Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường Châu Âu của Công ty TNHH Nhựa Anh Tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.54 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
NHỰA SANG THỊ TRƯỜNG EU TẠI CÔNG TY TNHH
NHỰA ANH TÚ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Bích Thủy

Đinh Thị Vân Anh
Lớp: K53E3
Mã sinh viên: 17D130141

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy,cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đại học Thương Mại
lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến cơ ThS.Nguyễn Bích Thủy, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các phòng ban của Công ty TNHH
Nhựa Quốc Tế Anh Tú, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn


trong suốt q trình thực tập tại cơng ty và cung cấp những số liệu thực tế để em
hoàn thành tốt học phần khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh xuất khẩu của Công ty
TNHH Nhựa Quốc Tế Anh Tú đã giúp đỡ, chỉ bảo cơng việc cho em, giúp em tích
lũy nhiều điều, góp phần hồn thiện kiến thức chun mơn của mình.
Mặc dù đã cố gắng hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do
hạn chế về mặt kiến thức cũng như những kinh nghiệm nên trong bài khơng thể
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự góp ý của cơng ty, q thầy cơ
và các bạn, để em rút kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2021
Sinh viên:

Đinh Thị Vân Anh

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ.......................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan............................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................4
1.3.1 Mục đích về mặt lý luận...................................................................................4
1.3.2. Mục đích về mặt thực tiễn..............................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................5

1.5. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.......................................................................5
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu......................................................................5
1.7. Kết cấu của khóa luận......................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................7
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.........................7
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu..................................................................................7
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu
................................................................................................................................... 7
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu....................................................................8
2.1.4. Các loại hình xuất khẩu chủ yếu.................................................................10
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.......................................................13
2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu và các tiêu chí thúc đẩy xuất khẩu...............15
2.2.1. Thế nào là thúc đấy xuất khẩu của doanh nghiệp.......................................15
2.2.2. Nội dung cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.........................16
2.2.3. Các chi tiêu được sử dụng để đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu................18
2.2.4. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu...............................................................19
3


2.2.5. Phân định nội dung nghiên cứu..................................................................22
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NHỰA
SANG THỊ TRƯỜNG EU TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ANH TÚ.................23
3.1. Giới thiệu về cơng ty.......................................................................................23
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................23
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh...................................................................................24
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý............................................................................25
3.1.4. Nguồn nhân lực............................................................................................27

3.1.5. Tình hình tài chính.......................................................................................27
3.2. Khái qt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................28
3.2.1. Các mặt hàng xuất khẩu chính....................................................................28
3.2.2. Khách hàng và thị trường thị trường xuất khẩu chính...............................28
3.3. Đặc điểm thị trường Châu Âu.......................................................................30
3.3.1. Đặc điểm chung của thị trường Châu Âu....................................................30
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm nhựa vào thị trường EU
công ty TNHH Nhựa Anh Tú.................................................................................33
3.4. Thực trạng biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường
EU của Công ty TNHH Nhựa Anh Tú..................................................................39
3.4.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường EU của
Công ty TNHH nhựa Anh Tú.................................................................................39
3.4.2. Thực trạng biện pháp thúc đẩy sản phẩm nhựa sang thị trường EU của
công ty TNHH nhựa Anh Tú..................................................................................41
3.5. Đánh giá thực trạng xuất khẩu sản phẩm nhựa của công ty TNHH Nhựa
Anh Tú.................................................................................................................... 48
3.5.1 Thành tựu......................................................................................................48
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................49
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NHỰA SANG THỊ TRƯỜNG EU TẠI
CÔNG TY TNHH NHỰA ANH TÚ......................................................................51
4.1. Định hướng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường EU tại
Công ty TNHH Nhựa Anh Tú...............................................................................51
4


4.1.1. Định hướng chung của công ty trong thời gian tới :...................................51
4.1.2. Định hướng thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường EU tại
Công ty TNHH Nhựa Anh Tú................................................................................52
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa sang

thị trường EU tại Công ty TNHH Nhựa Anh Tú.................................................53
4.2.1.Giải pháp từ phía Cơng ty..............................................................................53
4.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước về việc thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa
sang thị trường EU tại Công ty TNHH Nhựa Anh Tú..........................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................61
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................62

DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ

Tên bảng biểu,sơ đồ,hình vẽ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu nhân sự Cơng ty TNHH Nhựa Anh Tú
Bảng 3.1. Nguồn lực tài chính của công ty TNHH Nhựa Anh Tú giai
đoạn năm 2017-2019
Bảng3.2. Một số đối tác nước ngồi cơng ty nhận gia cơng
Biểu đồ 3.1. Thị trường xuất khẩu của Công ty TNHH Nhựa Anh Tú
Biểu đồ 3.2. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của công ty TNHH
Anh Tú từ năm 2016-2019
Bảng 3.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của công ty
TNHH nhựa Anh Tú sang thị trường EU từ năm 2017- 2019.
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm
nhựa của công ty TNHH anh Tú sang thị trường EU (2017-2019)
Bảng 3.4. Các mặt hàng sản phẩm nhựa xuất khẩu của công ty TNHH
EU sang thị trường EU giai đoạn 2017- 2019

Trang
26
29
31
31
41

43
45
46

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 50
2016-2019

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết Tắt
TNHH
WTO
FDI
EVFTA
EU
DN
ASEAN
XK
XNK
CPTPP
FTA

Tiếng Anh
World
Trade
Organization
Foreign
Direct

Investment
European-Vietnam Free
Trade Agreement
European

Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức thương mại Thế giới
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định thương mại tự do Liên minh
châu Âu-Việt Nam
Liên minh Châu ÂU
Doanh nghiệp

Association
of
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Southeast Asian Nations
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Comprehensive
and
Progressive Agreement Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
for
Trans-Pacific xuyên Thái Bình Dương
Partnership
Hiệp định thương mại
Free trade agreement
tự do


6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong tình hình nền kinh tế có xu hướng hội nhập tồn cầu và tiến trình mở
cửa thị trường như hiện nay, hoạt động xuất khẩu đóng vai trị rất quan trọng trong
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu tạo
nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế, tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, mở rộng
quan hệ kinh tế dối ngoại của mỗi quốc gia. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu là hoạt
động tất yếu của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, đặc biệt trong tình hình nền kinh
tế hội nhập như hiện nay.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất khẩu mang ý nghĩa
chiến lược,xuất khẩu là tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng
và phát triển nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Việt Nam gia
nhập WTO vào tháng 1/2007, lý do quan trọng nhất để gia nhập WTO là nhằm hội
nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế toàn cầu. Được kỳ vọng rằng với việc gia
nhập WTO, Việt Nam có thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu một
cách ổn định và dễ dự đốn hơn, từ đó, số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ
xuất nhập khẩu sẽ tăng theo, cũng như gia nhập WTO góp phần tăng cường thu hút
FDI…Từ khi gia nhập WTO đến nay, Đảng và nhà nước không ngừng đặt các mục
tiêu phấn đấu, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu. Chính phủ và nỗ lực của
các bộ, ngành sẽ quyết tâm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo ra
những tiến bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, những đổi
mới hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo thúc đẩy sản
xuất, tạo thêm nguồn hàng cho xuất khẩu...
Từ năm 2016 đến nay, sản phẩm nhựa tái sinh ở Việt Nam có nhiều cơ hội lớn
trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân do giá dầu thô thế giới liên

tục giảm, thuế suất xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu
Âu...được hưởng nhiều ưu đãi. Bên canh đó nhu cầu nhập khẩu sản phẩm nhưa tái
sinh tại thị trường Châu Âu (EU) vẫn ở mức cao và các DN Việt Nam cũng có khả
1


năng thâm nhập tốt. Hơn nữa, việc Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại tự do,
trong đó, EVFTA có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 mang đến nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp xuất khẩu. Tại thị trường EU, sản phẩm nhựa của Việt Nam không bị
áp thuế chống bán phá giá. Vì vậy, đây chính là dấu hiệu tốt, là cơ hội đối với các
nhà sản xuất sản phẩm nhựa xuất khẩu của Việt Nam, kích thích các doanh nghiệp
xây dựng mục tiêu chiến lược trong xuất khẩu sang thị trường này.
Mặc dù ngành nhựa có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng ngành nhựa phát triển chưa tương xứng
với điều kiện thuận lợi. Các DN ngành nhựa cũng đang gặp nhiều thách thức, khơng
những khó cạnh tranh tại nước ngồi, mà cịn cạnh tranh trong nước. Bởi hiện nay,
với sự mở cửa của thị trường, nhiều DN nước ngoài, đặc biệt là Thái Lan đã tiến
vào đầu tư xây dựng nhà máy tại Việt Nam hoặc đầu tư, mua cổ phần, liên kết với
các DN trong nước. Điều này khiến các DN trong nước luôn phải “đau đầu” với vấn
đề cạnh tranh. Chưa nói đến việc cạnh tranh tại thi trường xuất khẩu, mà ngay trong
nước, DN không chỉ phải đối mặt với sản phẩm nhựa đến từ các nước trong khối
ASEAN và sản phẩm nhựa giá rẻ đến từ Trung Quốc.
Tuy vậy, Việt nam vẫn có khả năng cạnh tranh cao do chi phí lao động ở
nước ta vẫn đang ở mức thấp, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp.
Hơn nữa, so với đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Trung Quốc, chúng ta vẫn nắm ưu
thế hơn họ bởi các sản phẩm nhựa của Việt Nam khi sang thị trường Châu Âu được
hưởng lợi kép về giá và ưu đãi thuế, còn Trung Quốc thì vẫn khơng. Thậm chí sản
phẩm nhựa của chúng ta được đánh giá cao hơn về mặt an toàn vệ sinh hơn sản
phẩm từ các nhà sản xuất Trung Quốc.
Đứng trước tình hình trên, khi cơ hội mở ra lớn hơn tại thị trường EU, nếu

đẩy mạnh được xuất khẩu sản phẩm nhựa, công ty sẽ cải thiện nhanh chóng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao lợi nhuận, uy tín và thương hiệu cho
cơng ty, đồng thời đưa ngành sản xuất nhựa của Việt Nam dần trở nên lớn mạnh và
có vị trí trên thị trường quốc tế.

2


Việc đẩy mạnh xuất khẩu nhựa sang thị trường EU là việc làm cần thiết đối
với Công ty TNHH Nhựa Anh Tú và để thực hiện được mục tiêu trên, công ty cần
đề ra những giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU.
Xuất phát từ việc thấy được tầm quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Việt nam và nhận thấy tính cấp thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu nhựa sang thị
trường EU của Công ty TNHH Nhựa Anh Tú, trong thời gian thực tập tại công ty,
em đã đề xuất vấn đề nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp: “ Giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường Châu Âu của Công ty TNHH Nhựa Anh
Tú”
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thúc đẩy xuất khẩu chính là chủ trương
kinh tế trọng điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Nhận thấy được tầm quan
trọng của xuất khẩu, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Và sau đây là một
vài cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, năm 2011 “ Một số giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu quế và hồi của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập
khẩu lâm sản Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa được các lý thuyết về xuất khẩu và
quá trình xuất khẩu sản phẩm quế, hồi. Đánh giá tổng quan thực trạng xuất khẩu
mặt hàng quế, hồi trên thị trường quốc tế giai đoạn 2007-2011. Đưa ra được những
thành công, tồn tại trong q trình xuất khẩu
Khóa luận tốt nghiệp của Bùi Thị Lành, năm 2015 “Giải pháp thúc đẩy xuất

khẩu sản phẩm cửa cuốn của công ty Cổ phần Thương mại xuất nhập khẩu Song
Việt”. Bài viết khẳng định sản phẩm cửa cuốn là sản phẩm xuất khẩu chủ đạo của
doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng nêu lên những điểm yếu kém trong hoạt động xuất
khẩu của công ty, đồng thời đưa ra những kiến nghị, giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu. Tác giả nhận định : “Thị trường luôn luôn linh hoạt, thường xuyên biến
đổi và ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, do đó nó có thể tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến doanh nghiệp. Để tận dụng được những tích cực và giảm thiểu được những

3


tiêu cực trong hoạt động xuất khẩu của công ty thì cần phải chớp lấy thời cơ trước
các đối thủ cạnh tranh.”
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Ngọc Huyền, năm 2016 “Giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu phanh xe máy sang thị trường Nhật Bản của công ty sản xuất phanh
NISSIN Việt Nam”. Bài viết hệ thống hóa lý luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu
như khái niệm, vai trị xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu. Bên cạnh đó bài viết
cũng đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm phanh xe của công
ty sang thị trường Nhật Bản như: cần phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay nghề
cho công nhân các bậc thợ, đặc biệt là các công nhân trẻ đang học việc. Ứng dụng
công nghệ tiên tiến, tăng cường sản xuất sản phẩm và nâng cao chất lượng sản
phẩm để nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Bên cạnh đó cũng đưa ra những kiến nghị
cho chính phủ và nhà nước nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản
về xuất khẩu, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt động xuất khẩu và đưa ra
được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cho các doanh
nghiệp đó.
Tuy nhiên, đề tài của em khác biệt hơn so với các đề tài trên ở chỗ: khác về số
liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời gian

nghiên cứu. Từ thực tế tìm hiểu về hoạt động của công ty thực tập và từ những
nghiên cứu về các đề tài trước đây em đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm nhựa sang thị trường Châu Âu tại Công ty TNHH Nhựa Anh Tú”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục đích về mặt lý luận
- Hệ thống hóa những kiến thức liên quan đến giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
- Hệ thống những yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, đặt biệt là
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Châu Âu.
1.3.2. Mục đích về mặt thực tiễn
- Tìm hiểu quá trình thực hiện giải pháp thúc đẩy xuất khẩu tại Công ty TNHH
Nhựa Anh Tú.

4


- Đánh giá đúng thực trạng thúc đẩy xuất khẩu tại Công ty TNHH Nhựa Anh
Tú.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa
sang thị trường Châu Âu tại Công ty TNHH Nhựa Anh Tú. Đưa ra một số kiến nghị
đối với cơ quan nhà nước trong công tác hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường
Châu Âu của Công ty TNHH Nhựa Anh Tú.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Nhựa Anh Tú và chủ
yếu là thị trường Châu Âu.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu sản phẩm nhựa của
Công ty TNHH Nhựa Anh Tú trong giai đoạn 2017-2019; Các đề xuất và giải pháp
được áp dụng trong giai đoạn 2020-2025.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thơng tin qua các nguồn tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí,
internet, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tham thảo các
thông tin trong các bản tin kinh tế…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu đã thu
thập được sau q trình điều tra, thu thập tại Cơng ty TNHH Nhựa Anh Tú, qua báo
đài, tạp chí… Mục đích là hệ thống hóa các dữ liệu để minh họa cho nội dung chủ
yếu của đề tài nhằm làm rõ được thực trạng xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty
TNHH Nhựa Anh Tú trong giai đoạn 2017 – 2019.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các dữ liệu giữa
các thời kỳ với nhau, doanh thu giữa các kỳ, so sánh tốc độ tăng trưởng...Mục đích
là đánh giá được q trình xuất khẩu ngun liệu thức ăn chăn nuôi, nhận xét và
đưa ra những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trong khoảng thời gian 20202025.
5


1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phụ lục và các tài
liệu tham khảo bài khóa luận gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng biệp pháp xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị
trường EU của công ty TNHH Nhựa Anh Tú
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản
phẩm nhựa sang thị trường EU của công ty TNHH Nhựa Anh Tú

6



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngồi, trong cách tính tốn cán cân thanh tốn quốc tế theo
IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. Theo Điều 28, Mục 1, Chương 2 Luật
Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
Với hoạt động xuất khẩu, hàng hóa sẽ được vận chuyển qua biên giới giữa các
quốc gia, đồng thời đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của một hoặc cả hai bên tham
gia, các bên chủ thế phải có quốc tịch của hai quốc gia khác nhau
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu
2.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động XK là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó mang
những đặc trưng của hoạt động thương maị quốc tế, nó có liên quan đến hoạt động
như bảo hiểm quốc tế, thanh tốn quốc tế, vận tải quốc tế...Hoạt động XK khơng
giống như hoạt động buôn bán ở trong nước ở đặc điểm là nó có sự tham gia bn
bán của đối tác nước ngồi, hàng hố phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi
nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra ở tất cả các lĩnh vực, trong mọi điều kiện
kinh tế xã hội khác nhau. Từ xuất khẩu hàng tiêu dùng tới cơng nghệ máy móc, dịch
vụ. Tất cả những hoạt động đó đều mang một mục đích chung là mang lại lợi ích
kinh tế, văn hóa xã hội cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó khơng chỉ đem

lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà cịn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong
7


nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các
đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm tăng ngoại tệ cho ngành tài chính; học tập kinh nghiệm quản lý, sản xuất,
cơng nghệ để phát huy một cách tối đa tiềm năng của nền kinh tế
Xuất khẩu là sự mở rộng về quy mô thương mại. Tạo đà cho sản phẩm bán được
nhiều hơn, quay vịng nhanh hơn, sản phẩm khơng chỉ bó hẹp trên một thị trường truyền
thống mà cịn được đưa đến thị trường mới, những người tiêu dùng mới
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Ngồi ra xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết
công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân
Tất cả những cơ hội trên cho thấy Việt Nam chúng ta rất rất cần phải đẩy
mạnh xuất khẩu đưa nền kinh tế phát triển theo hướng mở, hướng tích cực
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
- Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Đối với những quốc gia đang phát triển thì bước đi thích
hợp nhất là cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước để khắc phục tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu, chậm phát triển. Tuy nhiên, q trình này phải có một lượng vốn lớn
để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. Trên thực tế, để có nguồn vốn nhập khẩu
một quốc gia có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngồi, vay nợ các nguồn viện trợ nước ngoài.

+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngồi thì khơng một ai có thể phủ nhận
được, song việc huy động chúng không phải là điều dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn

8


này, các nước đi vay đều phải chịu thiệt thòi và chịu một số điều kiện bất lợi phải
trả sau này. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo ra nguồn vốn quan trọng nhất
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ
thay đổi một cách mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc
gia từ nơng nghiệp chuyển sang cơng nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác
động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Nhưng trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất
trên cơ bản là chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất khơng
có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể
hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành khác cùng có cơ hội phát triển. Ví dụ
như: khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bơng, kéo sợi,
nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính tồn cầu hố như ngày

nay, mỗi sản phẩm con người có thể nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế
tạo ở nước thứ hai, lắp ráp tại nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực
hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một
quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chun mơn hố tới xuất khẩu.
- Xuất khẩu ln góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt,
với các nước đang phát triển, đồng tiền khơng có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ
có được nhờ xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong việc điều hồ về cung cấp
ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế.
9


- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ kinh tế
đối ngoại: Hoạt động xuất khẩu trên cơ sở là tiền đề vững chắc để xây dựng các mối
quan hề kinh tế đối ngoại trong tương lai, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác như
phát triển du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...
 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Với sự bùng nổ của nền kinh tế tồn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc
tế là một xu hướng chung tất yếu của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp trên
thế giới. Xuất khẩu là một trong những cách quen thuộc để các doanh nghiệp thực
hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
+Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp sẽ không chỉ được các khách
hàng trong nước biết đến mà còn lan rộng ra thị trường nước ngoài.
+Xuất khẩu phát huy được cao độ tính năng động, sáng tạo của cán bộ XNK.
Ln tích cực tìm tịi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu tại các thị
trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
+Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng nguồn dự trữ, qua

đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
ngun vật liệu…phục vụ cho q trình phát triển tất yếu của doanh nghiệp.
+Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, buộc doanh nghiệp phải luôn luôn đổi
mới và cải thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời nó giúp doanh nghiệp kéo
dài tuổi thọ của chu kỳ sống đối với một sản phẩm.
2.1.4. Các loại hình xuất khẩu chủ yếu
- Xuất khẩu trực tiếp: Giống như các hoạt động mua bán thông thường trực tiếp ở
trong nước, phương thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế
có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua và người bán trực tiếp
gặp mặt ( hoặc thông qua thư từ, điện tín...) để bàn bạc và thoả thuận với nhau về
hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh tốn... mà khơng qua
người trung gian. Bên mua và bên bán là những người có trụ sở ở các quốc gia khác

10


nhau, đồng tiền thanh tốn có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, hàng hoá là
đối tượng của giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thường có những ưu điểm sau: Thông qua thảo luận
trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc; Giảm
được chi phí trung gian; Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến
của khách hàng, khắc phục thiếu sót; Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng
hoá
Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải một số hạn chế đó là: Đối với thị trường
mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua bán; Khối lượng mặt hàng cần giao
dịch phải lớn để bù đắp được chi phí: giấy tờ, đi lại, điều tra tìm hiểu thị trường
- Xuất khẩu ủy thác: Nếu trong xuất khẩu trực tiếp người bán tìm đến người mua,
người mua tìm đến người bán và họ trực tiếp thoả thuận quy định những điều kiện
mua bán, thì trong xuất khẩu ủy thác, một hình thức giao dịch qua trung gian, mọi
việc kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua và việc quy định các điều kiện

mua bán đều phải thông qua người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian
buôn bán. Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường thế giới là đại lý và
môi giới.
Việc sử dụng những người trung gian thương mại (đại lý và môi giới) có những lợi
ích như: Những người trung gian thường có hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp
luật và tập quán địa phương do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh
bớt rủi ro cho người uỷ thác; Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có
cơ sở vật chất nhất định do đó khi sử dụng họ, người uỷ thác đỡ phải đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài; Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng
gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
Tuy nhiên việc sử dụng trung gian có khuyết điểm như: Công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường; Công ty cũng thường phải đáp
ứng những yêu sách của đại lý hoặc môi giới; Lợi nhuận bị chia sẻ
- Buôn bán đối lưu: Buôn bán đối lưu (counter- trade) là một phương thức giao
dịch trao đổi hàng hố, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
11


bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng
hàng nhận về. Ở đây mục đích của xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoản
ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hố khác có giá trị tương đương. Bn bán đối
lưu đã ra đời lâu trong lịch sử quan hệ hàng hố- tiền tệ, trong đó sớm nhất là “
hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay, đã có nhiều loại hình mới ra đời.
Các loại hình bn bán đối lưu phải kể đến như: Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter);
Nghiệp vụ bù trừ (compensation); Nghiệp vụ mua đối lưu (counter- purchase); Giao
dịch bồi hoàn (offset); Nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy- backs)
- Xuất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính đất nước
của mình để thu ngoại tệ thơng qua việc giao hàng bán cho các doanh nghiệp đang
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của phía nước ngoài; hoặc bán
hàng sang khu chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Đặc điểm của xuất khẩu tại chỗ: Hợp đồng ký kết là hợp đồng ngoại thương; Hàng
hóa vật tư là đối tượng mua bán của hợp đồng không xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam; Các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan về xuất khẩu tại chỗ
( mở tờ khai hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ) và các thủ tục khác để hồn thuế
- Gia cơng quốc tế: Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh thương mại
trong đó một bên (gọi là bên đặt gia cơng) giao (hoặc bán) nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm cho một bên khác (gọi là bên nhận gia công) để chế biến ra thành phẩm
giao lại (hoặc bán lại) cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Như vậy trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng được giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động
trong nước hoặc nhận được thiết bị hay cơng nghệ mới về nước mình, nhằm xây
dựng một nền công nghiệp dân tộc.
- Giao dịch tái xuất: Tái xuất là hình thức xuất khẩu những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Tái xuất là một phương thức
giao dịch buôn bán mà người làm tái xuất không nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng
12


trong nước mà chỉ tạm nhập khẩu sau đó tái xuất khẩu để kiếm lời. Phương thức
này khác với phương thức đối lưu ở chỗ là không quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Tham gia vào phương thức giao dịch tái xuất ln có 3 nước. Đó là
nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.5.1. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
 Xu thế tự do hố thương mại - Khu vực hố và tồn cầu hố
Tồn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế là một q trình hội nhập tồn cầu và khu
vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học cơng nghê. Đó là sự đan
xen, kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới.

Các nước tham gia vào một hoặc hai quá trình này đều phải thực hiện Tự do hóa
Thương mại và đầu tư.
Tự do hóa Thương mại là những thay đổi về chính sách trong bn bán để dỡ
bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan để hàng
hóa tự do lưu thông giữa các nước. Cửa cuốn là sản phẩm thuộc nhóm hàng ngoại
thất được làm bằng thép hợp kim và một số vật liệu cao cấp khác nên xuất khẩu sản
phẩm cửa cuốn cũng chịu ảnh hưởng từ một số chính sách kinh tế vĩ mơ của nhà
nước liên quan đến ngành thép. Theo quyết đinh số 90/2008/QD-BTC ngày
28/10/2008 thì chính phủ điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng
sắt thép từ 5% xuống 0%. Việc áp dụng chính sách này gây ra hiệu ứng tích cực đối
với ngành thép, tạo đà phát triển cho ngành sản xuất cửa cuốn. Vì vậy có thể khẳng
định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng trong thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
quan hệ hợp tác Kinh tế- Thương mại giữa các nước nói chung và tăng cường khả
năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói riêng
2.1.5.2. Các nhân tố kinh tế, tài chính
 Các nhân tố kinh tế, xã hội
Bao gồm nhiều chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách thúc đẩy xuất khẩu,
cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái… Hiện nay Nhà nước ta đang chủ trương đa dạng
hóa các thành phần kinh tế, tự do buôn bán xuất nhập khẩu trong phạm vi pháp luật
cho phép. Trong hoạt động kinh doanh quốc tế việc cạnh tranh là vấn đề sống còn,
13


chính yếu tố này đã buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cửa cuốn phải nhạy
bén linh hoạt với thị trường, tạo được sự hấp dẫn đối với các mặt hàng của mình
bằng nhiều hình thức thuyết phục
 Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có thể chi phối rất lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu thông qua lãi suất cho vay, các dịch vụ thanh tốn, … Lợi ích của các doanh
nghiệp kinh doanh cửa cuốn phụ thuộc rất nhiều vào các ngân hàng do hầu hết các

hoạt động thanh toán với đối tác đều được thực hiện qua ngân hàng
 Cán cân thanh tốn và chính sách tài chính
Nhân tố này quyết định phương án kinh doanh, mặt hàng và quy mô của
doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn
trong tỷ trọng xuất nhập khẩu, cụ thể là sản phẩm cửa cuốn. Khi chính phủ áp dụng
chính sách tiền tệ thắt chặt thì hoạt động xuất khẩu cửa cuốn có lợi vì tạo cơ hội thu
về lượng ngoại tệ lớn còn hoạt động nhập khẩu lại bị rơi vào thế bất lợi. Cán cân
thanh tốn thay đổi cũng có thể làm cho cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp phải thay đổi do sức ép của Chính phủ địi cải thiện cán cân thanh toán trong
từng thời kỳ
2.1.5.3. Các nhân tố về quản lý nhà nước.
Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do
khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đưa ra những chính sách thương mại quốc
tế riêng để được lợi ích quốc gia. Những cơng cụ chủ yếu mà các chính phủ thường
dùng để quản lý hoạt động xuất khẩu là:
Thuế quan: Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá của hàng hố xuất khẩu
với mức giá quốc tế do đó đem lại nhiều bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh
trong nước. Mục đích chủ yếu của việc đánh thuế xuất khẩu là nhằm điều tiết lượng
hàng hàng hóa xuất khẩu và hạn chế XK những mặt hàng mà Nhà nước khơng
khuyến khích .

14


Hạn ngạch xuất khẩu (Quota): Hình thức này được áp dụng như một công cụ
chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan. Hạn ngạch được hiểu như quy định của nhà
nước về số lượng nhất định của một mặt hàng được phép xuất khẩu hay nhập khẩu
từ một thị trường, trong một thời gian nhất định thơng qua hình thức cấp giấy phép.
Mục đích của chính phủ khi sử dụng công cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý

hoạt động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh hàng hóa xuất khẩu. Hơn nữa là có
thể bảo hộ nền sản xuất cửa cuốn trong nước nói riêng và các hàng hóa khác nói
chung
2.1.5.4. Các nhân tố về cơng nghệ.
Yếu tố về công nghệ tác động làm tăng hiệu quả công tác xuất nhập khẩu cửa
cuốn của công ty cụ thể như tăng khả năng thu thập thông tin về thép hợp kim, nắm
bắt được những thông tin mới nhất về thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng sản
phẩm cửa thông qua việc sử dụng công nghệ mới, v. v
2.1.5.5. Các nhân tố khác.
Về nhân tố con người: Trong bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp thì con
người đều chiếm vị trí quan trọng, vị trí trung tâm nhất. Tham gia trong lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm cửa cuốn gồm có những bộ phận lao động làm việc ở những
vị trí khác nhau. Với việc sở hữu một lực lượng lao động lành nghề, nhiệt tình hăng
say với cơng việc điều đó hứa hẹn một sự thành cơng trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhân tố giá cả: Vấn đề về giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường là rất phức tạp
vì mỗi thị trường có một loại giá khác nhau. Do giá cả thị trường bấp bênh không
ổn định nên các DN kinh doanh cửa cuốn cần phải linh động để lựa chọn mức giá
phù hợp
2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu và các tiêu chí thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1. Thế nào là thúc đấy xuất khẩu của doanh nghiệp
- Khái niệm: là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng hố mà trong đó nó bao
gồm tất cả các biện pháp , chính sách , cách thức ... của Nhà nước và doanh nghiệp

15


xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như sản lượng
của hàng dệt may được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
- Bản chất của thúc đẩy xuất khẩu là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để tăng

kim ngạch xuất khẩu của mình .
2.2.2. Nội dung cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu được đẩy
mạnh hơn so với tình trạng trước đó. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu
riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Mỗi một mục tiêu đó doanh nghiệp sẽ lập
ra các phương án phù hợp. Ở phần này, nội dung của hoạt động thúc đẩy chỉ khác
của hoạt động xuất khẩu ở chính phần nội dung của những bước đầu như nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng, lựa chọn và tìm kiếm bạn hàng, lập phương án
kinh doanh, còn những bước sau như hoạt động chuẩn bị nguồn hàng, đàm phán,
vận chuyển, thanh tốn... thì vấn được giữ ngun. Các mục tiêu đó có thể là:
* Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường cho những chủng loại
hàng hóa nhất định: Trước tiên, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thu thập thông tin
cả sơ cấp và thứ cấp từ nhiều nguồn đề tìm những thị trường đang có nhu cầu về các
mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Sau đó tiến hành xử lý thơng tin phục
vụ cho q trình nghiên cứu thị trường du dịnh thâm nhập về các mặt như: nhu cầu
của những thịu trường đó về mặt hàng mà doanh nghiệp dự định kinh doanh, các
đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất các mặt hàng đó, tình hình kinh tế - chính trị, thu
nhập bình qn đầu người, khả năng của doanh nghiệp có thể đáp ứng được bao
nhiêu nhu câu đó...Từ đó đánh giá vẻ khả năng cạnh tranh và bán hàng hố của
mình tại những thị trường đó và dự báo khối lượng, doanh thu, lợi nhuận có thể thu
được. Cuối cùng doanh nghiệp sẽ tiến hành so sánh và lựa chọn những thị trường
hoặc những phân đoạn thị trường mà cơng ty có thể kinh doanh tốt, đồng thời lập
các phương án kinh doanh thích hợp cho từng thị trường.
* Doanh nghiệp theo đi mục tiêu tăng thị phân tại những thị trường nhất
định, doanh nghiệp sẽ hướng các chinh sách gia cả "mềm dẻo" bằng cách tìm kiếm
16


nguồn hàng có giá thấp, chi phi liên quan nhỏ nhằm đạt hiệu quả theo quy mô, đồng

thời thực hiện các biện pháp tăng cường khuyên mại, quảng cáo và các dịch vụ sau
bán để thu hút nhiêu khách hàng, tạo được khả năng cạnh tranh cao.
* Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu đa dạng mặt hàng xuất khẩu: Ở mục tiêu này
doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách: đa dạng hóa các mặt hàng thành nhiều
trường hoặc chi tập trung vào một vài trường cụ thể. Hai cách này doanh nghiệp đều
phải nghiên cứu thị trường để tìm ra những mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh
doanh, sau đó tìm hiểu mặt hàng đó về nhu cầu thị trường, giá cá, tình hình cung –
cầu, nguồn hàng có thể thu mua, cách thức bảo quản, vận chuyển, tìm và lựa chọn
đối tác làm ăn (có thể phải tạo mối quan hệ mới hoặc dựa vào các đối tác cũ cũng có
nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng mà doanh nghiệp định xuất khẩu ...). Khi có
được nguồn hàng, bạn hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành các cơng việc cịn lại của
q trình xuất khẩu đã nói ở trên.
* Với trường hợp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng tốc độ tăng của kim
ngạch xuất khẩu: mục tiêu này nhằm bán được nhiều hàng hơn nữa với tốc độ
ngày càng cao . Muốn vậy doanh nghiệp cần phải xác định những mặt hàng doanh
nghiệp có lợi thế , cũng như phải dự đốn tình hình biến động của những mặt hàng
đó ở thị trường thế giới để có những đối phó kịp thời , tiến hành các biện pháp
quảng cáo , khuyếch trương sản phẩm và có ưu đãi cho những khách hàng cũ , thực
hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của
mình , từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp lên cao.
* Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đa dạng hố hình thức xuất khẩu: Đa dạng
hố hình thức xuất khẩu giúp doanh nghiệp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong
hoạt động kinh doanh của mình , đồng thời giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập vào
những thị trường khó tính cũng như những thị trường có sự bảo hộ chặt chẽ của
chính phủ . Với mục tiêu này , doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ các thị trường , xác
định xem hình thức nào doanh nghiệp có thể áp dụng để xâm nhập thị trường đó ,
mặt hàng nào sẽ áp dụng thành cơng hình thức xuất khẩu nào . Khi lựa chọn được
hình thức xuất khẩu phù hợp , doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ
theo những hình thức xuất khẩu đó.
17



Mỗi một mục tiêu trên muốn thực hiện được tốt , doanh nghiệp phải căn cứ vào khả
năng của mình phù hợp với mục tiêu nào , có thể tuỳ từng thời điểm khả năng của
doanh nghiệp ( về tài chính, nhân lực .. ), cho phép thích hợp với một mục tiêu nào
đó .
2.2.3. Các chi tiêu được sử dụng để đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu
Theo phân tích ở trên chúng ta có thể coi tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất
khẩu của doanh nghiệp qua các năm là chi tiêu chung đánh giá việc thúc đẩy xuất
khẩu của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp mà ta xác định các chỉ tiêu đánh giá khác nhau.
Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu được tính bằng cơng thức:

Trong đó :

r là tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu.
yi , là kim ngạch xuất khẩu của năm i.
y(i-1) là kim ngạch xuất khẩu của năm ( i - 1 ).

Nếu như r > 0 thì có nghĩa là kim ngạch xuất khẩu năm i tăng lên so năm ( i - 1 )
điều đó chứng tỏ các biện pháp được áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã đem lại
hiệu quả và ngược lại nếu như r< 0 thì chứng tỏ các biện pháp thúc đây xuất khẩu
mà công ty áp dụng không đem lại.
*Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường cho những hàng hoá nhất
định và mục tiêu đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu .
Các chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh giá như : số lượng thị trường mới mà hàng hố
đó thâm nhập được trong một thời gian nhất định , giá trị từng loại hàng hoá xuất
khẩu vào những thị trường đó qua các năm như thế nào ... Nếu như doanh nghiệp
thực hiện tốt các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như thu thập và xử lý thông tin về
thị trường , mặt hàng , giá cả , tình hình cung cầu ... thì trong một thời gian ngắn

hàng hố đó sẽ thâm nhập được nhiều thị trường mới và giá trị xuất khẩu của hàng
hoá sẽ tăng lên .
18


*Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại một thị trường nhất định và
làm tăng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu .
Các chi tiêu được sử dụng để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp như tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng giá
trị hàng xuất khẩu vào thị trường đó qua các năm... Nếu doanh nghiệp làm tốt các
cơng tác thúc đẩy xuất khẩu thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng , nâng cao khả
năng cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp. Từ đó tăng thị phần và
giá trị xuất khẩu của hàng hố . Cơng thức để tính tốc độ tăng thị phần , tăng giá trị
hàng xuất khẩu đều sử dụng cơng thức ( 1 ) khi đó giá trị y tương ứng là thị phần ,
giá trị hàng xuất khẩu năm i và giá trị y (i-1) tương ứng là thị phần, giá trị xuất khẩu
năm ( i - 1 ) . Và khi r > 0 thì có nghĩa là các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đem lại
hiệu quả và nược lại khi r < 0 thì có nghĩa là các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà
công ty áp dụng không đem lại hiệu quả.
2.2.4. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường quốc hay nước
đang phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết.
Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản phẩm
kinh tế quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế… Vì thế các doanh nghiệp đưa ra mốt số
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sau:
- Nghiên cứu mở rộng thị trường: Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào,
các doanh nghiệp đều phải thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Các hướng
mở rộng thị trường như sau:
+ Công ty cần nghiên cứu các nhu cầu của các thị trường mục tiêu thơng qua việc
cử người sang để thăm dị nhu cầu về sản phẩm cửa hay mở văn phòng đại diện ở
bên nước bạn để có thể đưa ra các sản phẩm cửa phù hợp với từng đối tượng người

tiêu dùng, đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng.
+ Ngoài việc nghiên cứu cầu về chất lượng, số lượng, mẫu mã các sản phẩm cửa
cuốn tại các thị trường có bạn hàng truyền thống, cơng ty cũng cần có các chiến

19


×