
1.2.1.6. Phân loại rủi ro theo các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải nhận
dạng những loại rủi ro khác nhau.
Rủi ro trong giai đoạn khởi sự: Là rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không được thị
trường chấp nhận.
Rủi ro trong giai đoạn phát triển: Rủi ro trong giai đoạn này là doanh nghiệp
khơng có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thu được thấp hơn so với lợi nhuận mong muốn.
Rủi ro trong giai đoạn trưởng thành: Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi nếu tốc độ
tăng trưởng của kết quả không tương ứng với tốc độ phát triển của chi phí
Rủi ro trong giai đoạn suy vong: Có thể là mức tiêu thụ của hầu hết các sản phẩm
và nhãn hiệu đều suy giảm, hay có thể chững lại ở mức độ thấp, thậm chí bằng khơng.
1.2.2.

Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
a, Khái niệm
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (PGS.TS. Trần Hùng,
2017).
b, Cơ sở của nhận dạng rủi ro
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu

tố làm phát sinh mối nguy) và đối tượng rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro
xảy ra).
Thứ nhất, Nguồn rủi ro được xem xét dưới góc độ là các yếu tố môi trường. Để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức, các nhà quản trị phải thường xuyên phân
tích sự biến động của các yếu tố mơi trường và ảnh hưởng của nó đến hoạt động của
doanh nghiệp để từ đó nhận dạng các rủi ro có khả năng xuất hiện. Mơi trường được
chia thành hai môi trường: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: kinh tế; chính trị - pháp luật; kỹ thuật –
cơng nghệ; văn hóa – xã hội; các yếu tố tự nhiên; các yếu tố dân số, nhân khẩu học.
11


Môi trường vi mô bao gồm môi trường đặc thù (Khách hàng; nhà cung ứng; đối
thủ cạnh tranh; các cơ quan hữu quan) và môi trường bên trong doanh nghiệp (Các yếu
tố thuộc về nhân lực, các yếu tố thuộc về tài chính, các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất,
các yếu tố thuộc về văn hoá doanh nghiệp).
Thứ hai, cùng với nguồn rủi ro thì nhóm đối tượng rủi ro cũng là nội dung mà
các nhà quản trị cần phải xem xét, phân tích. Đối tượng rủi ro hay đối tượng chịu tổn
thất khi rủi ro xảy ra được chia làm 3 nhóm đó là: nhóm đối tượng rủi ro về tài sản;
nhóm đối tượng rủi ro về nhân lực và nhóm đối tượng rủi ro về trách nhiệm pháp lý.
c, Phương pháp nhận dạng rủi ro
Về nội dung, phương pháp nhận dạng rủi ro được chia thành 2 nội dung chính
đó là phương pháp chung và các phương pháp nhận dạng cụ thể.
Đối với phương pháp chung thì việc nhận dạng rủi ro được tiến hành trên cơ sở
xây dựng bảng liệt kê. Danh sách các rủi ro phải được sắp xếp, phân nhóm theo các
đặc trưng cơ bản bao gồm tần suất và biên độ. Trong đó, các nhà quản trị thường sẽ tập
trung vào những rủi ro có tần suất cao và biên độ rộng, đó chính là những rủi ro được
đặt ở đầu bảng liệt kê.
Về các phương pháp nhận dạng cụ thể thì có các phương pháp như sau: phương
pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp xác suất thống kê, phương pháp phân tích

cảm quan, phương pháp chuyên gia, phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động.
Khi sử dụng các phương pháp nhận dạng rủi ro, các nhà quản trị rủi ro không nên
chỉ dựa vào một phương pháp mà cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.
1.2.2.2. Phân tích rủi ro
a, Khái niệm phân tích rủi ro
Theo PGS.TS Trần Hùng (2017), phân tích rủi ro là q trình nghiên cứu những
hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
b, Nội dung phân tích rủi ro
Từ định nghĩa ở trên có thể thấy rằng nội dung phân tích rủi ro bao gồm: phân
tích hiểm họa, phân tích nguyên nhân rủi ro và phân tích tổn thất.
Thứ nhất, phân tích hiểm họa là q trình phân tích những điều kiện hay yếu tố
tạo ra rủi ro hoặc những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro
xảy ra. Để phân tích hiểm họa, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều
tra khác nhau để phát hiện ra mối hiểm họa.
12


Thứ hai, khi phân tích nguyên nhân rủi ro, nhà quản trị có thể chia nguyên nhân
rủi ro thành các nhóm nguyên nhân như yếu tố liên quan đến con người và yếu tố liên
quan đến kỹ thuật.
Những nguyên nhân liên quan đến con người thuộc nhóm nguyên nhân chủ quan.
Các rủi ro có thể bắt nguồn từ sự bất cần, chủ quan của con người trong quá trình làm
việc cho dù bản thân họ rất có sự am hiểu về các đặc điểm kỹ thuật của thiết bị hay các
u cầu an tồn khi vận hành chúng. Cũng có thể do con người chưa có sự am hiểu,
thành thục về các nguyên lý vận hành thiết bị, hoặc kỹ năng thực hành yếu do hạn chế
về thời gian sử dụng thiết bị.
Những nguyên nhân liên quan đến yếu tố kỹ thuật như sự trục trặc kỹ thuật của
các thiết bị dây chuyền sản xuất do thiếu sự bảo dưỡng định kỳ hoặc những sai sót
trong khâu thiết kế của nhà sản xuất là một trong những nguyên nhân của các rủi ro
đáng tiếc.

Thứ ba, phân tích tổn thất. Theo PGS.TS Trần Hùng (2017), tổn thất là sự thiệt
hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở
hữu (hoặc người chiếm hữu sử dụng). Mục đích của phân tích tổn thất là nhằm xác
định, làm rõ khả năng gây tổn thất của rủi ro. Trong đó, khả năng tổn thất là chỉ số
biểu hiện số tổn thất trong một số trường hợp nhất định. Thơng thường chỉ số này có
hai cách biểu hiện: mức độ tổn thất và tần số tổn thất.
c, Các phương pháp phân tích rủi ro
Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Dựa trên các số liệu thống kê trong quá khứ
về hiểm họa, nguyên nhân và tổn thất của các rủi ro đã xảy ra với các doanh nghiệp để
phân tích các thơng số tương tự với các rủi ro trong danh sách nhận dạng đã được thiết
lập hoặc dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị và các đối tượng có liên quan trong
đánh giá tổn thất cũng như xác định nguyên nhân.
Phương pháp xác suất thống kê: Áp dụng các mơ hình xác suất thống kê trong đo
lường, đánh giá các yếu tố có liên quan đến rủi ro, đặc biệt là tần suất và biên độ của
rủi ro. Từ đó xây dựng ma trận về tần suất và biên độ rủi ro. Phương pháp này còn
được sử dụng để xác định tổn thất bằng cách xác định các mẫu đại diện, tính tỉ lệ tổn
thất trung bình để xác định được tổng số tổn thất.

13


Phương pháp phân tích cảm quan: Chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản
trị và phương pháp định tính, định lượng để đánh giá mức độ thiệt hại ban đầu của rủi
ro nếu nó đã xảy ra nhằm báo cáo nhanh mức độ tổn thất.
Phương pháp chuyên gia: Đây là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các
chuyên gia để xác định tỷ lệ tổn thất, qua đó ước lượng tổng số tổn thất của rủi ro.
Phương pháp này cũng được sử dụng để phân tích hiểm họa và nguyên nhân của rủi
ro.
Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động: Các nhà quản trị sẽ xây dựng được
danh mục các nhân tố tác động làm xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro hoặc gia tăng mức

độ tổn thất của rủi ro. Từ đó chủ động can thiệp, tác động đến các nhân tố này một
cách hữu hiệu nhất như là một cách thức để xử lý rủi ro hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
a, Khái niệm
Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong
q trình hoạt động của tổ chức (PGS.TS Trần Hùng, 2017)
b, Các nguyên tắc kiểm soát rủi ro
Để đảm bảo cho hoạt động kiểm soát rủi ro đạt được hiệu quả cao, góp phần
giảm thiểu tổn thất và thu được những lợi ích cần thiết thì cần phải tuân thủ những
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc 1, sử dụng biện pháp kiểm soát rủi ro phải dựa trên tương quan giữa
lợi ích và chi phí.
Nguyên tắc 2, chỉ được sử dụng những biện pháp và công cụ kiểm soát theo quy
định của pháp luật.
Nguyên tắc 3, việc sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro phải phù hợp với
những chuẩn mực của đạo đức và trách nhiệm xã hội.
c, Các biện pháp kiếm soát rủi ro
Các nhà quản trị có thể lựa chọn các biên pháp kiếm soát rủi ro như sau:
Né tránh rủi ro: Lựa chọn phương pháp thay thế phương pháp đã định khi biết
phương pháp đã định tiềm ẩn các rủi ro mà doanh nghiệp không muốn rủi ro xảy ra;
Chuyển giao rủi ro: Là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác
( người nhận rủi ro) và chấp nhận một thiệt hại nhất định;
14


Giảm thiểu rủi ro: Làm giảm ảnh hưởng (tác động) cũng như giảm khả năng xảy
ra của rủi ro và được áp dụng với những rủi ro không thể né tránh hay phòng ngừa một
cách tương đối triệt để;
Chấp nhận rủi ro: Doanh nghiệp lựa chọn biện pháp kiểm soát rủi ro bằng cách

giữ lại rủi ro. Những rủi ro này có thể chấp nhận được vì khả năng xảy ra những biến
cố đó thường là thấp
Phân tán và chia sẻ rủi ro: Làm giảm tổn thất do một loại rủi ro nào đó gây ra
bằng cách làm giảm sự giống nhau hay đồng thời mà một biến cố rủi ro đơn lẻ tác
động lên toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phân tán và chia sẻ rủi ro chỉ
có thể làm giảm tổn thất (nếu rủi ro xảy ra) chứ không làm giảm nguy cơ bị tổn thất.
1.2.2.4. Tài trợ rủi ro
a, Khái niệm
PGS.TS Trần Hùng (2017) định nghĩa tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động
nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay
bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phịng cho các chương trình giảm bớt bất
trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
b, Các biên pháp tài trợ rủi ro
Thứ nhất, tự tài trợ rủi ro (lưu giữ tổn thất) là một phương pháp phổ biến để tài
trợ rủi ro. Đây là phương pháp mà doanh nghiệp phải tự lo nguồn tài chính để bù đắp
tổn thất nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra. Tự tài trợ rủi ro có thể chia thành tự tài trợ có
kế hoạch và tự tài trợ khơng có kế hoạch.
Tự tài trợ có kế hoạch được coi là có kế hoạch (chủ động) khi nhà quản trị rủi ro
xem xét các phương pháp xử lý rủi ro khác nhau và quyết định không chuyển giao tổn
thất tiềm năng.
Tự tài trợ khơng có kế hoạch (thụ động) khi nhà quản trị rủi ro không nhận ra rủi
ro và khơng cố gắng xử lý rủi ro đó, cho nên mặc nhiên doanh nghiệp đã chọn biện
pháp lưu giữ tổn thất (tự tài trợ). Trong thực tế các doanh nghiệp khó có thể nhận dạng
được hết các rủi ro nên các tổn thất này được lưu giữ một cách thụ động.
Thứ hai, chuyển giao tài trợ rủi ro là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên
ngồi để bù đắp tổn thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện thơng
qua bảo hiểm hoặc chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm.

15



Chuyển giao tài trợ rủi ro bằng bảo hiểm: Thông qua giao dịch bảo hiểm, trong
đó người bảo hiểm chấp nhận chi trả nguồn kinh phí bù đắp tổn thất theo thoả thuận và
người gặp rủi ro phải nộp cho người bảo hiểm một khoản tiền nhất định (phí bảo hiểm
và chi phí dịch vụ), từ đó, giảm thiểu chi phí bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra bằng cách
kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá thể thành tổn thất
cộng đồng và có thể dự tính được.
Chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm: Khác với bảo hiểm ở chỗ người chịu trách
nhiệm về nguồn kinh phí bù đắp tổn thất không phải là tổ chức bảo hiểm xét từ góc độ
pháp lý. Chuyển giao tài trợ rủi ro phi bảo hiểm được thực hiện chủ yếu thông qua một
hợp đồng nhằm giải quyết các vấn đề khác, nhưng cũng có một số trường hợp hợp
đồng được thiết lập với mục đích chuyển giao tài trợ đối với những rủi ro cụ thể.
Thứ ba, trung hòa rủi ro là hành động nhờ đó một khả năng thắng được bù trừ từ
một khả năng thua. Trong kinh doanh, hình thức trung hòa rủi ro thường được sử dụng
để ngăn chặn các rủi ro xuất hiện khi giá hàng hóa, nguyên vật liệu hay tỷ giá hối đoái
thay đổi.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
1.3.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
1.3.1.1. Mơi trường vĩ mơ
Thứ nhất, các yếu tố kinh tế là nhóm yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp với những yếu tố cơ bản như: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế; Sự ổn định của tiền tệ, giá cả, tỷ giá hối đối…có thể tạo ra cơ hội và cả những
thách thức cho doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động kinh doanh trước
những biến động về kinh tế, các nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi, phân tích, dự
báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp và chính sách kịp thời, phù hợp
với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng cũng như khai thác những cơ hội, giảm thiểu
nguy cơ và đe dọa.
Thứ hai, các yếu tố chính trị và pháp luật bao gồm các yếu tố như chính phủ, hệ
thống pháp luật... Các rủi ro từ mơi trường chính trị, nơi thiếu các thiết chế để bảo vệ
quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản có thể khiến các doanh nghiệp thiếu niềm

tin kinh doanh, mất động lực đầu tư và tệ hại hơn, kinh doanh theo kiểu băng đảng
maphia, gây hại cho cả nền kinh tế - xã hội. Các rủi ro có nguyên nhân từ môi trường
pháp lý thiếu minh bạch cũng là hiểm họa của kinh doanh lành mạnh. Chúng thường
16


bắt nguồn từ sự ổn định về chính trị, hệ thống pháp luật tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh và bình đẳng, các quy định về thuế, lệ phí cũng như chế độ hưu trí, trợ cấp thất
nghiệp.
Thứ ba, các yếu tố kỹ thuật công nghệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lực kinh
doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như các doanh nghiệp. Sự thay đổi mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin làm xuất hiện nhiều lĩnh vực mới là những
rủi ro cho những doanh nghiệp thiếu khả năng thích ứng với đổi mới. Do đó, các nhà
quản lý phải theo dõi thường xun, liên tục để có thể thích ứng với sự thay đổi và
giảm thiểu rủi ro.
Thứ tư, trong bối cảnh tồn cầu hóa, nhóm các yếu tố văn hóa - xã hội có rất
nhiều biến động liên quan đến trình độ dân trí; sự thay đổi thái độ, tập quán, thói quen
tiêu dùng; tháp tuổi, tỷ lệ kết hơn,…Doanh nghiệp cần phải phân tích nhóm yếu tố này
nhằm nhận biết cơ hội và thách thức có thể xảy ra cho hoạt động của mình.
Thứ năm, các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt đến nguồn lực đầu vào cần
thiết cho các doanh nghiệp. Chúng thường tác động bất lợi đối với các doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên. Để ứng
phó với những biến đổi từ các yếu tố này, các nhà quản trị cần phải phân tích, dự báo,
đánh giá tình hình thơng qua các cơ quan chun mơn và phải có biện pháp đề phịng
để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
Cuối cùng, các yếu tố nhân khẩu học cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Những biến số như dân số và tốc độ tăng của dân số, tuổi thọ và cấu
trúc độ tuổi và cơ cấu, quy mô hộ gia đình sẽ tác động đến hoạt động tiêu dùng sản
phẩm/dịch vụ của khách hàng. Do đó, các nhà quản trị cần thường xuyên theo dõi,
phân tích và dự báo những yếu tố nhằm đưa ra những hoạt động marketing phù hợp và

hiệu quả.
1.3.1.2. Môi trường vi mô
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần thường xuyên khách hàng và dự báo những biến đổi về
nhu cầu và cầu của họ để dự báo, nhận dạng rủi ro, xây dựng và điều chỉnh chiến lược
thị trường thích hợp.
Nhà cung ứng
17


Nhà cung ứng là những người cung cấp đầu vào cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Do đó, nhà quản trị cần phải quan tâm đến họ trên nhiều phương diện
như: khả năng cung ứng về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng,…mọi sự
thay đổi đến từ nhà cung ứng đều có thể xuất hiện nhiều rủi ro cho việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Khi gia nhập thị trường, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ đối thủ cạnh
tranh (bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện hữu các đối thủ tiềm ẩn, các đối thủ trực
tiếp và gián tiếp,…) và nghiên cứu từng đối thủ cạnh tranh nhận dạng các rủi ro cạnh
tranh và có chiến lược cạnh tranh phù hợp. Nhà quản trị có thể giảm thiểu những rủi ro
bằng sự hợp tác, chia sẻ thị phần hoặc né tránh.
Các cơ quan hữu quan
Các cơ quan hữu quan bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức
chính phủ, các hiệp hội hay tổ chức trung gian. Ứng xử của doanh nghiệp đến các cơ
quan hữu quan cùng các định chế và thỏa thuận, trong những hoàn cảnh cụ thể, cũng
có thể làm phát sinh những rủi ro ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Các yếu tố thuộc về nhân lực

Nhân lực là yếu tố quan trọng đến sự thành bại trong hoạt động của doanh
nghiệp. Các vấn đề về quản trị rủi ro nhân lực cần được các nhà quản trị quan tâm
đúng mức. Các nhà quản trị cần tuyển đội ngữ nhân lực có trình độ chun mơn cao,
có năng lực và các chính sách đào tạo và phát triển hợp lý. Đồng thời, hoạt động quản
trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công - nhân viên nhằm tạo tinh
thần làm việc và tâm lí muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về tài chính
Nhà quản trị rủi ro cần chú ý phân tích các yếu tố như: chi phí vốn so với tồn
ngành và các đối thủ cạnh tranh; khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn; các vấn
đề về thuế, tỷ lệ lãi suất; kế hoạch tài chính và lợi nhuận;…để vạch ra kế hoạch trong
tương lai cho các hoạt động đầu tư mới, mua nguyên vật liệu, trả lương cho công
nhân...

18


1.3.2.3. Các yếu tố thuộc về văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi
thành viên trong tổ chức tôn trọng và tn theo. Nếu văn hóa doanh nghiệp khơng
được thực hiện một cách nghiêm túc có thể gây ra sai lầm trong kinh doanh, sự quản lý
yếu kém của cán bộ quản lý và nhân viên, thiếu đoàn kết nội bộ. Do đó, xây dựng một
nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức.
1.3.2.4. Quan điểm của nhà quản trị
Nhà quản trị là người trực tiếp điều hành và lãnh đạo công ty, nhà quản trị phải
luôn chú ý đến công tác quản trị rủi ro để đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm
hạn chế rủi ro xảy ra và chủ động trong mọi tình huống. Năng lực của nhà quản trị rủi
ro sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản trị rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Các
nhà quản trị không chú trọng tới công tác quản trị rủi ro sẽ khiến doanh nghiệp vô
cùng bị động khi rủi ro sẽ xảy ra và có thể chịu những tổn thất vô cùng nặng nề.


19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU GỖ VILA
2.1. Giới thiệu khái quát Công ty TNHH Xuất Nhập Nhẩu Gỗ Vila
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
Gỗ Vila
Tên công ty: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
Tên tiếng anh: Wood Vila Import - Export Company Limited
Địa chỉ: Thôn Thạch, Xã Thạch Xá, Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0976 872 333
Ngày thành lập: 23/07/2014
Ngày cấp phép ĐKKD: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106606432 do
Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 25/07/2014
Email:
Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila được thành lập với ngành nghề là chế
biến gỗ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 3 tỉ và một
dây chuyền chế biến gỗ thủ công, bán tự động. Công ty đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng
ký kinh doanh theo những quy định của pháp luật hiện hành đã được Sở Kế Hoạch
Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế là
0106606432 kể từ ngày 25/07/2014 và bắt đầu hoạt động kể từ ngày 23/07/2014, tính
đến nay Cơng Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila đã thành lập được hơn 6 năm.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, cơng ty cịn được quản lý bởi Chi Thuế khu vực
Thạch Thất - Quốc Oai (Hà Nội).
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila chuyên cung cấp những sàn phẩm gỗ
và sàn gỗ đáp ứng các yếu tố chất lượng ổn định, màu sắc đẹp đa dạng, giá thành rẻ
phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhiều người. Vật liệu của Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Gỗ Vila đến từ cả hai nguồn trong nước và nước ngoài được chứng nhận FSC
hoặc được chứng nhận FSC nhưng từ các nguồn giấy phép được biết đến, đây là bằng

chứng cho thấy Vila đang tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và môi trường cao nhất để
mang đồ nội thất thân thiện với môi trường đến các ngôi nhà trên thế giới. Đặc biệt,
Vila đã cung cấp các sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý.

20


Ban đầu, Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila chỉ chuyên kinh doanh gỗ tự
nhiên tại Thạch Xá, Thạch Thất, Hà Nội với hơn 10 nhân sự. Đến thời điểm hiện tại,
trải qua hơn 6 năm hoạt động, Vila đã dần mở rộng thị trường ra toàn Hà Nội. Đội ngũ
nhân sự tinh gọn cũng lớn mạnh hơn thuở ban đầu. Sản phẩm được mở rộng cơ cấu
chủng loại với nhiều nhóm mặt hàng đa dạng về mẫu mã, xuất sứ, giá thành như: sàn
gỗ sồi Mỹ, sàn gỗ Teak Lào, sàn gỗ Teak Myanmar, …
Công ty Vila cam kết đưa ra các chính sách với mong muốn mang lại quyền lợi
cao nhất cho các khách hàng và nhanh chóng trở thành một trong 10 nhà cung cấp thiết
bị nhà bếp hàng đầu tại khu vực miền Bắc trong tương lai.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Xuất Nhập Nhẩu Gỗ Vila
2.1.2.1. Chức năng của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
 Tổ chức mua bán, sản xuất, nhập khẩu và phân phối các sản phẩm gỗ và ván
gỗ, các máy sản xuất và chế biến gỗ, …;
 Tạo mối liên hệ với các khách hàng thông qua kinh doanh trực tiếp, tạo mối
liên hệ với các đối tác uy tín góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty;
 Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân sự trong công ty từ đó đóng góp cho
nguồn ngân sách nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Gỗ Vila
 Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký
trong giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp;
 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách và tạo nguồn vốn để duy trì hoạt động
kinh doanh;
 Xây dựng các chính sách và kế hoạch theo chiến lược lâu dài và định hướng

hằng năm, hằng quý của công ty;
 Thực hiện các chế độ cho người lao động theo đúng quy định pháp luật cũng
như nội quy công ty như đào tạo nguồn lực, hỗ trợ các chính sách xã hội một cách
đúng đắn và kịp thời như chính sách tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, các
hình thức khen thưởng, kỷ luật, thực hiện các biện pháp về an toàn vệ sinh lao động…;
 Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định pháp luật như kê khai
thuế, nộp thuế…;

21


×