Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần May 10 (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.76 KB, 92 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----o0o----
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Khoa thương mại
Tên tôi là: Phan Thị Cảnh
Lớp : Thương mại quốc tế
Khoá : 46
Hệ : Chính quy
Mã SV : CQ463340
Trong thời gian thực tập theo quy định của Nhà trường, tôi được thực
tập tại Phòng xuất nhập khẩu, công ty cổ phần May 10 (Sài Đồng – Long
Biên – Hà Nội). Tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần May 10”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi tìm hiểu, nghiên cứu
và viết trong quá trình thực tập tại công ty, không sao chép chuyên đề, luận
văn của các khoá trước. Nếu vi phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Người viết
Phan Thị Cảnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN......................................1
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của doanh nghiệp................................1
1. Khái niệm về xuất khẩu...........................................................................1
2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp...........................................1
3. Các hình thức xuất khẩu .........................................................................2
3.1 Xuất khẩu trực tiếp............................................................................2


3.2 Xuất khẩu gián tiếp............................................................................2
3.3 Tái xuất khẩu.....................................................................................2
3.4 Xuất khẩu đối lưu..............................................................................2
3.5 Gia công quốc tế................................................................................2
3.6 Xuất khẩu tại chỗ...............................................................................3
3.7 Xuất khẩu uỷ thác..............................................................................3
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp ..........................................................................................................3
4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.......................................................3
• Nhân tố kinh tế....................................................................................3
Luật pháp nước ngoài cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng may mặc. Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức
quốc tế và khu vực nên đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung phải hiểu biết về các quy
định cũng như luật pháp của các nước và các tổ chức mà doanh nghiệp
tham gia kinh doanh. Việt Nam là thành viên của WTO thì phải thực
hiện quy định về hàng dệt may (ATC), tức là các nước phải dỡ bỏ
hoàn toàn hạn ngạch dệt may giai đoạn cuối cùng là 01/01/2005. Là
thành viên của ASEAN thì phải tuân thủ các điều khoản của
CEPT/AFTA, tức là phải giảm thuế xuất nhập khẩu xuống từ 0 – 5%
trong vòng 10 năm…...............................................................................5
• Các rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu...................................6
• Đối thủ cạnh tranh...............................................................................8
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
phải kể đến các nước ASEAN như Thái Lan, Indonexia, Philippin,
Singapore,… Họ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn chúng ta: có sẵn thị
trường, khoa học công nghệ tiên tiến, các điều kiện phục vụ sản xuất
tốt hơn, chi phí rẻ hơn…Tại Châu Á, Trung Quốc là quốc gia phát
triển rất mạnh, hiện chiếm khoảng 20% thị phần xuất khẩu hàng dệt
may. Theo dự báo, đến trong vòng 10 năm tới, con số này sẽ lên tới

Website: Email : Tel : 0918.775.368
50%. Tại các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc chiếm khoảng 15%
thị phần, với thị trường EU sẽ tăng từ 18% lên 29%. Việc tăng thị
phần của Trung Quốc tại các thị trường làm cho các quốc gia khác bị
mất bớt thị phần tại các thị trường trên thế giới. Đây là một đối thủ
cạnh tranh đáng “gờm” nhất. Hàng Trung Quốc có ưu điểm là giá rẻ
nên dễ xâm nhập thị trường hơn.............................................................8
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tranh với nhau trên thị trường
nội địa để giành hợp đồng, giành quota để vào các thị trường hạn
ngạch, rõ nét nhất là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quốc doanh
và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có thể làm
giảm giá trị của sản phẩm may mặc (chênh lệch giữa giá nhận đơn
hàng của sản phẩm may mặc với giá thành sản xuất ngày càng ít), dẫn
đến hiệu quả sản xuất không cao. Tuy vậy, nó cũng góp phần tạo ra
động lực giúp các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển sản xuất
để có thể giành được chỗ đứng trên thị trường.......................................8
4.2 Nhân tố nội bộ doanh nghiệp............................................................8
• Nhân tố con người ............................................................................9
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh để đảm bảo sự
thành công. Nhờ con người, các yếu tố vốn, kỹ thuật, công nghệ,…
mới có thể kết hợp với nhau để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Nếu con người không có trình độ thì dù máy móc
có hiện đại, vốn có lớn đến đâu cũng không phát huy được tác dụng.
Đặc biệt đối với những doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu,
phải tiến hành hoạt động kinh doanh của mình tại thị trường nước
ngoài, nơi có những đặc điểm hoàn toàn khác hẳn trong nước về thị
hiếu, sở thích, văn hoá, luật pháp… lại xa xôi về mặt địa lý. Nếu đội
ngũ cán bộ công nhân viên không có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ,
không tổ chức tốt bộ máy quản lý, mạng lưới thông tin thì việc kinh

doanh sẽ không có hiệu quả. Tổ chức quản lý tốt không chỉ quản lý tốt
từng bộ phận mà còn phải gắn kết được các bộ phận với nhau, tổ chức
được mạng lưới thông tin nội bộ doanh nghiệp. Các bộ phận phòng
ban thực hiện những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt, tránh mâu thuẫn,
chồng chéo, cạnh tranh không lành mạnh giữa các bộ phận. Thực hiện
tổ chức quản lý tốt làm cho doanh nghiệp trở thành một khối thống
nhất, hoạt động nhịp nhàng, liên tục, hiệu quả cao hơn.........................9
Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, lao động có tay nghề cao,
khéo léo, dễ đào tạo là một lợi thế của các doanh nghiệp dệt may nước
ta. Tuy nhiên, năng suất lao động còn thấp, chỉ bằng 50 – 60% so với
Trung Quốc và các nước trong khu vực. Do đó, tuy giá nhân công của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nước ta rẻ hơn nhưng giá nhân công tương đối lại cao hơn các nước
khác, dẫn đến làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận thu được. Đây là
một khó khăn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của
nước ta. Mặt khác, lao động trong ngành dệt may nói chung phải làm
việc vất vả nhưng giá lao động thấp nên họ thường có xu hướng
chuyển sang làm trong các ngành khác, gây ra tình trạng thiếu lao
động, tốn thêm chi phí đào tạo lao động mới. Bên cạnh đó còn có sự di
chuyển lao động giữa các doanh nghiệp. Những lao động có tay nghề
và trình độ cao thường chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang những
doanh nghiệp liên doanh, những doanh nghiệp nước ngoài do mức
lương cao hơn và dành cho họ những chế độ ưu đãi tốt hơn. Điều này
dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trong nước ngày càng bị thiếu
hụt đội ngũ lao động có tay nghề và trình độ cao, ảnh hưởng tới năng
suất lao động của doanh nghiệp..............................................................9
• Nhân tố tài chính...............................................................................10
Nhân tố tài chính quyết định quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh sức mạnh của doanh
nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động

vào hoạt động kinh doanh cũng như khả năng phân phối, sử dụng và
quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh thì sẽ tạo được niềm tin đối với đối tác, tạo điều kiện tốt để thực
hiện công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt được cơ hội kinh doanh.
................................................................................................................10
Đặc thù của các doanh nghiệp dệt may là phần lớn nguồn vốn kinh
doanh sử dụng là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại trong
nước, các tổ chức tín dụng nước ngoài (chiếm 70% tổng nguồn vốn
kinh doanh). Hiệu quả sử dụng nguồn vốn này của các doanh nghiệp
dệt là không cao do lãi suất cao và có xu hướng ngày càng tăng. Hiện
nay, lãi suất của các ngân hàng tăng từ 12% lên 14 – 15%, dẫn đến
làm tăng chi phí về vốn khiến cho các doanh nghiệp khó khăn hơn
trong việc đầu tư sản xuất, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp..........................................................................................10
Hiện nay các doanh nghiệp dệt may nước ta đã tiến hành cổ phần hoá
nên huy động được nguồn vốn của cán bộ, công nhân trong doanh
nghiệp nên cũng góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu về vốn để mua
nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. .......................................................10
• Nhân tố công nghệ............................................................................10
Trình độ tiên tiến, hiện đại của máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất lao động, chi phí, giá thành cũng như chất lượng
hàng hoá, quyết định mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năng cạnh tranh, khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp… từ đó góp phần khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường. Một doanh nghiệp được trang bị máy móc, thiết bị tiên tiến,
hiện đại sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp khác...10
Các doanh nghiệp dệt may nước ta phần lớn đều có các trang thiết bị
hiện đại, được cung cấp từ các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ,…. Các
trang thiết bị ngày càng đa dạng, hiện đại đáp ứng được yêu cầu sản

xuất. Thực hiện việc chuyển giao công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp tiếp
xúc được với các trang thiết bị hiện đại, có quyết định đầu tư phù hợp
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình...........................11
• Chu trình quản lý và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp........11
Chu trình quản lý hiện đại và chuyên nghiệp là một thế mạnh của
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc khi ký kết hợp đồng với các
đối tác nước ngoài. Điều này được thể hiện ở định mức nguyên phụ
liệu thấp, hao phí nguyên phụ liệu nhỏ, chất lượng sản phẩm không
ngừng được nâng cao. Tuy nhiên hiện nay chỉ có một số doanh nghiệp
Việt Nam đạt tiêu chuẩn về chu trình quản lý hiện đại như công ty cổ
phần May 10, công ty may Nhà Bè, công ty may An Phước… Các
công ty này được đầu tư các trang thiết bị hiện đại, áp dụng quy trình
quản lý tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu của đối tác............................11
Chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn
đến xuất khẩu của doanh nghiệp, bởi khách hàng nước ngoài thường
có yêu cầu cao về chất lượng hàng hoá. Hàng hoá có chất lượng tốt thì
mới thu hút được khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo
điều kiện nâng cao giá bán mà không làm ảnh hưởng đến doanh số, từ
đó tạo dựng được uy tín của doanh nghiệp. Ngược lại, hàng hoá chất
lượng kém sẽ ảnh hưởng đến doanh số bán, giảm uy tín của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần chú ý đầu tư đổi
mới công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng, đảm bảo giá cả phải chăng, chất lượng ổn định. .....11
• Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp.........................................11
Thương hiệu và uy tín là tài sản vô giá đối với mọi doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín trên thị trường sẽ tạo được
niềm tin đối với người tiêu dùng và đối tác. Đây là nguyên nhân quan
trọng để khách hàng lựa chọn doanh nghiệp làm bạn hàng của họ....12
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, thương hiệu và uy

tín của doanh nghiệp thể hiện ở chất lượng sản phẩm, ở việc thực hiện
tốt hợp đồng đối với đối tác… (như giao hàng đúng hợp đồng, đúng
thời gian quy định). Số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng may mặc trên thế giới ngày càng tăng. Các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được thì phải tạo được thương hiệu và uy tín của
mình thông qua việc: không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng và sau bán hàng, thực hiện tốt
hợp đồng đã ký kết như giao hàng đúng số lượng, chất lượng, đúng
thời gian,.. Có như thế thì doanh nghiệp mới tạo được niềm tin đối với
người tiêu dùng cũng như với đối tác kinh doanh của mình. Người tiêu
dùng và đối tác sẽ nghĩ đến doanh nghiệp đầu tiên khi họ có nhu cầu
về mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cũng nhờ đó mà
doanh nghiệp có thể duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác
kinh doanh..............................................................................................12
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp....................................12
1. Các nội dung của hoạt động xuất khẩu ................................................12
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường.......................................................12
1.2 Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh.............................13
1.3 Lựa chọn hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán để ký kết
hợp đồng xuất khẩu................................................................................14
1.4 Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ...............................................14
1.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................15
1.6 Đánh giá kết quả thực hiện..............................................................16
2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp...........................16
2.1 Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu .......................................16
2.2 Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp.....................17
III. Khái quát về thị trường hàng may mặc Nhật Bản..................................20
1. Đặc điểm về thị trường về may mặc.....................................................20
2. Đặc điểm thị trường hàng may mặc Nhật Bản.....................................21

3. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Nhật
Bản..............................................................................................................24
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA .....27
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN...................................27
I.Khái quát chung về Công ty Cổ phần May 10 ..........................................27
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (2, Trang 5 – 10).......27
1.1 Quá trình hình thành công ty...........................................................27
1.2 Quá trình phát triển của công ty......................................................27
2. Chức năng của công ty Cổ phần May 10 .............................................29
3. Tổ chức bộ máy của Công ty (2, Trang 8 – 20)...................................30
3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................30
3.2 Cơ cấu các bộ phận sản xuất của công ty.........................................2
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.........................................2
4.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của Công ty................................2
4.2 Cơ sở vật chất của công ty...............................................................3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.3 Vốn sản xuất kinh doanh của công ty...............................................4
4.4 Trình độ, tay nghề của lao động trong công ty.................................5
4.5 Thị trường của Công ty.....................................................................6
4.6 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.......................6
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất khẩu của công
ty Cổ phần May 10 trong những năm gần đây (2004 – 2007).......................8
1. Doanh thu và lợi nhuận............................................................................8
2. Lao động và hiệu quả sử dụng lao động ..............................................11
3. Thị trường xuất khẩu và tình hình xuất khẩu của công ty...................13
III. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần May 10 sang
thị trường Nhật Bản.......................................................................................17
1. Các hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản.........17
1.1 Thực hiện nghiên cứu thị trường....................................................17
1.2 Công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu của

công ty....................................................................................................18
1.3 Thực hiện tổ chức sản xuất theo đơn hàng ....................................20
1.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc của công ty...........20
1.5 Giải quyết khiếu nại (nếu có) .........................................................22
2. Kết quả xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản trong những
năm qua......................................................................................................22
2.1 Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản........22
2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản..................23
3. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Nhật đã áp dụng.........26
IV. Một số kết luận rút ra qua nghiên cứu....................................................28
1. Ưu điểm..................................................................................................28
+ Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của công ty. Thị trường
này có những đặc điểm riêng biệt so với các thị trường khác, nhất là yêu
cầu rất cao về chất lượng hàng hoá. Nhưng kim ngạch xuất khẩu của
công ty vào thị trường này vẫn tăng đều qua các năm. Điều này chứng tỏ
sản phẩm của công ty đang được thị trường này chấp nhận về chất lượng.
Nó cũng chứng tỏ sự nỗ lực, phấn đấu thực hiện mục tiêu thúc đẩy xuất
khẩu vào thị trường Nhật của toàn cán bộ, công nhân viên trong công ty
trong thời gian qua.....................................................................................29
+ Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của công ty
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm ngày càng tăng. Công ty đã áp
dụng những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu vào Nhật và bước đầu đã
mang lại những kết quả khả quan. Trong thời gian tới, công ty sẽ duy trì
việc thực hiện các biện pháp này, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
những biện pháp khác nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào
thị trường này.............................................................................................29
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của công ty
ngày càng phong phú, đa dạng. Các mặt hàng này không chỉ gia tăng về
số lượng mà chất lượng được đảm bảo và ngày càng được nâng cao, đáp

ứng yêu cầu của những khách hàng Nhật Bản khó tính. Kim ngạch xuất
khẩu của những mặt hàng như Veston, áo khoác, Comple ngày càng gia
tăng, cho thấy khách hàng Nhật đang ngày càng ưa chuộng những sản
phẩm này của công ty. Công ty đặc biệt chú trọng tới mẫu mã, chất
lượng sản phẩm của các mặt hàng này khi xuất khẩu vào thị trường Nhật
nhằm đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng Nhật......................29
+ Công ty ngày càng quan tâm hơn đến công tác nghiên cứu thị trường
Nhật Bản do nhận thức được đây là một thị trường đầy hứa hẹn. Mặt
khác, công ty cũng đã có sự chuẩn bị, đầu tư trong vấn đề giao dịch, đàm
phán với các khách hàng Nhật. Do đó, trong thời gian qua công ty đã tìm
được những bạn hàng, ký được những hợp đồng có giá trị với các đối tác
Nhật, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường
này..............................................................................................................29
2. Những hạn chế cần khắc phục...............................................................29
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên.....................................................31
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN...................................31
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty...................................32
1. Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010 và 2020.................32
Mục tiêu chung: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những
ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả mãn ngày
càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội,
nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào kinh tế khu vực
và thế giới...................................................................................................32
Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................32
Tốc độ tăng trưởng.....................................................................................32
Giai đoạn 2006-2010.................................................................................32
Giai đoạn 2011-2020.................................................................................32
- Tăng trưởng sản xuất hàng năm..............................................................32
15 – 17%.....................................................................................................32

11 – 12%.....................................................................................................32
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm...........................................................32
14 – 16%.....................................................................................................32
11 – 12%.....................................................................................................32
Chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2020:...............................32
+ Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển cho ngành, tiếp tục mở rộng thị
trường xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa.........................................32
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tập trung nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước
cho đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam hiện đại, nâng cao năng
lực cạnh tranh để đẩy mạnh xuất khẩu......................................................32
+ Phát triển mạnh các sản phẩm thời trang tại các thành phố và đô thị
lớn, đồng thời thực hiện chuyển dịch các cơ sở sản xuất sử dụng nhiều
lao động ra các vùng nông thôn................................................................32
+ Đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may, huy
động mọi nguồn lực đầu tư vào ngành, kêu gọi các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào các lĩnh vực mà trong nước các nhà đầu tư còn yếu và
thiếu kinh nghiệm......................................................................................32
+ Ưu tiên phát triển các sản xuất hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu dệt
may trong nước, đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý,
chuyên gia thiết kế mẫu mã và công nhân lành nghề nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển nhanh của ngành. Đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ
giữa người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo sự phát triển ổn
định của ngành...........................................................................................32
+ Phát triển ngành dệt may phải gắn với vấn đề bảo vệ môi trường và xu
thế chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn....................................33
2. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty cổ phần May 10......33
II. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường
Nhật Bản.........................................................................................................35
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm.............................................................35

2. Đảm bảo tiến độ sản xuất để thực hiện hợp đồng................................36
3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường ........................................37
4. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất thực
hiện đơn hàng.............................................................................................40
5. Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu May 10 ..........................41
6. Nâng cao khả năng thiết kế, đa dạng hoá sản phẩm.............................41
7. Chú trọng công tác thâm nhập thị trường và lựa chọn kênh phân phối
sản phẩm.....................................................................................................42
8. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử..............................................43
III. Một số kiến nghị......................................................................................45
1. Đối với Chính phủ, Nhà nước...............................................................45
2. Đối với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan.......................46
2.1 Đối với Bộ Công thương.................................................................46
2.2 Đối với hệ thống ngân hàng............................................................46
2.3 Đối với các cơ quan hải quan..........................................................47
3. Đối với Tổng Công ty dệt may Việt Nam và Hiệp hội dệt may Việt
Nam............................................................................................................47
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có những biện pháp nhằm xây dựng và phát triển nguồn nguyên phụ
liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu trong
nước như việc thành lập các kho ngoại quan dành riêng cho việc lưu
giữ nguyên phụ liệu ngành may; chủ động phát triển ngành công
nghiệp dệt… Để làm được việc này cần phải có sự quy hoạch cụ thể
phát triển nguồn nguyên liệu, nhất là phát triển cây bông, dâu tằm, sợi
tổng hợp và các loại hoá chất, các loại phụ liệu…...............................47
KẾT LUẬN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng I.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường
Nhật Bản từ năm 2004 – 2007.......................................................................…25

Bảng II.1: Thống kê máy móc thiết bị của công ty May 10 năm 2007...........34
Bảng II.2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần May10
năm 2007............................................................................................................35
Bảng II.3: Tình hình lao động của công ty cổ phần May 10 năm 2007.........36
Bảng II.4: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty từ năm 2004 – 2007................39
Bảng II.5: Bảng thống kê lao động và thu nhập của Công ty May 10............42
Bảng II.6: Năng suất lao động của Công ty cổ phần May 10..........................44
Bảng II.7: Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 2003 – 2007 ........45
Bảng II.8: Bảng thống kê các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
của công ty May 10 giai đoạn 2003 – 2007.....................................................55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ II.1: Doanh thu của công ty may 10 qua các năm..............................39
Biểu đồ II.2: Lợi nhuận của công ty May 10 qua các năm..............................39
Biểu đồ II.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty May 10 trung bình giai
đoạn 2003 – 2007..............................................................................................47
Biểu đồ II.4: Kim ngạch xuất khẩu của công ty May 10 sang thị trường Nhật
Bản trong những năm gần đây (2003 - 2007)..................................................54
Sơ đồ II.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May 10................................31
Sơ đồ II.2: Quy trình công nghệ sản xuất áo sơ mi nam 38
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO là một cột mốc quan trọng, đánh dấu sự hoà nhập của Việt Nam
vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới, đem lại nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam và cũng không ít khó khăn. Để tồn tại và phát triển, buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực đổi mới sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, thị trường, thay đổi phương thức kinh
doanh, phải có những thay đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh.
Dệt may là một trong những ngành chịu ảnh hưởng khá lớn của quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế. Trên thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp dệt may phải
dừng bước trước những khó khăn thách thức của quá trình hội nhập. Nhưng
cũng có những doanh nghiệp đứng vững và thích nghi được với môi trường
thời hội nhập, tận dụng được các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế và cùng
với điểm mạnh của doanh nghiệp mình dần vươn lên khẳng định vị trí của
doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, Công ty Cổ phần May 10 đã có
những thay đổi bước đầu trong phương thức sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty đang chuyển dần từ hình thức sản xuất thụ động gia công sang
phương thức sản xuất chủ động tự kinh doanh bằng thương hiệu của mình. Để
làm được điều đó, công ty vừa phát triển mở rộng mạng lưới tiêu thụ ở trong
nước, vừa thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Nhật Bản là một
trong những thị trường xuất khẩu chính, một thị trường tiêu dùng lớn thứ hai
thế giới, hứa hẹn nhiều cơ hội cho công ty cũng như cho các doanh nghiệp
khác của nước ta khi xuất khẩu vào thị trường này. Nhưng Nhật Bản cũng
được đánh giá là một thị trường có không ít khó khăn đối với các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu vào thị trường này. Trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phẩn May 10, cùng với những kiến thức đã được học và khả năng
của mình, tôi đã quyết định hoàn thành luận văn của mình với đề tài: “Một số
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của
công ty cổ phần May 10”.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này đi sâu vào việc tìm giải pháp cho một thị trường cụ thể, thị
trường Nhật Bản. Từ việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu của công
ty sẽ giúp nhận thức được vị trí của công ty trên thị trường để có định hướng
phát triển trong tương lai. Đồng thời đưa ra được những giải pháp hữu ích để
công ty có thể thâm nhập sâu hơn vào thị trường Nhật Bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn xuất khẩu hàng
may mặc sang thị trường Nhật Bản, thị trường tiêu dùng lớn thứ hai thế giới,

thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn thứ ba của Việt Nam .
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng và kết quả xuất khẩu của công ty cổ phần
May 10 sang thị trường Nhật Bản giai đoạn 2003 – 2007.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của
doanh nghiệp sang thị trường Nhật Bản
Chương II: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ
phần May 10 sang thị trường Nhật Bản.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công
ty cổ phần May 10 sang thị trường Nhật Bản.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn của
tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được sự đóng góp ý kiến
từ thầy cô và các bạn để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, các anh chị trong
Phòng Xuất nhập khẩu – Công ty cổ phần May 10 đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít
rủi ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các
hàng hoá, dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện
trợ không hoàn lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới quốc gia. (5, Trang 272)
2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế, mục tiêu của các doanh

nghiệp là mở rộng thị trường, tăng doanh số bán, tiếp thu kinh nghiệm. Xuất
khẩu là phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ít rủi ro và chi phí thấp nên
được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng trong thời gian đầu khi mới thâm nhập
vào thị trường quốc tế.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, có thể coi nó là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu mang lại cho
doanh nghiệp nguồn lợi nhuận không nhỏ thông qua việc tăng doanh số bán.
Đây là vai trò quan trọng nhất của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Trên thị trường quốc tế, mức độ cạnh tranh gay gắt hơn nên doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá, phải khẳng định được uy tín
và thương hiệu của mình. Một khi doanh nghiệp có uy tín trên thị trường quốc
tế thì cũng tạo được sự tin tưởng lớn hơn đối với khách hàng trong nước. Nhờ
đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa sẽ cao hơn,
sức tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, lợi nhuận cũng sẽ
tăng lên.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý
kinh doanh, công nghệ, vốn, thị trường… và những bài học quốc tế quý giá.
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
Từ đó, họ có được những thủ thuật, chiến lược kinh doanh giúp việc kinh
doanh có hiệu quả hơn.
3. Các hình thức xuất khẩu
3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các khách hàng ở thị
trường nước ngoài. Công ty sẽ thực hiện tất cả các chức năng của xuất khẩu.
3.2 Xuất khẩu gián tiếp
Là việc các công ty bán hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua
người thứ ba (trung gian thương mại). Các trung gian thương mại chủ yếu
trong kinh doanh xuất khẩu là các đại lý, nhà môi giới. Với hình thức xuất
khẩu này công ty sẽ ít gặp rủi ro hơn nhưng lại thiếu sự liên hệ với thị trường,
không kiểm soát được thị trường và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh.

3.3 Tái xuất khẩu
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu mà công ty xuất khẩu trở lại ra nước
ngoài những hàng hoá mà trước đây đã nhập khẩu, không qua chế biến, gia
công tại nước tái xuất, nhằm thu về lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ban đầu bỏ
ra. Luôn có ba chủ thể tham gia trong hình thức xuất khẩu này: bên xuất khẩu,
bên tái xuất khẩu và bên nhập khẩu.
3.4 Xuất khẩu đối lưu
Là hình thức mua bán hàng hoá quốc tế trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hoá bán
đi có giá trị tương đương với lượng hàng hoá nhận về. Nhờ hình thức kinh
doanh này, các bên có được hàng hoá phục vụ cho nền kinh tế đất nước khi
thiếu ngoại tệ để nhập khẩu, giảm được các thủ tục phức tạp về thanh toán.
3.5 Gia công quốc tế
Là hình thức kinh doanh quốc tế trong đó một bên (bên đặt gia công) sẽ
cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên khác (bên nhận gia
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
công) để chế biến ra sản phẩm theo yêu cầu, giao lại cho bên kia để nhận một
khoản tiền (được gọi là phí gia công)
3.6 Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu còn khá mới nhưng đã được phổ biến
rộng rãi. Các doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp các dịch vụ của mình cho
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân nước ngoài ngay trên lãnh thổ quốc gia
mình. Do đó, giảm được chi phí cũng như rủi ro, góp phần gia tăng lợi nhuận.
3.7 Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức kinh doanh xuất khẩu trong đó các công ty chỉ đóng vai trò
trung gian xuất khẩu thực hiện những thủ tục cần thiết để xuất hàng thay cho
nhà sản xuất và hưởng phí uỷ thác.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp
4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp


Nhân tố kinh tế
Kinh tế ngày càng phát triển, sự phân công lao động và chuyên môn hoá
sản xuất ngày càng sâu sắc. Ngành sản xuất hàng may mặc có xu hướng
chuyển dần từ các nước công nghiệp mới NICs sang các nước đang phát triển.
Mặt khác, nhu cầu hàng may mặc ngày càng lớn. Đây là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc phát triển.
Nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến quan trọng trong những năm
gần đây. Đặc biệt là sự gia tăng của hoạt động mua bán quốc tế. Số lượng các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc ngày càng
nhiều, làm ăn ngày càng có hiệu quả. Nhà nước và các Bộ ngành cũng tạo
điều kiện thuận lợi như cung cấp thông tin, tạo khung pháp lý… cho các
doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Hiện nay, giá cả của các mặt hàng trên thế giới có xu hướng ngày càng gia
tăng, trong đó có giá nguyên phụ liệu phục vụ ngành may mặc. Mà Việt Nam
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
chủ yếu sử dụng nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu nên giá thành của sản
phẩm sẽ cao hơn, do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Việt Nam
trên thị trường thế giới.
• Nhân tố chính trị
Ảnh hưởng đến sự hình thành các cơ hội thương mại cũng như khả năng
hạn chế rủi ro, thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh
trên thị trường quốc tế. Chính trị ổn định thì việc kinh doanh sẽ giảm bớt
được rủi ro, có thể dự báo trước những rủi ro, thực những kế hoạch kinh
doanh dài hạn do nhu cầu của khách hàng thay đổi từ từ, có thể dự báo được.
Ngược lại, chính trị không ổn định rủi ro sẽ rất lớn do nhu cầu thay đổi đột
ngột, các hoạt động diễn ra khó khăn hơn…
Nước ta có tình hình chính trị ổn định trong suốt thời gian qua. Đây là một
lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với các
doanh nghiệp trong nước. Mặt khác, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và

các nước trên thế giới không ngừng được mở rộng. Hiện nay, nước ta có quan
hệ ngoại giao với hơn 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với
trên 100 nước và khu vực trên thế giới (trong đó có hiệp định thương mại với
64 nước), có quan hệ buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế thương mại của
các nước. Điều này có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị của
các nước có quan hệ làm ăn với Việt Nam cũng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam cơ hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt được các cơ
hội kinh doanh ở từng thị trường, khu vực.
• Nhân tố luật pháp
Hoạt động xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của luật pháp quốc gia mà
còn chịu ảnh hưởng lớn của luật pháp và thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, công bằng, minh bạch là một tiền đề quan trọng trong kinh doanh.
Tuy nhiên hệ thống luật pháp của nước ta còn thiếu, chưa đồng bộ, tốc độ
hoàn thiện còn chậm, chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế, một số
thủ tục hành chính còn rườm rà, chính sách thay đổi liên tục… Đây là bất lợi
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
lớn đối với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng các kế
hoạch, các chiến lược phát triển, trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cơ
hội thu hút đầu tư trên trường quốc tế. Trong những năm gần đây, nước ta đã
nỗ lực hoàn thiện hệ thống luật pháp theo tiêu chí đầy đủ, công khai, minh
bạch và công bằng, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa. Xác
định dệt may là một trong những ngành chiến lược của nước ta nên nước ta
luôn có những văn bản pháp luật để hướng dẫn cũng như quy định về xuất
khẩu, có những quy định ưu đãi cho các doanh nghiệp dệt may như: không
phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với nguyên phụ liệu nhập
khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước phục vụ nhu cầu sản xuất hàng xuất
khẩu; hồ sơ xin Visa được giảm bớt nhiều giấy tờ; nếu thực hiện đầu tư mới
thì thu nhập thu được từ sự đầu tư đó được giảm 50% thuế thu nhập doanh

nghiệp trong hai năm tiếp theo; các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may với số
lượng dưới 20 tấn không cần phải có sự phê duyệt của liên bộ...
Bên cạnh đó cũng còn một số quy định làm giảm khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước so với các đối thủ nước ngoài. Ví dụ như quy
định của Bộ tài chính về chi phí dành cho quảng cáo của doanh nghiệp không
quá 7% tổng chi phí (trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài được phép
dành tối đa 50% tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo. Điều này làm hạn chế
khả năng mở rộng thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam.
Luật pháp nước ngoài cũng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng may mặc. Việt Nam đã tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế và khu
vực nên đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
xuất khẩu nói chung phải hiểu biết về các quy định cũng như luật pháp của
các nước và các tổ chức mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Việt Nam là
thành viên của WTO thì phải thực hiện quy định về hàng dệt may (ATC), tức
là các nước phải dỡ bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt may giai đoạn cuối cùng là
01/01/2005. Là thành viên của ASEAN thì phải tuân thủ các điều khoản của
CEPT/AFTA, tức là phải giảm thuế xuất nhập khẩu xuống từ 0 – 5% trong
vòng 10 năm…
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46

Các rào cản đối với hàng may mặc xuất khẩu
Một số quốc gia thường dùng các biện pháp về thuế, hạn ngạch, các rào
cản kỹ thuật để bảo vệ ngành may mặc trong nước, ngăn chặn hàng may mặc
từ nước ngoài vào. Nhưng do xu hướng mậu dịch tự do hiện nay nên các nước
đó phải xoá bỏ dần các biện pháp về thuế, hạn ngạch đồng thời tăng dần các
rào cản kỹ thuật. Các rào cản thường được các nước nhập khẩu hàng may mặc
áp dụng là: tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về môi trường, trách
nhiệm xã hội, luật chống bán phá giá.
Các yêu cầu về chất lượng sản phẩm được tiêu chuẩn hoá thành hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng ISO. Các hệ thống chất lượng như ISO 9000 – 2000,

ISO 9000 – 1994 được xem như là giấy thông hành khi các doanh nghiệp
tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Không chỉ yêu cầu về chất lượng, các doanh nghiệp nhập khẩu còn yêu
cầu về vấn đề bảo vệ môi trường khi sản xuất sản phẩm. Chỉ thị về bao bì và
phế thải bao bì (96/62/EEC), hệ thống quản lý môi trường ISO 1400… là các
yêu cầu về môi trường được tiêu chuẩn hoá. Ngoài ra, một số quốc gia còn tự
đưa ra những quy định, điều kiện khác về môi trường liên quan đến việc sản
xuất hàng may mặc như quy định về dư lượng kim loại nặng trong thuốc
nhuộm vải, khoá kéo, khuy, nhãn mác sinh thái… Đối với các quốc gia đang
phát triển thì những quy định này vượt xa khả năng đáp ứng của nhiều doanh
nghiệp, trong số đó có Việt Nam (chưa doanh nghiệp nào đáp ứng được).
Trách nhiệm xã hội cũng là một yêu cầu khắt khe của một số quốc gia. Sản
phẩm phải được chứng minh là sản xuất trong điều kiện tốt, không có sự phân
biệt đối xử với người lao động, không sử dụng lao động trẻ em… Hệ thống
tiêu chuẩn phổ biến nhất của yêu cầu này là SA 8000. SA 8000 gồm 8 yêu cầu
chính: không sử dụng lao động trẻ em; không sử dụng lao động cưỡng bức;
bảo đảm đối xử bình đẳng đối với công nhân; bảo đảm quyền gia nhập công
đoàn của người lao động; bảo đảm việc trả tiền công đúng theo quy định của
pháp luật và theo cam kết; đảm bảo chế độ về giờ làm việc và giờ làm thêm;
bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc; bảo đảm việc thực hiện
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
kỷ luật lao động không ảnh hưởng tới nhân phẩm và cuộc sống của người lao
động. Nó được xem như giấy thông hành cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng
may mặc, là chứng chỉ không thể thiếu được khi các doanh nghiệp thâm nhập
thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu. Tuy nhiên, ở nước ta số lượng doanh nghiệp
được cập chứng nhận đạt tiêu chuẩn SA 8000 còn khá ít. Đến nay mới chỉ có
25 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn này như May 10,Công
ty dệt may xuất khẩu Việt Thắng, công ty xuất nhập khẩu dệt may Việt
Tiến… Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí để thực hiện cao và sau 3 năm lại
phải làm lại một lần.

Luật chống phá giá do Mỹ áp dụng đối với một số mặt hàng cũng gây khó
khăn cho không ít nước xuất khẩu. Việt Nam bị thiệt hại khá lớn trong hai vụ
kiện bán phá giá của Mỹ đối với mặt hàng cá tra, cá Basa và mặt hàng tôm.
Mặt hàng dệt may cũng đang có nguy cơ bị kiện bán phá giá. Vì vậy, Việt
Nam cũng cần chuẩn bị và cảnh giác với sự kiện này.
• Nhân tố văn hoá xã hội
Yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nhu cầu của khách hàng về may mặc, hành vi mua
sắm của khách hàng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố văn hoá, nhất là các
phong tục tập quán. Thế giới có rất nhiều nền văn hoá đa dạng với rất nhiều
phong tục tập quán khác nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kỹ
về văn hoá, phong tục tập quán của quốc gia mà mình muốn thâm nhập. Đầu
tiên phải xem xét đến yếu tố dân số, nó quyết định quy mô thi trường và tính
đa dạng của nhu cầu. Thông thường dân số càng đông thì thị trường càng lớn,
nhu cầu và khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng lớn, khả năng đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp càng cao.
Tiếp đến là yếu tố thu nhập và phân bố thu nhập của dân cư. Thu nhập của
khách hàng được phân bổ cho những nhu cầu khác nhau theo các tỉ lệ khác
nhau với mức độ ưu tiên khác nhau. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại
sản phẩm, giá cả, hình thành nên những quan điểm khác nhau của khách hàng
về chất lượng sản phẩm. Để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp cần xem
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
xét kỹ yếu tố này nhằm lựa chọn được sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách
hàng cả về chủng loại, chất lượng và giá cả.
Đặc biệt, doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm đến yếu tố chủng tộc, sắc tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo và nền văn hoá. Những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
sự đa dạng của nhu cầu, quan điểm về sản phẩm, cách thức sử dụng sản phẩm,
thói quen tiêu dùng, tập quán mua sắm… của khách hàng.

Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phải
kể đến các nước ASEAN như Thái Lan, Indonexia, Philippin, Singapore,…
Họ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn chúng ta: có sẵn thị trường, khoa học
công nghệ tiên tiến, các điều kiện phục vụ sản xuất tốt hơn, chi phí rẻ hơn…
Tại Châu Á, Trung Quốc là quốc gia phát triển rất mạnh, hiện chiếm khoảng
20% thị phần xuất khẩu hàng dệt may. Theo dự báo, đến trong vòng 10 năm
tới, con số này sẽ lên tới 50%. Tại các thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc
chiếm khoảng 15% thị phần, với thị trường EU sẽ tăng từ 18% lên 29%. Việc
tăng thị phần của Trung Quốc tại các thị trường làm cho các quốc gia khác bị
mất bớt thị phần tại các thị trường trên thế giới. Đây là một đối thủ cạnh tranh
đáng “gờm” nhất. Hàng Trung Quốc có ưu điểm là giá rẻ nên dễ xâm nhập thị
trường hơn.
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam còn phải cạnh tranh với nhau trên thị trường nội địa
để giành hợp đồng, giành quota để vào các thị trường hạn ngạch, rõ nét nhất
là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Điều này có thể làm giảm giá trị của sản phẩm may
mặc (chênh lệch giữa giá nhận đơn hàng của sản phẩm may mặc với giá thành
sản xuất ngày càng ít), dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao. Tuy vậy, nó
cũng góp phần tạo ra động lực giúp các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát
triển sản xuất để có thể giành được chỗ đứng trên thị trường.
4.2 Nhân tố nội bộ doanh nghiệp
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46

Nhân tố con người
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh để đảm bảo sự thành
công. Nhờ con người, các yếu tố vốn, kỹ thuật, công nghệ,…mới có thể kết
hợp với nhau để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nếu
con người không có trình độ thì dù máy móc có hiện đại, vốn có lớn đến đâu
cũng không phát huy được tác dụng. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp

thực hiện hoạt động xuất khẩu, phải tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
tại thị trường nước ngoài, nơi có những đặc điểm hoàn toàn khác hẳn trong
nước về thị hiếu, sở thích, văn hoá, luật pháp… lại xa xôi về mặt địa lý. Nếu
đội ngũ cán bộ công nhân viên không có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ,
không tổ chức tốt bộ máy quản lý, mạng lưới thông tin thì việc kinh doanh sẽ
không có hiệu quả. Tổ chức quản lý tốt không chỉ quản lý tốt từng bộ phận
mà còn phải gắn kết được các bộ phận với nhau, tổ chức được mạng lưới
thông tin nội bộ doanh nghiệp. Các bộ phận phòng ban thực hiện những chức
năng, nhiệm vụ riêng biệt, tránh mâu thuẫn, chồng chéo, cạnh tranh không
lành mạnh giữa các bộ phận. Thực hiện tổ chức quản lý tốt làm cho doanh
nghiệp trở thành một khối thống nhất, hoạt động nhịp nhàng, liên tục, hiệu
quả cao hơn.
Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, lao động có tay nghề cao, khéo
léo, dễ đào tạo là một lợi thế của các doanh nghiệp dệt may nước ta. Tuy
nhiên, năng suất lao động còn thấp, chỉ bằng 50 – 60% so với Trung Quốc và
các nước trong khu vực. Do đó, tuy giá nhân công của nước ta rẻ hơn nhưng
giá nhân công tương đối lại cao hơn các nước khác, dẫn đến làm tăng chi phí
và giảm lợi nhuận thu được. Đây là một khó khăn đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng may mặc của nước ta. Mặt khác, lao động trong ngành dệt
may nói chung phải làm việc vất vả nhưng giá lao động thấp nên họ thường
có xu hướng chuyển sang làm trong các ngành khác, gây ra tình trạng thiếu
lao động, tốn thêm chi phí đào tạo lao động mới. Bên cạnh đó còn có sự di
chuyển lao động giữa các doanh nghiệp. Những lao động có tay nghề và trình
độ cao thường chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang những doanh nghiệp
liên doanh, những doanh nghiệp nước ngoài do mức lương cao hơn và dành
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
cho họ những chế độ ưu đãi tốt hơn. Điều này dẫn đến tình trạng các doanh
nghiệp trong nước ngày càng bị thiếu hụt đội ngũ lao động có tay nghề và
trình độ cao, ảnh hưởng tới năng suất lao động của doanh nghiệp.


Nhân tố tài chính
Nhân tố tài chính quyết định quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh
doanh cũng như khả năng phân phối, sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn
vốn đó. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì sẽ tạo được niềm tin đối
với đối tác, tạo điều kiện tốt để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, nắm
bắt được cơ hội kinh doanh.
Đặc thù của các doanh nghiệp dệt may là phần lớn nguồn vốn kinh doanh
sử dụng là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại trong nước, các tổ
chức tín dụng nước ngoài (chiếm 70% tổng nguồn vốn kinh doanh). Hiệu quả
sử dụng nguồn vốn này của các doanh nghiệp dệt là không cao do lãi suất cao
và có xu hướng ngày càng tăng. Hiện nay, lãi suất của các ngân hàng tăng từ
12% lên 14 – 15%, dẫn đến làm tăng chi phí về vốn khiến cho các doanh
nghiệp khó khăn hơn trong việc đầu tư sản xuất, làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp dệt may nước ta đã tiến hành cổ phần hoá nên
huy động được nguồn vốn của cán bộ, công nhân trong doanh nghiệp nên
cũng góp phần vào việc đáp ứng yêu cầu về vốn để mua nguyên phụ liệu phục
vụ sản xuất.

Nhân tố công nghệ
Trình độ tiên tiến, hiện đại của máy móc trang thiết bị ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất lao động, chi phí, giá thành cũng như chất lượng hàng hoá,
quyết định mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, khả năng cạnh tranh,
khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp… từ đó góp phần
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp được
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
trang bị máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại sẽ có khả năng cạnh tranh cao
hơn các doanh nghiệp khác.

Các doanh nghiệp dệt may nước ta phần lớn đều có các trang thiết bị hiện
đại, được cung cấp từ các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ,…. Các trang thiết bị
ngày càng đa dạng, hiện đại đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Thực hiện việc
chuyển giao công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp tiếp xúc được với các trang thiết
bị hiện đại, có quyết định đầu tư phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.

Chu trình quản lý và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Chu trình quản lý hiện đại và chuyên nghiệp là một thế mạnh của doanh
nghiệp xuất khẩu hàng may mặc khi ký kết hợp đồng với các đối tác nước
ngoài. Điều này được thể hiện ở định mức nguyên phụ liệu thấp, hao phí
nguyên phụ liệu nhỏ, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao. Tuy
nhiên hiện nay chỉ có một số doanh nghiệp Việt Nam đạt tiêu chuẩn về chu
trình quản lý hiện đại như công ty cổ phần May 10, công ty may Nhà Bè,
công ty may An Phước… Các công ty này được đầu tư các trang thiết bị hiện
đại, áp dụng quy trình quản lý tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu của đối tác.
Chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến
xuất khẩu của doanh nghiệp, bởi khách hàng nước ngoài thường có yêu cầu
cao về chất lượng hàng hoá. Hàng hoá có chất lượng tốt thì mới thu hút được
khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện nâng cao giá
bán mà không làm ảnh hưởng đến doanh số, từ đó tạo dựng được uy tín của
doanh nghiệp. Ngược lại, hàng hoá chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến doanh
số bán, giảm uy tín của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp may mặc Việt
Nam cần chú ý đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao kỹ năng quản lý, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo giá cả phải chăng, chất lượng ổn định.

Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46
Thương hiệu và uy tín là tài sản vô giá đối với mọi doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp có thương hiệu và uy tín trên thị trường sẽ tạo được niềm tin đối
với người tiêu dùng và đối tác. Đây là nguyên nhân quan trọng để khách hàng
lựa chọn doanh nghiệp làm bạn hàng của họ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, thương hiệu và uy tín
của doanh nghiệp thể hiện ở chất lượng sản phẩm, ở việc thực hiện tốt hợp
đồng đối với đối tác… (như giao hàng đúng hợp đồng, đúng thời gian quy
định). Số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng may mặc trên thế
giới ngày càng tăng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì
phải tạo được thương hiệu và uy tín của mình thông qua việc: không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ bán hàng và sau
bán hàng, thực hiện tốt hợp đồng đã ký kết như giao hàng đúng số lượng, chất
lượng, đúng thời gian,.. Có như thế thì doanh nghiệp mới tạo được niềm tin
đối với người tiêu dùng cũng như với đối tác kinh doanh của mình. Người
tiêu dùng và đối tác sẽ nghĩ đến doanh nghiệp đầu tiên khi họ có nhu cầu về
mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cũng nhờ đó mà doanh
nghiệp có thể duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác kinh doanh.
II. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Các nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Đây là bước đầu tiên mà bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia kinh doanh
trên bất kỳ thị trường nào cũng phải thực hiện để đưa ra được những phương
án kinh doanh hiệu quả nhất. Chúng ta có thể sử dụng nguồn thông tin sơ cấp
hoặc thứ cấp khi nghiên cứu thị trường. Có hai phương pháp để tiến hành
nghiên cứu thị trường:
• Nghiên cứu tại bàn: nghiên cứu thị trường một cách khái quát thông qua
việc sử dụng nguồn thông tin thứ cấp, đó là các thông tin có sẵn trong các báo
cáo, trong các nghiên cứu của các cơ quan quản lý…
Phan Thị Cảnh - Lớp TMQT 46

×