Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Phú Bình, Nam Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.77 KB, 84 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành bài Báo cáo tổng hợp này em
xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới NHNN & PTNN Việt nam chi nhánh huyện
Phú Bình cùng các anh chị phòng tín dụng đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong quá trình thực tập tại đây.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giảng viên TS: Vũ Ngọc Diệp
cùng các Giảng viên Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại, đã
hướng dẫn em tận tình, chỉ bảo và giải đáp mọi thắc mắc của em trong suốt quãng
thời gian thực tập.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cơ và các cán bộ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú
Bình, Thái Nguyên để khóa ḷn được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỜ, HÌNH VE....................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
5.Kết cấu của khóa luận..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG


ĐỚI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................4
1.1.Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường........................................................4
1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất.............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất.............................................................................5
1.1.3. Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế.................................................6
1.2.Tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại...........................................8
1.2.1. Cơ sở hình thành tín dụng đối với hộ sản xuất...........................................8
1.2.2. Khái niệm tín dụng đối với hộ sản xuất.......................................................9
1.2.3. Đặc điểm tín dụng đối với hộ sản xuất......................................................10
1.2.4. Ý nghĩa của tín dụng đối với hộ sản xuất..................................................12
1.3.Hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại........14
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................14
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
ngân hàng thương mại...........................................................................................15


3
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
Ngân hàng thương mại..........................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ BÌNH, NAM THÁI NGUYÊN.........24
2.1.. .Tổng quan về môi trường kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú
Bình, Nam Thái Nguyên........................................................................................24
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội và tình hình hộ sản xuất trên địa bàn huyện
Phú Bình.................................................................................................................24
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

- Chi nhánh huyện Phú Bình,Nam Thái Nguyên.................................................25
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình, Nam Thái
Nguyên trong thời gian qua..................................................................................27
2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thơn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình, Nam Thái
Nguyên. .................................................................................................................. 37
2.2.1. Đối tượng và mức vay.................................................................................37
2.2.2. Quy trình cho vay.......................................................................................38
2.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng với HSX........................................................39
2.3.. .Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Bình, Nam
Thái Nguyên...........................................................................................................44
2.3.1. Doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất..........................................................44
2.3.2. Thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ sản xuất............................................45
2.3.3. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ hộ sản xuất..................48


4
2.4.. .Đánh giá thực trạng trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình,
Thái Nguyên...........................................................................................................52
2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú
Bình, Nam Thái Nguyên và nguyên nhân đạt được những kết quả đó.............52
2.4.2. Những hạn chế tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú
Bình, Thái Nguyên và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.............................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ
BÌNH, NAM THÁI NGUYÊN..............................................................................59
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và định hướng nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình, Nam Thái Nguyên đến năm
2027

.................................................................................................................. 59

3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh..........................................59
3.2.2. Định hướng phát truển hoạt động tín dụng hộ sản xuất..........................59
3.3.. .Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Phú Bình, Thái Nguyên..............................................................................60
3.3.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay...................................................61
3.3.2. Nâng cao cơng tác thẩm định tín dụng hộ sản xuất..................................62
3.3.3. Thực hiện đầy đủ các quy định bảo đảm tiền vay....................................63
3.3.4. Có chính sách lãi suất linh hoạt.................................................................63
3.3.5. Thực hiện cơng tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh.....64
3.3.6. Nâng cao dư nợ tín dụng hộ sản xuất........................................................65


5
3.3.7. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.........................66
3.3.8. Nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân viên, có định hướng phát triển
nguồn nhân lực.......................................................................................................67
3.3.9. Kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các ban ngành,
đồn thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.................................68
3.3.10.


Một số giải pháp khác............................................................................69

3.4.. .Một số kiến nghị............................................................................................72
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các ban ngành liên quan.........................72
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................73
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 73
3.4.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên....................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................75
KẾT LUẬN............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VE
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động vốn tiền gửi và cấu nguồn vốn..............................28
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay......................................................................32
Bảng 2.3: Kết quả tài chính.....................................................................................37
Bảng 2.4: Đối tượng cho vay và mức vay vốn của Agribank huyện Phú Bình........38
Bảng 2.5: Dư nợ và cơ cấu dư nợ hộ sản xuất.........................................................40
Bảng 2.6: Phân tích tình hình dư nợ theo thời gian năm (2018 - 2020)...................41
Bảng 2.7: Doanh số tín dụng hộ sản xuất................................................................43
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ hộ sản xuất...................................................................44
Bảng 2.9: Tình hình thu lãi tín dụng hộ sản xuất.....................................................46
Bảng 2.10: Nợ quá hạn hộ sản xuất.........................................................................48
Bảng 2.11: Cơ cấu nợ xấu HSX...............................................................................50
DANH MỤC BIỂU ĐỜ & SƠ ĐỜ
Biểu đờ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn vốn

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.3: Số lượng HSX còn dư nợ tại AgriBank Chi nhánh huyện Phú Bình,
Thái Nguyên
Biểu đồ 2.4: Doanh số tín dụng hộ sản xuất
Biểu đồ 2.5: Tình hình thu lãi tín dụng hộ sản xuất
Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ xấu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Phú Bình


7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

CN
CNH - HĐH
KHCN
HSX
KT - XH
NH
NHNN
NHTM
NHTW
PGD
TCTD
TDNH

Nam
Chi nhánh

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Khách hàng cá nhân
Hộ sản xuất
Kinh tế - xã hội
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Phịng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng

KH

Khách hàng


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cơng cuộc đổi mới tồn diện của nước ta đã đạt
được những thành tựu đáng kể.Những thành tựu đó có đóng góp khơng nhỏ của
Ngành Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính cung cấp vốn cho các nhà
kinh tế, thúc đẩy và tăng đầu tư góp phần tăng trưởng kinh tế.
Hộ nơng dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ, đời sống của nông dân ngày
càng được nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Những kết quả đó có sự
đóng góp to lớn của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank). Với phương châm “Đi vay để cho vay”, Agribank là NHTM đi đầu
trong lĩnh vực đầu tư tín dụng nông nghiệp, nông thôn, đã huy động một khối lượng
vốn lớn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhiều thành phần khu vực nông

nghiệp, nông thôn. Thị trường nông nghiệp, nông thôn là thị trường tiềm năng trước
mắt và lâu dài của Agribank để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh và thực hiện chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước giao phó.
Bám sát định hướng kinh doanh của Agribank, kết hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của địa phương, Agribank Chi nhánh Huyện Phú Bình, Nam Thái Nguyên
xác định phương hướng nhiệm vụ kinh doanh là: Tập trung huy động vốn; mở rộng
đầu tư cho vay kinh tế hộ sản xuất nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ. Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của tín dụng HSX, đơn vị đã có
nhiều biện pháp để thực hiện tốt cơng tác tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng phục vụ khách hàng.
Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phụ
thuộc rất lớn vào thời vụ, thời tiết, thiên tai dịch bệnh, thị trường tiêu thụ… nên ảnh
hưởng lớn đến thu nhập của người dân, dẫn đến dư nợ của ngân hàng luôn đứng
trước nguy cơ rủi ro đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên coi trọng, đề
cao đến công tác phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.


2
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại và quá trình thực tập
nghiên cứu, khảo sát thực tế tại Agribank Chi nhánh Huyện Phú Bình, Nam Thái
Nguyên. Em xin chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ
sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh huyện Phú Bình, Nam Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hố, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng hộ
sản xuất tại Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình hoạt động và hiệu quả tín dụng của hộ
sản xuất tại Agribank Chi nhánh Huyện Phú Bình Thái Nguyên.
Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình, Thái
Nguyên, tận dụng những thế mạnh của chi nhánh cùng những tiềm năng sẵn có của
địa bàn từ đó đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động tín
dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên
từ năm 2016 - 2018; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng hộ sản xuất
đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng:
Thu thập, tổng hợp số liệu thực tế về hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình,
Nam Thái Nguyên.
Ghi nhận các ý kiến, nhận định của cán bộ tín dụng về chất lượng tín dụng hộ
sản xuất.
Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình Nam Thái Nguyên, tìm hiểu các nguyên


3
nhân dẫn đến tình trạng cho vay đối với hộ sản xuất chưa thật sự được đẩy mạnh và
đem lại hiệu quả như mong đợi, qua đó đưa ra giải phápnhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận.
Tên đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú

Bình Thái Nguyên”.
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm
3 chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam Chi nhánh huyện Phú Bình, Nam Thái Nguyên.


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỚI VỚI HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về hộ sản xuất
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phéo kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong các văn bản pháp luật thì: Hộ sản xuất được xem như một chủ thể trong
các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các
thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số hoạt động sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những
hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên
quan đến đất ở đó.

Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có
thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi
ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập
lên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là
tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của
hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bảng tài sản chung cúa hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực


5
hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới băng
tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành
nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất.
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế
cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản
xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ thuộc
vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách
sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan

hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất
chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hồn tồn tự
giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thế rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triến tồn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản x́t thủ cơng, máy móc
còn lạc hậu, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không được
đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh
theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo
đức gia đình và nếp sống sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.


6
Về ngành nghề, thông thường HSX hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành rất đa dạng và phong phú bao gồm sản xuất nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản.
Quy mơ sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến
thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang tính tự cấp, tự túc. Khả năng
quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích luỹ trong cuộc
sống. Người chủ gia đình thống nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên vật liệu sản xuất
tới tiêu dùng và tiêu thụ. Nguồn vốn sản xuất của HSX chủ yếu là tự có.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Nếu khơng có sự hỗ trợ của
Nhà nước về cơ chế chính sách tín dụng thì kinh tế hộ chậm chuyển sang sản xuất
hàng hóa, khó tiếp cận cơ chế thị trường.
1.1.3. Vai trị của hộ sản xuất đới với nền kinh tế

- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hố nhỏ trên quy mơ hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hố nhỏ lên kinh tế hàng hố quy mơ lớn đó là nền kình
tế hoạt động mua bán trao đổi bảng trung gian tiền tệ.
Bước chuyến biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô
hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thế phát triển
sản x́t hàng hố quy mơ lớn, giải thốt khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triền.
- Hộ sản x́t góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ng̀n lao động, giải
quyết việc làm ở nông thôn.
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và
đặc biệt là nơng thơn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với
một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước trú trọng mở
rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng Iao động nhỏ. Lao


7
động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động
này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với
việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác
xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất ng̀n lao
động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất,
kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế
trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nơng thơn.
- Hộ sản x́t có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hoá.

Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất
đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phấm cho phù hợp với nhu
cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản x́t đờng thời
đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng
đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính
sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triến. Như vậy với khả năng
nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ưng đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển
cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu
được trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ
phát triến góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế


8
nơng thơn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương
cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ
mật thiết với ngân hàng nơng nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm
năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đấy phát triến kinh tế xã hội; là động lực khai thác các tiềm nảng, tận dụng các
nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tảng sản phẩm
cho xã hội; là đối tác cạnh tranh cúa kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận

động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh ,tiết kiệm được chi
phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu,
tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực
quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh
trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực
hiện muc tiêu "Dân giàu, nước mạnh xã hội công bảng văn minh", kinh tế hộ được
thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sơi động, sử
dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng
vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực
lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
1.2. Tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.1. Cơ sở hình thành tín dụng đới với hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực do Nhà nước quy định. Trong thực tế hộ sản xuất với kinh tế tự chủ được


9
giao đất quản lý sử dụng, được phép kinh doanh và tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
đa dạng các mặt hàng kinh doanh (trừ những mặt hàng Nhà nước nghiêm cấm). Với
sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình sản xuất, họ được phép kinh doanh, được
chuyển đổi cây trồng, vật nuôi trên diện tích họ được giao. Để thực hiện được những
mục đích trên họ cần phải cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cây
trờng vật ni, trờng những cây có giá trị cao, những con vật có giá trị lớn để tăng
thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân họ. Do vậy, họ cần NHTM

hỗ trợ về vốn để họ thực hiện những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh
dịch vụ ngay trên quê hương họ. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước về cho vay vốn đáp ứng nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn,
Agribank đã cho vay tới tận hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển
kinh tế. Đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế, vì vậy
cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho
vay mới giúp được hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại
hiệu quả, tăng thêm thu nhập cho gia đình họ, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo
công ăn việc làm cho chính bản thân gia đình họ.
1.2.2. Khái niệm tín dụng đới với hộ sản xuất
Hộ sản x́t là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín
dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ.
Theo Quyết định 836/QĐ-NHNo-HSX, ngày 07/8/2014 của Agribank, “hộ vay
vốn tại Agribank là hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc
một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định đã và đang vay
vốn tại Agribank”.
Người đại diện hộ gia đình trong quan hệ vay vốn Agribank là chủ hộ theo
khoản 1 Điều 107 Luật Dân sự năm 2005; chủ hộ có thể ủy quyền một thành viên
trong gia đình có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự làm đại
diện hộ gia đình để quan hệ vay vốn với Agribank.
Người đại diện hộ gia đình trong quan hệ thế chấp tài sản để vay vốn Agribank;
nếu tài sản chung của hộ gia đình phải được các thành viên hộ gia đình ủy quyền


10
bằng văn bản và được cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực. Việc ủy
quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và phải có nội dung “Người đại diện
được toàn quyền thay mặt hộ gia đình trong việc vay vốn, thế chấp, xử lý tài sản bảo
đảm với Agribank”.

Giao dịch vay vốn/bảo đảm tài sản do người đại diện của hộ gia đình xác lập
với Agribank làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình theo Điều 110 và
Điều 117 Bộ Luật Dân sự.
Trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng hộ sản xuất. Nhưng
nhìn chung có thể định nghĩa tín dụng đối với hộ sản xuất là quan hệ tín dụng giữa
một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất. Ngân hàng là người chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị hay là người cung ứng vốn - người cho vay, còn hộ sản
xuất là người nhận tạm thời một lượng giá trị hay là người nhận cung ứng vốn người đi vay. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có
quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ
sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng,
đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân
hàng.
1.2.3. Đặc điểm tín dụng đới với hộ sản xuất
- Đối tượng cho vay:
Là hộ sản xuất - một đơn vị kinh tế cơ sở (hộ gia đình), vừa là một đơn vị sản
xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Người đại diện hộ gia đình trong quan hệ vay vốn
Agribank là chủ hộ theo khoản 1 Điều 107 Luật Dân sự năm 2005; chủ hộ có thể ủy
quyền một thành viên trong gia đình có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự làm đại diện hộ gia đình để quan hệ vay vốn với Agribank.
- Mục đích vay vốn:
Tín dụng đối với hộ sản xuất là sản phẩm tín dụng tài trợ vốn cho khách hàng
là cá nhận, hộ gia đình có mục đích sự dụng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản..., phát triển cây công
nghiệp. Các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp thuộc khu vực nông thôn.
- Quy mô sản xuất:


11
Hộ sản x́t có quy mơ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến

thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang tính tự cấp, tự túc. Khả năng
quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích luỹ trong cuộc
sống. Người chủ gia đình thống nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên vật liệu sản xuất
tới tiêu dùng và tiêu thụ. Nguồn vốn sản xuất của hộ sản xuất chủ yếu là tự có.
- Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay đối với hộ sản xuất phụ thuộc vào mục đích vay vốn và thời
hạn vay. Quy mô sản xuất của hộ sản xuất nhỏ nên khi cho vay chi phí nghiệp vụ
cho một đồng vốn vay thường cao. Số lượng khách hàng hộ sản xuất đông, phân bố
ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho
vay và thu nợ (mở chi nhánh,bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã...) cũng là yếu tố làm
tăng chi phí. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản x́t đặc biệt là hộ nơng dân có độ
rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
- Hạn mức tín dụng hộ sản xuất:
Nhìn chung các Ngân hàng thương mại đưa ra hạn mức tín dụng hộ sản xuất
dựa vào nhu cầu vốn, số vốn tự có của hộ sản xuất, tài sản bảo đảm cũng như uy tín
của khách hàng. Đối với hình thức cho vay, các Ngân hàng thường có hạn mức khác
nhau dựa trên giá trị tài sản bảo đảm và nhu cầu vay hợp lý. Để xác định được hạn
mức tín dụng dựa trên tài sản bảo đảm của khách hàng, các Ngân hàng cần phải
định giá chính xác của tài sản đó. Nếu định giá thấp sẽ làm giảm số tiền vay của
khách hàng, nếu định giá quá cao sẽ đem lại rủi ro cho Ngân hàng.
- Rủi ro đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Các khoản vay của hộ sản xuất tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ
khoa học kỹ thuật lạc hậu do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường kém. Đối với
khách hàng sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu
là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nơng sản. Như
vậy, sản lượng nông nghiệp thu được là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc
biệt là những yếu tố như đất nước nhiệt độ thời tiết khí hậu. Bên cạnh đó, yếu tố tự



12
nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản(thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu
nhưng giá nông sản hạ...), làm ảnh hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi
vay.
- Hình thức cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay theo thời gian: Cho vay ngắn hạn dùng cho chi phí sản xuất; thời
hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất, đối với chu kỳ sản xuất ngắn có thể áp dụng thời
gian cho vay lưu vụ, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn để trồng mới cây lưu gốc, nuôi đại gia súc, nuôi gia cầm
giống, cá giống, đổi mới công nghệ sản xuất v.v... thời hạn cho vay tối đa không quá
36 tháng.
+ Cho vay dài hạn để trồng và chăm sóc cây dài ngày, cây lâm nghiệp, ni
gia súc cơ bản, đóng mới tàu thuyền, mua sắm tàu thuyền, máy móc thiết bị sản
x́t, chế biến nơng-lâm-thuỷ hải sản, mở rộng cơ sở sản xuất, đổi mới công nghệ
sản xuất v.v... thời hạn cho vay trên 36 tháng.
1.2.4. Ý nghĩa của tín dụng đới với hộ sản xuất
1.2.4.1. Đối với Ngân hàng
Trải qua hơn 15 năm chuyển sang cơ chế thị trường, các NHTM Việt Nam đã
có những thay đổi nhanh chóng và tích cực, nhưng dù sao vẫn còn đang trong quá
trình chuyển biến, các sản phẩm dịch vụ NH còn quá đơn điệu, nguồn thu từ tín dụng
vẫn còn chiếm 78-80% nguồn thu của NHTM, đặc biệt dư nợ hộ sản xuất của
Agribank Việt Nam chiếm trên 70% tổng dư nợ nên có thể nói rằng tín dụng hộ sản
xuất đã tạo ra nguồn thu chủ yếu nhất, lớn nhất cho hệ thống Agribank Việt Nam.
Hộ sản xuất nói riêng, thị trường tài chính tiền tệ ở khu vực nơng thơn nói
chung là một thị trường vơ cùng rộng lớn, đầy tiềm năng để mở rộng và phát triển
các hoạt động NH. Nhu cầu vốn để phát triển nông nghiệp, nông thôn còn rất lớn, các
hoạt động dịch vụ sản phẩm mới của NH dường như chưa triển khai, các yêu cầu, đòi
hỏi của khách hàng không cao, tính cạnh tranh khơng gay gắt... Điều đó phần nào
phù hợp với khả năng và trình độ của Agribank Việt Nam hiện nay.Đó chính là thị

trường ổn định, thị trường "hậu phương" cho các NHTM cạnh tranh với các NH quốc
tế ngay trên đất nước Việt Nam.


13
Cho vay hộ sản xuất hiện nay còn là một thị trường rất lớn tiêu thụ các nguồn
nhàn rỗi mà Agribank đã và đang huy động được ở các đô thị lớn nơi mà gần đây có
nhiều ng̀n quốc tế hỗ trợ.Điều đó góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, của
Chính phủ về việc khai thác triệt để các nguồn nội lực để đẩy nhanh quá trình xây
dựng đất nước.
1.2.4.2. Đối với khách hàng
Cho vay hộ sản xuất góp phần hình thành thị trường tài chính tín dụng, đáp ứng
nhu cầu vốn cơ bản cho sản xuất, chế biến, lưu thơng hàng hóa của hộ sản x́t.
Thúc đẩy việc tích tụ tập trung các điều kiện sản xuất, trước hết là khuyến khích
chuyển đổi lô, thửa giữa các hộ sản xuất, tạo điều kiện sản xuất tập trung, chuyên
môn hóa và áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến.
Là cầu nối giữa hộ thừa và thiếu vốn, thúc đẩy hạch toán, tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cho vay hộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực
nơng nghiệp, nơng thơn. Chỉ có cơ cấu kinh tế phù hợp mới có khả năng nâng cao
hiệu quả kinh tế một cách bền vững của các đơn vị kinh tế nói chung và các hộ sản
xuất nói riêng.
Cho vay hộ sản xuất có thể tham gia vào tất cả các khâu của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. NHTM cho các hộ sản xuất vay vốn trang bị máy móc cơng cụ,
đổi mới giống cây trồng vật nuôi để mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm, cho vay để luân chuyển vật tư, tiêu thụ sản phẩm, từ đó tạo
sự cân đối, hợp lý trong sản x́t nơng nghiệp, nơng thơn.
Cho vay hộ sản x́t góp phần cải tạo cơ sở hạ tầng nông thôn, các cơ sở chế
biến, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho nền kinh tế hộ phát triển. Tạo điều kiện
nâng cao trình độ dân trí, chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, nâng

cao hiệu quả kinh tế trong sản x́t nơng nghiệp. Thúc đẩy việc hạch tốn kinh tế,
khai thác cao nhất các điều kiện sản xuất, tìm và chọn ra phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất.
Cho vay hộ sản xuất góp phần giảm tệ nạn cho vay nặng lãi, bán sản phẩm chưa


14
đến thời điểm thu hoạch ở nơng thơn. Ngồi ra tín dụng hộ sản x́t sẽ góp phần tạo
thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở nông thôn.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay hộ sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần xây
dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn, cải thiện bộ mặt nông thơn, tức là góp phần thúc đẩy
một phần - phần đông dân nhất của nền kinh tế phát triển.
Cho vay hộ sản x́t góp phần mở rộng, hồn thiện thị trường tài chính tiền tệ
trên tồn quốc, khai thác có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực ở nông thôn, tạo thị
trường tiêu thụ sản phẩm công nghệ, tạo môi trường nghiên cứu, triển khai các thành
tựu mới của khoa học kỹ thuật, tạo thêm nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp
và xuất khẩu.
Cho vay hộ sản xuất tạo điều kiện khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo
thêm công ăn việc làm, tạo thêm nhiều sản phẩm xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân
dân, giảm bớt các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã
hội.
Cho vay hộ sản xuất còn góp phần tích cực trong việc thực hiện đường lối
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng, triển khai các chính sách kinh tế xã
hội của Chính phủ trong nơng thơn.
1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất của Ngân
hàng thương mại
Hiệu quả hoạt động tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của
ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ…

để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả gốc và lãi ngân hàng, trang trải chi phí
và có lợi nhuận.
Xét về tổng thể tín dụng ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế, vừa tạo ra
được hiệu quả xã hội. Trên cơ sở đó, khi cho vay, ngân hàng phải tính toán cân nhắc
kỹ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, mục đích sử dụng vốn của
khách hàng. Đây chính là cơ sở chủ yếu cho việc đảm bảo hiệu quả tín dụng.


15
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hiệu quả tín dụng là
khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có hiệu quả là khoản
tín dụng được cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với mức lãi
suất và kỳ hạn, phương thức thanh toán hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản tuy nhiên
vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng Ngân hàng và quan trọng hơn đó là khoản đi vay
đó mang lại lợi ích kỳ vọng cho khách hàng.
Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng có hiệu quả phải góp phần phục vụ sản
xuất, tạo công ăn việc làm thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng mong muốn.
Có thể hiểu, hiệu quả tín dụng HSX là vốn cho vay của ngân hàng được HSX
đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…tạo ra một số tiền lớn hơn đủ để
hoàn trả gốc và lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với điều
kiện của ngân hàng và của nền kinh tế- xã hội.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất
của ngân hàng thương mại
Đây là các tiêu chí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tín
dụng ngân hàng. Thông qua các tiêu chí này, ngân hàng có thể xác định được tương
đối chính xác hiệu quả tín dụng đối với các khoản cho vay của mình. Ta có thể đánh

giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất thông qua một số nhóm tiêu chí:
 Số lượng hộ sản xuất và tốc độ tăng trưởng số lượng hộ sản xuất
Số lượng hộ sản xuất là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với Ngân hàng.
Tiêu chí này cho biết số lượng hộ sản xuất tăng hay giảm qua các năm. Thơng qua đó
Ngân hàng đánh giá được việc mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng. Số lượt
khách hàng là số lần mỗi khách đến giao dịch với Ngân hàng trong một năm. Khi số
lượt khách này tăng lên thì nó thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân
hàng và hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng được mở rộng. Để mở rộng


16
cho vay hộ sản xuất, Ngân hàng phải tìm biện pháp làm gia tăng chỉ tiêu này. Tuy
nhiên để thực hiện được mục đích đó, Ngân hàng phải xem xét và phân tích được
những nhân tố có tác động tích cực cũng như những nhân tố có tác động tiêu cực đến
hoạt động tín dụng hộ sản xuất.
 Dư nợ hộ sản xuất và tốc độ tăng trưởng của dư nợ hộ sản xuất
Khi xem xét tiêu chí này cần xem xét cả về số tuyệt đối và tương đối. Sự tăng
lên của dư nợ cho vay hộ sản xuất về số tuyệt đối mới chỉ đánh giá sự phát triển về
chiều rộng, vì vậy để đánh giá được chính xác cần xem xét tiêu chí này về số tương
đối tức là xem dư nợ cho vay hộ sản xuất trên tổng dư nợ của Ngân hàng chiếm tỷ
trọng là bao nhiêu. Đây là tiêu chí phản ánh số vốn Ngân hàng sử dụng vào hoạt động
cho vay hộ sản xuất là bao nhiêu, do đó nó cho ta thấy được sự phát triển của hoạt
động cho vay hộ sản xuất so với các hoạt động khác của Ngân hàng.
Tốc độ tăng trưởng=x100%
Nếu tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay HSX tăng sẽ tạo điều kiện để Ngân
hàng tăng thu nhập. Thường thì lãi thu được từ cho vay là bằng tích giữa lãi suất cho
vay, thời hạn cho vay, dư nợ cho vay. Vì vậy nếu dự nợ càng cao thì lợi nhuận Ngân
hàng càng lớn.
 Tỷ trọng dư nợ tín dụng hộ sản xuất
Tỷ trọng dư nợ ngày càng cao chứng tỏ Ngân hàng đang ngày càng quan tâm

đến mở rộng cho vay HSX khiến hoạt động này phát triển ngày càng mạnh mẽ và
đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng HSX=x 100%
Nếu dư nợ HSX tăng trưởng nhiều hơn tổng dư nợ tín dụng, thể hiện Ngân
hàng chú trọng chính sách mở rộng tín dụng hộ sản xuất. Nếu dư nợ tín dụng HSX
không tăng thậm chí còn giảm, nhưng mức giảm của tổng dư nợ tín dụng lại nhiều
hơn, trường hợp này nghĩa là trong tình trạng thu hẹp cho vay chung của Ngân hàng
thì cho vay HSX vẫn duy trì ở mức khá cao.
 Doanh số tín dụng hộ sản xuất và tốc độ tăng trương doanh số tín
dụng hộ sản xuất
Doanh số tín dụng hộ sản xuất là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền mà


17
ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm bao gồm nợ
đã thu được và chưa thu được. Từ đó, nếu biết được doanh số tín dụng hộ sản xuất
của nhiều kỳ ta sẽ thấy được phần nào xu hướng của hoạt động tín dụng này cũng
như khả năng mở rộng quy mô cho tín dụng sản xuất của Ngân hàng.
Chênh lệch qua các năm của doanh số tín dụng hộ sản xuất được thể hiện về
mặt tuyệt đối và tương đối giữa năm này so với năm trước. Chênh lệch tuyệt đối thể
hiện quy mô tăng trưởng. Chênh lệch tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng. Như
vậy nếu doanh số tín dụng hộ sản xuất tăng trưởng với quy mô lớn và tốc độ tăng
nhanh sẽ thấy được phần nào xu thể mở rộng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng.
Chênh lệch tuyệt đối = Doanh số tín dụng HSXn– Doanh số tín dụng HSX n-1
Chênh lệch tương đối=x 100%
Ngoài ra ngân hàng còn dùng tiêu chí tương đối phản ánh tỷ trọng tín dụng HSX
trong tổng số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng tín dụng HSX (%)= x 100%
Ý nghĩa: Tiêu chí này cho biết doanh số của hoạt động tín dụng hộ sản xuất
chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Khi tỷ trọng này tăng lên qua các năm, chứng tỏ tỷ lệ của tín dụng hộ sản xuất trong
hoạt động tín dụng đã tăng lên và nó cũng cho thấy hoạt động tín dụng HSX đã
được mở rộng.
 Doanh số thu nợ tín dụng hộ sản xuất
Doanh số thu nợ chỉ là tiêu chí tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng đã thu
hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ thường là một năm.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương
đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số tín dụng HSX của ngân hàng
trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Tỷ lệ thu nợ HSX (%x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động thu nợ hộ sản xuất
chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ của hoạt động tín dụng hộ sản xuất.Tỷ lệ
này tăng chứng tỏ ngân hàng có chú trọng trong việc thu hồi nợ.


18
 Thu nhập và tỷ trọng thu nhập do hoạt động tín dụng hộ sản xuất đem
lại
Là tỷ lệ giữa tổng số lãi thu được trên tổng số tiền lãi phải thu tính trên tổng
dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy hoạt động tín dụng đạt hiệu quả
càng cao, mang lại lợi nhuận cho NH. Ngược lại tỷ lệ thấp cho thấy hoạt động tín
dụng kém hiệu quả, NH gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ thu lãi= x 100%
Khi xem xét chỉ tiêu này không chỉ xem xét đến số tuyệt đối mà còn cần phải
xem xét đến số tương đối. Đặc biệt cần phải đánh giá xem lợi nhuận do hoạt động tín
dụng hộ sản xuất chiếm bao nhiêu phần trăm lợi nhuận của cả Ngân hàng và phải
theo dõi qua các năm xem con số này có tăng lên hay không.
Tỷ trọng thu nhập lãi tín dụng HSX=x 100%
 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu tín dụng hộ sản xuất
 Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay (có thể cá nhân hoặc doanh nghiệp)
không thể trả cả gốc và lãi vào ngày đến hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng nếu rơi vào nhóm nợ quá hạn (theo phân loại trên CIC) sẽ gặp khó khăn
khi vay nợ ở Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng HSX= x 100%
Chỉ tiêu này được xác định là: tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín dụng HSX.
Một Ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp rủi ro nợ quá hạn, có thể do tình
hình tài chính không lành mạnh của khách hành dẫn đến việc trả nợ không đầy đủ
hoặc không đúng hạn, hay do khách hành cố tình không thanh tốn khi đến hạn. Do
đó, hoạt động cho vay của Ngân hàng được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ
quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải thấp hơn kì trước.
 Nợ xấu tín dụng hộ sản xuất
Văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN 2014 qui định “Nợ xấu” là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5,tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ vào khoản 2% - 5% là chấp
nhận được.
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi
ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra
khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng HSX=x 100%


×