Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Giáo trình môn học Dự toán ngân sách doanh nghiệp (Nghề Kế toán doanh nghiệp) Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.36 KB, 48 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƯƠNG I

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

DỰ TỐN NGÂN SÁCH DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP

Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐGTVTTWI ngày 31/10/2017 của Hiệu
trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I

1

Hà Nội, 2017



BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

GIÁO TRÌNH

Mơn học: Dự tốn ngân sách doanh
nghiệp
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

2



Hà Nội –


Mục lục
Lời nói đầu ……………………………………………………………………………….4
Chƣơng 1: Các quy tắc cơ bản về dự toán ngân sách doanh nghiệp.
1. Khái niệm về ngân sách và dự toán ngân sách doanh nghiệp…………………………..5
2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới dự toán ngân sách doanh nghiệp. …………………………7
3. Mục đích của ngân sách doanh nghiệp…………………………………………………7
4. Ƣu, nhƣợc điểm của việc dự toán doanh nghiệp……………………………………...10
5. Các loại ngân sách của doanh nghiệp…………………………………………………10
6. Ngân sách tổng hợp…………………………………………………………………...15
Chƣơng 2: Ngân sách doanh thu của doanh nghiệp.
1. Khái niệm dự báo ……………………………………………………………………..17
2. Các phƣơng pháp dự báo……………………………………………………………...17
3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới dự báo ngân sách doanh thu……………………………...26
4. Dự báo ngân sách doanh thu…………………………………………………………..26
5. Ngân sách phí thu nhập………………………………………………………………..33
Chƣơng 3: Ngân sách chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm ……………………………………………………………………………..37
2. Ngân sách mua hàng…………………………………………………………………..37
3. Ngân sách giá vốn hàng bán…………………………………………………………..41
4. Ngân sách chi phí ……………………………………………………………………..42
Chƣơng 4: Ngân sách tiền mặt của doanh nghiệp.
1. Khái niệm …………………………………………………………………………….48
2. Ngân sách phải thu tiền mặt…………………………………………………………...48
3. Ngân sách phải trả tiền mặt……………………………………………………………50
4. Xác định quỹ tiền mặt…………………………………………………………………52
Chƣơng 5: Bảng cân đối ngân sách tài chính của doanh nghiệp.

1. Bảng cân đối ngân sách doanh nghiệp………………………………………………...58
2. Quá trình lập bảng cân đối ngân sách tài chính……………………………………….63
3. Bảng cân đối tài sản…………………………………………………………………...65
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………...90

3


Lời nói đầu
Trong hệ thống thơng tin kế tốn nói chung, dự toán ngân sách doanh nghiệp là
một bộ phận cấu thành không thể thiết đƣợc trong các doanh nghiệp kinh doanh, đơn vị
sự nghiệp có thu. Dự tốn ngân sách doanh nghiệp với chức năng là công cụ hữu hiệu
cung cấp dịng thơng tin cho các cấp quản lý để đƣa ra các quyết định điều hành mọi
hoạt động nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Để phục vụ kịp thời nhu cầu học tập, nghiên cứu của đông đảo các đối tƣợng là học viên,
sinh viên, nghiên cứu sinh, kế toán tổng hợp, kế toán trƣởng, nhà quản trị kinh doanh...;
Cho các bậc đào tạo: Đại học, sau đại học, bồi dƣỡng nâng cao... tập thể giáo viện thuộc
chuyên nghành kế tốn trƣờng CĐ Giao thơng vận tải TW1 đã biên soạn cuốn giá trình
dự tốn ngân sách doanh nghiệp.
Giáo trình này biên soạn dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu của những nƣớc có nền
kinh tế thị trƣờng phát triển, giáo trình dự tốn ngân sách doanh nghiệp của các
trƣờng đại học khối kinh tế đầu ngành ở Việt Nam, tài liệu hội thảo quốc tế... đồng thời
kết hợp với thơng tƣ hƣớng dẫn kế tốn quản trị của Bộ Tài Chính.
Giáo trình bao gồm 5 chƣơng
Chƣơng 1: Các quy tắc cơ bản về dự toán ngân sách doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Ngân sách doanh thu của doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Ngân sách chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 4: Ngân sách tiền mặt của doanh nghiệp.
Chƣơng 5: Bảng cân đối ngân sách tài chính của doanh nghiệp.
Trong q trình biên soạn khơng tránh đƣợc những sai sót, rất mong đƣợc sự góp ý của

ngƣời đọc để quấn giáo trình ngày càng hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

4


Chƣơng 1: Các quy tắc cơ bản về dự toán ngân sách doanh nghiệp
1. Khái niệm về ngân sách và dự toán ngân sách doanh nghiệp.
Ngân sách doanh nghiệp:
Ngân sách là một kế hoạch hành động đƣợc lƣợng hoá và đƣợc chuẩn bị cho một
thời gian cụ thể nhằm để đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Từ định nghĩa ngân sách cần
xem xét các đặc điểm:
- Ngân sách phải đƣợc lƣợng hố: điều này có nghĩa là ngân sách phải đƣợc biểu thị
bằng các con số, thực tế thƣờng là một số tiền.
- Ngân sách phải đƣợc chuẩn bị từ trƣớc: Bảng ngân sách phải đƣợc lập trƣớc thời
gian dự định thực hiện ngân sách đó. Các số liệu trong hoặc sau thời gian thực hiện ngân
sách có thể cũng quan trọng, nhƣng không phải là một phần trong bảng ngân sách.
- Ngân sách phải đƣợc áp dụng cho một khoảng thời gian cụ thể. Một kế hoạch tài
chính mở cho tƣơng lai (khơng có điểm kết thúc), không đƣợc coi là bảng ngân sách.
- Ngân sách phải là một bảng kế hoạch hành động: đây là điểm quan trọng nhất,
ngân sách không phải là một bảng bao gồm các số liệu thực tế vì nó liên quan đến những
sự việc chƣa hề xảy ra. Tình hình có thể thay đổi trong khoảng thời gian thực hiện ngân
sách, có nghĩa là khi đó, ngân sách sẽ khơng cịn chính xác. Giống nhƣ các kế hoạch
khác, ngân sách rất ít khi dự báo hoàn toàn chính xác về tƣơng lai. Tuy nhiên, ngay cả
trong trƣờng hợp nhƣ vậy, nó vẫn đóng vai trị định hƣớng cho những ngƣời thực hiện và
vai trị này rất quan trọng.
Dự tốn ngân sách:
Là quá trình phát triển ngân sách của doanh nghiệp, là sự biểu đạt các kế hoạch
hành động thành con số diễn tả các nguồn tài chính dự kiến cần thiết, dự báo doanh thu
đồng thời trình bày các báo cáo tài chính đƣợc dự kiến trong tƣơng lai của tổ chức.

Dự toán ngân sách doanh nghiệp là một bảng kế hoạch chi tiết, trong đó mơ tả việc
sử dụng các nguồn lực tài chính và kinh doanh của một kỳ nào đó trong tƣơng lai. Hệ
thống dự tốn của một công ty không dựa trên việc ghi chép các nghiệp vụ thực tế đã
phát sinh. Trái lại, hệ thống dự toán chủ yếu dựa trên cơ sở các dự báo từ các bộ phận
trong doanh nghiệp.
Dự toán ngân sách doanh nghiệp là một trong những công cụ đƣợc sử dụng rộng rãi
bởi các nhà quản lý trong việc hoạch định và kiểm sốt các tổ chức. Nó là một kế hoạch

5


chi tiết nêu ra những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó phản
ánh một kế hoạch cho tƣơng lai, đƣợc biểu hiện dƣới dạng số lƣợng và giá trị.
Dự toán ngân sách doanh nghiệp là một bản viết tóm tắt chính thức (hay là báo cáo)
các kế hoạch quản lý cho một thời kỳ cụ thể trong tƣơng lai, thể hiện qua các thuật ngữ
tài chính. Thơng thƣờng, nó đƣa ra các phƣơng pháp cơ bản nhằm kết nối các mục tiêu đã
thỏa thuận trong toàn bộ doanh nghiệp. Một khi đƣợc chấp nhận, dự toán sẽ trở thành cơ
sở quan trọng cho việc đánh giá các hoạt động.
Nhƣ vậy, dự toán ngân sách doanh nghiệp thúc đẩy tính hiệu quả và ngăn chặn sự
hao hụt và khơng hiệu quả. Nó là một cơng cụ kiểm sốt.
Ví dụ: Việc lập dự tốn địi hỏi sự phối hợp giữa các bộ phận bán hàng, sản xuất và
mua hàng. Trƣởng bộ phận bán hàng cung cấp dự báo về doanh số cho giám đốc sản
xuất, giám đốc sản xuất dựa vào đó để ƣớc tính số sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng cho
việc bán hàng. Với sản lƣợng sản xuất ƣớc tính, bộ phận mua hàng dự tính lƣợng và giá
trị các loại nguồn lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Dự báo về doanh số bán còn
giúp cho nhà quản lý ƣớc tính đƣợc các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Qua tình huống của cơng ty may Hƣng Thịnh, chúng ta sẽ dự toán đƣợc hai báo cáo
tài chính là Bảng cấn đối kế tốn và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến cho quý 4 năm 200N, Bảng cân đối kế

toán ngày 30 tháng 9 năm 200N và Bảng cân đối kế toán dự kiến ngày 31/12/200N.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến q 4 năm 200N
Cơng ty may Hƣng Thịnh
Doanh thu bán hàng

672.000.000

Giá vốn hàng bán

495.600.000

Lợi nhuận gộp

176.400.000

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN

136.800.000

Lợi nhuận thuần

39.600.000

Bảng 1.2. Bảng cân đối kế toán thực tế và bảng cân đối kế toán dự kiến
Thực tế

Dự kiến

30/9/200N


31/12/200N

100.000.000

142.856.000

TÀI SẢN
Tiền
6


Phải thu khách hàng

34.200.000

105.600.000

Nguyên vật liệu

2.592.000

11.016.000

Thành phẩm

5.900.000

29.500.000

Tài sản cố định


700.000.000

700.000.000

Tổng tài sản

851.692.000

988.972.000

Phải trả ngƣời bán

66.982.000

164.662.000

Nguồn vốn kinh doanh

600.000.000

600.000.000

Lợi nhuận chƣa phân phối

184.710.000

224.310.000

Tổng nguồn vốn


851.692.000

988.972.000

Lợi nhuận chƣa phân phối đầu quý 4

184.710.000

Lợi nhuận quí 4

39.600.000

Lợi nhuận chƣa phân phối cuối quí 4

224.310.000

Hàng tồn kho

NGUỒN VỐN

2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới dự toán ngân sách doanh nghiệp.
Ngân sách doanh nghiệp là các kế hoạch tài chính của mỗi doanh nghiệp. Việc
chuẩn bị ngân sách doanh nghiệp giúp sắp xếp và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy việc lập dự toán ngân sách doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố sau:
- Doanh số bán hàng trong quá khứ và xu hƣớng trong tƣơng lai.
- Xu hƣớng phát triển của nền kinh tế, của ngành
- Phát triển văn hóa XH và thị hiếu ngƣời tiêu dùng.
- Hành động của đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi về mặt chính sách KT-XH của nhà nƣớc.

- Năng lực tài chính, KHCN, quản lý của doanh nghiệp
3. Mục đích của ngân sách doanh nghiệp
- Dự toán rất cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của DN. Các số
liệu điều tra cho thấy rằng hầu hết các DN có quy mơ vừa và lớn trên tồn thế giới đều
lập dự tốn.
- Dự tốn cung cấp cho doanh nghiệp thơng tin về toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Hai khâu quan trọng để doanh nghiệp có thể lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, cụ
thể là:
7


 Khâu kế hoạch: Nhân viên kế toán quản trị sẽ đƣợc yêu cầu cung cấp thông tin
của các kỳ trƣớc. Các số liệu, thông tin trong quá khứ sẽ đƣợc kết hợp với thông tin hiện
hành để lập dự toán.
 Khâu kiểm soát: Khi các hoạt động đƣợc tiến hành, các số liệu thực tế đƣợc ghi
nhận và sẽ đƣợc so sánh với số liệu dự toán. Các chênh lệch sẽ đƣợc nhân viên kế tốn
quản trị tính tốn và ghi nhận. Các nỗ lực hiệu chỉnh sẽ đƣợc thực hiện nhằm hƣớng theo
các mục tiêu của dự toán. Đồng thời, các chênh lệch này đƣợc sử dụng để xem lại và cập
nhật hóa dự tốn.
Số liệu thơng
tin q khứ
Thơng tin hiện
hành

Kế hoạch
Số liệu dự
tốn

Kiểm sốt

Số liệu
thực tế

Báo cáo
biến động

Hành động
hiệu chỉnh

Sơ đồ q trình lập dự tốn
3.1. Cung cấp thơng tin về tồn bộ kế hoạch kinh doanh một cách có hệ thống và đảm
bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra
Với bản dự toán ngân sách cho phép các nhà quản lý có đƣợc thơng tin về tồn bộ
kế hoạch kinh doanh một cách có hệ thống. Các bộ phận sau khi nắm bắt đƣợc dự toán
này sẽ lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động của bộ phận mình và giám sát việc thực hiện để
đảm bảo các mục tiêu đã đề ra. Ví dụ: công ty dự định năm nay sẽ tăng doanh số 15%,
giá bán không thay đổi. Điều này đồng nghĩa với việc cơng ty phải tăng lƣợng bán.
Phịng kinh doanh sau khi có thơng tin này sẽ phải triển khai hoặc tăng cƣờng quảng cáo,
khuyến mại hoặc phát triển thêm các khách hàng mục tiêu mới…
3.2. Là căn cứ đánh giá thực hiện:
So sánh và giải thích sự khác biệt giữa dự toán và thực tế
NGHIỆP VỤ KINH TẾ

HỆ THỐNG DỰ TỐN

Sự kiện thực tế

Sự kiện dự báo

Hệ thống kế tốn


Hệ thống dự báo

Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính dự kiến

Thực tế thực hiện

8

Dự tính thực hiện


Qua sơ đồ này, chúng ta thấy, báo cáo tài chính đƣợc lập bằng cách kết hợp thơng
tin từ các dự tốn khác nhau, trong đó Bảng cân đối kế tốn (dự kiến) nhằm dự tính tình
trạng tài chính của doanh nghiệp, còn Báo cáo kết quả kinh doanh (dự kiến) dự tính
doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Bên cạnh đó, hệ thống nghiệp vụ phát sinh đƣợc thu
thập, xử lý, trình bày trên các báo cáo tài chính là những sự việc xảy ra, trong khi đó hệ
thống dự toán lập báo cáo trên cơ sở những dự tính sẽ thực hiện. Nhà quản lý có thể so
sánh thực tế thực hiện và kế hoạch để giải thích vì sao có những khác biệt có thể xảy ra
và sửa chữa nguyên nhân những biến động đó.
3.3. Dự báo khó khăn tiềm ẩn
Q trình lập dự tốn giúp nhà quản lý hiểu rõ khi nào thì doanh nghiệp có nhu cầu
vay ngắn hạn trong kỳ dự báo, khi nào cần mua thêm nguyên liệu và các nguồn lực sản
xuất khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Qua việc đối chiếu so sánh thực tiễn với dự toán,
nhà quản trị có thể dự báo ƣợc các khó khăn tiềm ẩn. Ví dụ, khi lợi nhuận thực tế thấp
hơn lợi nhuận dự tốn trong khi giá bán và lƣợng khơng thay đổi, điều này có thể do chi
phí trong kỳ tăng lên. Chi phí tăng có thể bắt nguồn từ việc giá của chi phí tăng hoặc
cũng có thể do lƣợng chi phí tăng. Điều này giúp cho nhà quản trị có thể tìm ra ngun

nhân và đề ra cách giải quyết.
3.4. Liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp
Trong việc lập dự toán, mỗi cấp quản lý phải đƣợc mời và đƣợc khuyến khích tham
gia. Tất cả các mục tiêu đƣợc đồng ý thể hiện trong dự tốn mà nhà quản lý xem xét phải
đảm bảo cơng bằng và có thể đạt đƣợc. Khi đó tất cả các bộ phận liên quan đều tiến hành
thực hiện kế hoạch đã đề ra tạo ra sự liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp.
3.5.

Đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc
Khi những mục tiêu của kế hoạch đạt đƣợc, điều này sẽ có tác động tích cực đến

nhà quản lý, thúc đẩy hiệu quả cơng việc. Khi lập dự tốn ngân sách sẽ dẫn đến nhận
thức cao hơn của nhà quản lý về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và tác động của các
nhân tố bên ngoài nhƣ xƣ hƣớng kinh tế lên hoạt động của công ty. Việc đánh giá hiệu

9


quả hoạt động sẽ đƣợc xem xét cho từng bộ phận cho phép thúc đẩy hiệu quả làm việc
của từng bộ phận.
3.6.

Tạo động lực khuyến khích nhân viên
Dự tốn ngân sách cho phép doanh nghiệp tạo động lực khuyến khích nhân viên

làm việc do tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp đều cùng đƣợc tham gia vào lập dự
toán. Khi thực hiện các mục tiêu của mình đề ra, đội ngũ nhân viên cũng phải nhìn thấy
đích phấn đấu của mình và của bộ phận có liên quan để thực hiện mục tiêu chung đó.
4. Ƣu, nhƣợc điểm của việc dự toán NS doanh nghiệp
Lập ngân sách và dự báo đóng vai trị quan trọng trong doanh nghiệp. Ngân sách

giúp doanh nghiệp tô chức hoạt động đúng hƣớng phát triển và tránh trƣờng hợp chi tiêu
quá mức. Dự báo giống nhƣ vẽ một tấm bản đồ cho tƣơng lai. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ
đƣa ra kế hoạch thực hiện phù hợp để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Ngân sách định hƣớng cho doanh nghiệp kinh doanh trong tƣơng lai; ngân sách
không cản trở doanh nghiệp thực hiện những điều muốn và cần làm. Ngân sách giúp
doanh nghiệp biết rõ những nguồn lực hiện có và từ đó tìm cách sử dụng các nguồn lực
này hiệu quả. Ngân sách cịn giúp doanh nghiệp hoạt động trong tƣơng lai vì nó giúp
doanh nghiệp kiểm sốt chi phí và định hƣớng sản phẩm hoặc dịch vụ nào mang lại nhiều
tiền cho doanh nghiệp. Ngân sách cho phép doanh nghiệp quản lý luồng tiền mặt và đảm
bảo quyền lợi của nhân viên.
Lập ngân sách rất dễ dàng, chỉ cần quan tâm đến việc dự báo của doanh nghiệp và
bắt đầu mọi việc từ đó.
Nhƣợc điêm: tốn thời gian, tốn kinh phí đê tô chức các hoạt động thu thập và xƣ lý
thông tin đê dự báo ngân sách, có thê dẫn đến nguy cơ cứng nhác tuân thu ngân sách mà
bo qua các cơ hội mới phát sinh.
5. Các loại ngân sách của doanh nghiệp
5.1. Dự toán NS bán hàng
Dự toán NS bán hàng là dự báo doanh thu từ hoạt động bán sản phẩm hay dịch vụ
doanh nghiệp. Dự toán NS bán hàng có vai trị định hƣớng cho tồn bộ q trình lập dự
tốn vì doanh thu ƣớc tính sẽ trực tiếp xác định mức sản xuất trong tƣơng lai. Tiếp theo
đó, mức sản xuất ƣớc tính sẽ quyết định việc mua các nguồn lực nhƣ lƣợng nguyên vật
liệu cần mua, số lƣợng lao động cần phải có và nhiều vấn đề khác để đáp ứng mức sản
xuất tƣơng lai này.
10


Ví dụ: Giả sử Cơng ty may Hƣng Thịnh có sản lƣợng ƣớc tính là 500, 1.500, 2.200
cái áo trong các tháng 10, 11, 12. Một chiếc áo có giá bán 160.000 đồng. Từ các số liệu
này ta có thể lập đƣợc bảng dự báo doanh số.
Để dự báo cho doanh thu tháng 10, 11, 12 chúng ta cần sử dụng số liệu của tháng 9,

số liệu của cuối quý 3.
Bảng 1.3. Dự tốn NS bán hàng
Đơn vị tính: 1000 đồng
Dự báo

Thực tế
Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Quí 4

Số lƣợng bán (cái)

900

500

1.500

2.200

4.200

Đơn giá


160

160

160

160

160

144.000

80.000

240.000

352.000

672.000

Doanh thu bán hàng
5.2. Dự toán sản xuất

Dự toán sản xuất là xác định số lƣợng sản phẩm cần phải sản xuất nhằm đáp ứng
nhu cầu bán hàng và mức tồn kho cần thiết. Với thông tin dự báo về số lƣợng bán, nhà
quản lý sẽ lập đƣợc dự báo, thành phẩm tồn kho đầu kỳ và thành phẩm tồn kho dự kiến.
Nhà quản lý của Công ty may Hƣng Thịnh muốn có mức tồn kho thành phẩm là
15% doanh số dự báo của tháng kế tiếp để đảm bảo không bị thiếu hàng cho việc bán.
Doanh số bán dự báo cộng với mức tồn kho dự kiến lúc cuối kỳ sẽ là tổng thành phẩm
tồn kho.

Ta có: Tổng thành phẩm cần có – Số tồn kho đầu kỳ = Số sản phẩm sản xuất trong
kỳ.
Trong đó: Tổng thành phẩm cần có = Số lƣợng tồn kho cuối kỳ dự kiến + số lƣợng
bán dự kiến.
Bảng 1.4. Dự toán sản xuất
Thực tế

Dự báo

Tháng Tháng Tháng Tháng

Quí 4

Tháng

9

10

11

12

Số lƣợng bán

900

500

1.500


2.200

4.200

2.500

Thành phẩm tồn cuối kỳ dự kiến

75

225

330

375

930

300

Tổng số thành phẩm cần có

975

725

1.830

2.575


5.130

2.800

Thành phẩm tồn kho đầu kỳ

135

75

225

330

630

375

11

1/N+1


Số thành phẩm sản xuất trong kỳ

840

650


1.605

2.245

4.500

2.425

5.3. Dự toán mua nguyên vật liệu
Dự toán mua nguyên vật liệu xác định số lƣợng, chủng loại nguyên vật liệu cần
thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Việc xác định nhu cầu mua nguyên vật liệu của đơn vị cần phải căn cứ vào tính chất
nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra thành phẩm của đơn vị. Nếu nguyên vật liệu thuộc
dạng khan hiếm thì nhu cầu lƣu kho càng tăng và ngƣợc lại. Thông thƣờng việc dự báo
nguyên vật liệu mua trong kỳ có quan hệ trực tiếp với dự tốn sản xuất. Sau khi đã có dự
tốn sản xuất, trƣởng bộ phận mua sẽ xác định số vật liệu cần cho sản xuất.
Ví dụ: Xét tình huống của Công ty may Hƣng Thịnh, do công ty không trực tiếp sản
xuất ra vải, và việc đặt mua vải thƣờng bị chậm trễ nên cơng ty phải duy trì mức tồn kho
vải nguyên liệu tƣơng đối cao, 25% nhu cầu sản xuất của tháng kế tiếp để tránh thiếu hụt
cho sản xuất. Tuy nhiên, với phụ liệu thì cơng ty đã có hợp đồng cam kết giao hàng theo
ngày nên công ty không cần lƣu kho cho số liệu phụ này. Giả sử mỗi chiếc áo cần 2,4m2
vải, nhƣ vậy tổng số vải cần có cho sản xuất sẽ đƣợc xác định bằng cách lấy tổng số sản
phẩm () với 2,4m2. Mức tồn kho vải cần thiết cuối tháng đƣợc cộng với tổng nhu cầu
cho sản xuất trong tháng để tính ra tồn bộ số vải cần có trong tháng. Cuối kỳ, ta lấy tổng
số vải cần có trong tháng (–) số vải tồn kho đầu tháng để tính ra số vải cần mua trong
tháng.
Từ dự toán của sản xuất, công ty dự định sản xuất 650 áo trong tháng 10, nên số vải
cần cho sản xuất sẽ là 1.560 (650 × 2,4m). Ngồi ra do cơng ty cần có số vải tồn kho cuối
kỳ là 25% nhu cầu cho tháng kế tiếp. Trong tháng 10, mức tồn kho cần có cuối kỳ sẽ là
963m2(25% × 3.852). Vậy tổng số vải cần mua để phục vụ sản xuất sẽ là 2.133m2(1.560

+ 963 – 390). Giá của một mét vải là 12.000 đồng nên tổng trị giá vải mua trong tháng 10
sẽ là 2.133m2× 12.000đồng = 25.596.000 đồng.
Bảng 1.5. Dự toán mua nguyên vật liệu vải
Thực tế

Dự toán

Tháng Tháng Tháng Tháng

Quí 4

Tháng

9

10

11

12

Số lƣợng sản xuất

840

650

1.605

2.245


4.500

2.425

Số vải cho một sản phẩm (m2)

2,4

2,4

2,4

2,4

2,4

2,4

12

1/N+1


Tổng số vải cần cho sản xuất (m2)

2.016

1.560


3.852

5.388

10.800

5.820

Số vải cần có cuối kỳ (25%)

390

963

1.347

1.455

3.765

1.635

Tổng nhu cầu mua vải (m2)

2.406

2.523

5.199


6.843

14.565

7.020

504

390

963

1.347

2.700

2.745

12

12

12

12

12

12


Trừ: Số vải tồn kho đầu kỳ (m2)
Số vải cần mua trong kỳ
Đơn giá vải (1.000 đồng)
Tổng giá trị vải cần mua

22.824 25.596 50.832 65.952 142.380 51.300

5.4. Dự tốn nhân cơng
Dự tốn nhân công là việc xác định nguồn nhân lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu
sản xuất của doanh nghiệp.
Ví dụ: Theo các kỹ thuật viên xác định, mỗi cái áo cần 1,2 giờ công lao động trực
tiếp với đơn giá trung bình là 22.000 đồng/ giờ cơng.
Bảng 1.6: Dự tốn nhân cơng
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tháng 9

Tháng

Tháng

Tháng

10

11

12

Q 4


Tổng sản phẩm sản xuất

840

650

1.605

2.245

4.500

Giờ công cho một sản phẩm

1,2

1,2

1,2

1,2

1,2

1.008

780

1.926


2.694

5.400

22

22

22

22

22

22.176

17.160

42.372

59.268

118.800

Tổng số giờ cơng cần có
Đơn giá giờ cơng
Tổng chi phí nhân cơng

Khi đó, lấy tổng số sản phẩm cần sản xuất trong tháng nhân (×) 1,2 ta có tổng số
giờ cơng cần có với đơn giá trung bình 22.000 đồng ta có tổng chi phí nhân cơng.

5.5. Dự tốn chi phí sản xuất chung
Dự tốn chi phí sản xuất chung cung cấp một bảng kê tất cả các khoản chi phí sản
xuất ngồi ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung thƣờng liên quan đến các hoạt động phục vụ cho quá trình
sản xuất mà khó xác định mối liên hệ của chúng đến một sản phẩm cụ thể nào, nói cách
khác, thơng thƣờng ngƣời ta xác định tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung tuỳ theo
đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý của đơn vị nhƣ giờ công, lƣợng doanh thu…
Ví dụ: Giả sử cơng ty Hƣng Thịnh ƣớc tính tỷ lệ chi phí sản xuất chung là 40.000
đồng trên một giờ công trực tiếp. Mà mỗi một áo cần 1,2 giờ cơng trực tiếp, từ đó xác
13


định đƣợc tổng số giờ cơng cần có nhân (×) 40.000 đồng ta sẽ có tổng chi phí sản xuất
chung.
Bảng 1.7: Dự tốn chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Tháng 9

Tháng

Tháng

Tháng

10

11

12


Q 4

Tổng sản phẩm sản xuất

840

650

1.605

2.245

4.575

Giờ cơng cho một sản phẩm

1,2

1,2

1,2

1,2

1,2

1.008

780


1.926

2.694

5.490

40

40

40

40

40

40.320

31.200

77.040

107.760

219.600

Tổng số giờ cơng cần có
Chi phí sản xuất chung cho 1 giờ
cơng
Tổng chi phí sản xuất chung


Sau khi hồn thành các dự tốn ngun vật liệu, nhân cơng và sản xuất chung, nhà
quản trị có thể ƣớc tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng các khoản chi phí ngun vật
liệu chính, nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chúng ta sẽ xác định đƣợc giá
thành của sản phẩm.
5.6. Dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN là bản dự tốn bao gồm các khoản chi
phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm của một DN và chi phí quản lý chung tồn DN.
Với bản dự tốn này, nhà quản lý có thể lƣờng trƣớc đƣợc lợi nhuận ở nhiều mức
doanh thu khác nhau khi nắm rõ chi phí ứng xử theo sự thay đổi của doanh thu. Chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thƣờng bao gồm 2 bộ phận chi phí biến đổi và
chi phí cố định. Chi phí cố định sẽ không thay đổi theo khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ tuy
nhiên chi phí biến đổi lại có thay đổi. Thơng thƣờng chi phí biến đổi sẽ đƣợc xác định
bằng một tỷ lệ nhất định trên doanh thu nhƣ tiền hoa hồng bán hàng.
Việc xác định tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ đƣợc tính
qua 2 bƣớc: (1) CP biến đổi = Doanh thu bán hàng dự tốn (×) tỷ lệ chi phí biến
đổi/Doanh thu; (2) Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp = Chi phí cố
định (+) Chi phí biến đổi.
Ví dụ: Giả sử cơng ty may Hƣng Thịnh ƣớc tính chi phí biến đổi là 15% doanh thu
bán hàng và chi phí cố định là 12.000.000 đồng/tháng thì sẽ thu đƣợc bảng dự tốn chi
phí nhƣ sau:
14


Bảng 1.8. Dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Thực tế

Dự báo
Tháng


Tháng

Tháng

10

11

12

144.000

80.000

240.000

352.000

672.000

15%

15%

15%

15%

15%


Tổng chi phí biến đổi

21.600

12.000

36.000

52.800

100.800

Chi phí cố định mỗi tháng

12.000

12.000

12.000

12.000

12.000

Tổng chi phí hoạt động

33.600

24.000


48.000

64.800

136.800

Tháng 9
Tổng doanh thu
Chi phí biến đổi trên 1 đồng DT

Quí 4

Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ở bảng 1.1 áp dụng số liệu chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp là 136.800.000 đồng là dựa vào kết quả tính tốn ở bảng
6. Ngân sách tổng hợp
Một ngân sách tổng hợp là tập hợp những dự tốn có liên quan với nhau, bao gồm
dự toán bán hàng, dự toán sản xuất, dự tốn mua hàng, dự tốn nhân cơng, dự tốn chi
phí sản xuất chung, dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghi ệp, dự tốn
dịng tiền… trong một thời kỳ:
Dự toán bán hàng

Dự toán sản xuất

Dự tốn mua ngun vật
liệu

Dự tốn chi phí nhân
cơng trực tiếp


Dự tốn chi phí sản
xuất chung
Dự tốn chi phí bán
hàng và QLDN

Lịch trình chi tiết

Lịch thu tiền

Báo cáo kết quả kinh
doanh (dự kiến)
Dự tốn dịng tiền

Bảng cân đối kế tốn
dự kiến

Sơ đồ Hệ thống dự toán của doanh nghiệp
15


Q trình lập dự tốn bắt đầu từ số lƣợng bán ƣớc tính cho năm tới. Khi đó giám
đốc điều hành làm việc với các giám đốc chi nhánh tài chính, marketing, sản xuất, nhân
sự để đƣa ra dự báo về tình hình bán hàng, là căn cứ lập dự tốn bán hàng.
Tồn đơn vị sẽ thống nhất về doanh thu sau khi tính tốn các nguồn lực và các nhân
tố khác nhau. Căn cứ vào dự toán bán hàng, dự toán sản xuất sẽ đƣợc lập để đáp ứng nhu
cầu bán hàng. Nếu sản xuất không đáp ứng nhu cầu bán hàng thì cơng ty sẽ mất doanh
thu, ngƣợc lại sản xuất nhiều q thì cơng ty sẽ phải tốn kém thêm các khoản chi phí cho
bảo hiểm cũng nhƣ bảo quản hàng hố.
Sau khi hồn tất những ƣớc tính về tình hình bán hàng và sản xuất, bộ phận mua
hàng sẽ lập dự toán mua nguyên vật liệu... Khi đó ngƣời phụ trách sản xuất sẽ phải làm

việc với phụ trách nhân sự để cho phép ƣớc tính chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất
chung. Dự tốn mua hàng cho phép nhà quản lý ƣớc tính nguyên vật liệu, nhân công và
phục vụ sản xuất chung cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Giá trị nguồn lực
dùng cho các hoạt động sản xuất sẽ nằm trong giá trị sản phẩm – khoản mục này sẽ đƣợc
thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi sản phẩm đƣợc bán, giá trị này là căn cứ cho giá
vốn hàng bán và đƣợc thể hiện trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

16


Chƣơng 2: Ngân sách doanh thu của doanh nghiệp
1. Khái niệm dự báo
“Dự báo là dự kiến, lời tiên đoán về những sự kiện, hiện tƣợng, trạng thái nào đó có
thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tƣơng lai”…
“Là sự nghiên cứu những triển vọng của một hiện tƣợng nào đó mà chủ yếu là
những đánh giá số lƣợng và chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện tƣợng có thể diễn ra
những biến đổi”
“Dự báo là sự tiên đốn có căn cứ khoa học mang tính chất xác xuất về mức độ, nội
dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu hƣớng phát triển của đối tƣợng nghiên cứu hoặc là
về cách thức và thời hạn đạt đƣợc các mục tiêu nhất định đã đề ra trong tƣơng lai”
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị thƣờng xuyên phải
đƣa ra các quyết định liên quan đến những sự việc sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Để giúp các
quyết định này có độ tin cậy cao, giảm thiểu mức độ rủi ro, ngƣời ta đã đƣa ra kỹ thuật
dự báo. Vì vậy kỹ thuật dự báo là hết sức quan trọng và cần thiết cho các doanh nghiệp,
đặc biệt là ngày nay các doanh nghiệp lại hoạt động trong môi trƣờng của nền kinh tế thị
trƣờng mà ở đó ln diễn ra những sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với
nhau.
Vậy dự báo là gì? Chúng ta có thể hiểu dự báo qua khái niệm dự báo nhƣ sau.
Dự báo là khoa học và nghệ thuật nhằm tiên đoán trƣớc các hiện tƣợng và sự việc
sẽ xảy ra trong tƣơng lai đƣợc căn cứ vào các tài liệu nhƣ sau:

 Các dãy số liệu của các thời kỳ quá khứ;
 Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đối với kết quả dự báo;
 Căn cứ vào các kinh nghiệm thực tế đã đƣợc đúc kết.
Nhƣ vậy, tính khoa học ở đây thể hiện ở chỗ:
 Căn cứ vào dãy số liệu của các thời kỳ quá khứ;
 Căn cứ vào kết quả phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đối với kết quả dự báo.
Tính nghệ thuật đƣợc thể hiện:
Căn cứ vào các kinh nghiệm thực tế và từ nghệ thuật phán đoán của các chuyên gia,
đƣợc kết hợp với kết quả dự báo, để có đƣợc các quyết định với độ chính xác và tin cậy
cao.
2. Các phƣơng pháp dự báo

17


Có hai cách tiếp cận dự báo chính và cũng là hai con đƣờng đề cập đến cách lập mơ
hình dự báo. Một là phân tích định tính dựa vào suy đoán cảm nhận. Phƣơng pháp này
phụ thuộc nhiều vào trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản trị để dự báo.
Hai là phƣơng pháp dự báo theo phân tích định lƣợng dựa chủ yếu vào các mơ hình
tốn học trên cơ sở những dữ liệu, tài liệu đã qua thống kê.
2.1. Phương pháp dự báo định tính
a) Phương pháp lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Theo phƣơng pháp này, một nhóm
nhỏ các cán bộ quản lý điều hành cao cấp sử dụng tổng hợp các số liệu thống kê phối hợp
với các kết quả đánh giá của cán bộ điều hành marketing, kỹ thuật, tài chính và sản xuất
để đƣa ra những con số dự báo về nhu cầu sản phẩm trong thời gian tới.
Phƣơng pháp này sử dụng đƣợc trí tuệ và kinh nghiệm của những cán bộ trực tiếp
liên quan đến hoạt động thực tiễn. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là nhanh và dễ (chỉ cần
tập hợp các chuyên gia). Tuy nhiên, các quyết định đƣợc nhất trí này cũng có những thiếu
sót:

 Thứ nhất là dự báo chỉ là sự tiên đốn của cá nhân, mang tính chủ quan;
 Thứ hai là quan điểm của ngƣời có quyền lực, có địa vị cao thƣờng gây ảnh
hƣởng lớn đến các cán bộ điều hành khác.
b) Phương pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng
Do những nhân viên bán hàng là những ngƣời thƣờng hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu
của ngƣời tiêu dùng. Vì thế họ có thể dự đốn đƣợc lƣợng hàng có thể bán đƣợc trong
thời gian tới tại khu vực mình bán hàng. Nếu chúng ta tập hợp ý kiến của các nhân viên
bán hàng ở các khu vực khác nhau, ta sẽ có đƣợc lƣợng dự báo tổng hợp về nhu cầu đối
với loại sản phẩm cần dự báo. Phƣơng pháp này có ƣu, nhƣợc điểm nhƣ sau:
+

Ƣu điểm: Sát với nhu cầu của khách hàng.

+ Nhƣợc điểm: Phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của nhân viên bán hàng. Thƣờng
có hai xu hƣớng:
- Xu hƣớng lạc quan quá (Đánh giá cao chất lƣợng hàng bán ra của mình);
- Xu hƣớng bi quan quá (Muốn giảm nguồn hàng xuống để dễ đạt đƣợc định mức).
c) Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
Phƣơng pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ đối tƣợng ngƣời tiêu dùng về nhu
cầu hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Cuộc điều tra nhu cầu đƣợc thực hiện bởi những nhân
18


viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trƣờng. Họ thu thập ý kiến khách hàng
thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại... Cách tiếp cận này không
những giúp cho doanh nghiệp về dự báo nhu cầu mà cả trong việc cải tiến thiết kế sản
phẩm. Phƣơng pháp này mất nhiều thời gian, việc chuẩn bị phức tạp, khó khăn và tốn
kém, có thể khơng chính xác trong các câu trả lời của ngƣời tiêu dùng.
d) Phương pháp Delphi
Phƣơng pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh

nghiệp theo những mẫu câu hỏi đƣợc in sẵn và đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Mỗi chuyên gia đƣợc phát một thƣ yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ cho việc
dự báo;
- Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại các ý
kiến của các chuyên gia;
- Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi để các
chuyên gia trả lời tiếp;
- Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chƣa thỏa mãn thì tiếp tục quá
trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là tránh đƣợc các liên hệ cá nhân với nhau, không
xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ không bị ảnh hƣởng bởi ý kiến của một ngƣời
nào đó có ƣu thế trong số ngƣời đƣợc hỏi ý kiến.
2.2. Phương pháp dự báo định lượng:
Phƣơng pháp dự báo định lƣợng bao gồm các mơ hình dự báo theo chuỗi thời gian
và hàm số nhân quả. Dựa vào các số liệu thống kê và thông qua các cơng thức tốn học
để dự báo nhu cầu tƣơng lai.
Dù là phƣơng pháp nào thì dự báo định lƣợng cũng phải đƣợc thực hiện theo 8
bƣớc sau đây:
- Xác định mục tiêu của dự báo;
- Chọn lựa những loại sản phẩm cần dự báo (xđ đối tƣợng dự báo);
- Xác định độ dài thời gian dự báo;
- Chọn mô hình dự báo;
- Phê chuẩn (thống nhất thực hiện);
- Thu thập dữ liệu cần thiết cho dự báo;
- Tiến hành dự báo (xử lý dữ liệu và đƣa ra kết quả dự báo);
19


- Áp dụng kết quả dự báo.
Các bƣớc trên đây đƣợc tiến hành một cách có hệ thống và thống nhất từ khi tìm

hiểu, thiết kế đến áp dụng hệ thống dự báo. Nếu hệ thống dự báo đƣợc sử dụng đều đặn
trong một thời gian dài thì khi thu thập dữ liệu và dự báo có thể bỏ qua bƣớc này hay
bƣớc khác để đơn giản hóa trong tính tốn. Sau đây là một số mơ hình dự báo định
lƣợng:
a) Phương pháp tiếp cận giản đơn
Ở phƣơng pháp này, ngƣời ta dự báo nhu cầu của thời kỳ sau (n) bằng với số thực
tế của thời kỳ trƣớc đó (n - 1).
Ví dụ 2.1: Sản lƣợng của doanh nghiệp nƣớc mắm Liên Thành vào tháng 04/2011
là 10 ngàn lít, nếu áp dụng phƣơng pháp tiếp cận giản đơn để dự báo cho tháng
05/2011 thì ta sẽ lấy đúng bằng sản lƣợng bán đƣợc của tháng 04/2011 là 10 ngàn lít.
- Ƣu điểm: Dự báo nhanh chóng, đơn giản.
- Nhƣợc điểm:
 Áp đặt thời kỳ trƣớc cho thời kỳ sau, do đó thiếu chính xác;
 Khơng nghiên cứu đƣợc sự biến động của thị trƣờng trong từng thời kỳ, do
đó không thấy đƣợc sự biến động của thị trƣờng.
- Phạm vi áp dụng: Xí nghiệp quy mơ nhỏ.
b) Phương pháp bình quân di động giản đơn
Theo phƣơng pháp này, kết quả dự báo của thời kỳ sau bằng số bình quân của kết
qua thời gian ngắn có khoảng cách đều nhau của những thời kỳ trƣớc đó.
Ta có cơng thức tính dự báo theo phƣơng pháp này nhƣ sau:

Trong đó:

Ft: Dự báo bình quân di động cho thời kỳ t;
Di: Nhu cầu thực tế cho thời kỳ i (ngày, tuần, tháng, quý, năm);
n: Số thời kỳ nhu cầu đƣợc đƣa vào số trung bình tính tốn.

Ví dụ 2.2: Cuối mỗi tuần ngƣời chủ cửa hàng tạp phẩm Meersburg muốn dự báo mức
cầu bánh mì tại cửa hàng của ơng ta trong tuần tới. Doanh số hàng tuần trong 9 tuần vừa
qua đƣợc cho nhƣ sau:


20


Dự báo sử dụng bình quân di động giản đơn với n = 3

Tƣơng tự tính đƣợc F5 = 110,33; F6 = 113,67; F7 = 112,67; F8 = 110,33; F9 =
108,33;
F10 = 111,667; F11 = 111,667.
Phƣơng pháp này có những ƣu nhƣợc điểm nhƣ sau:
+ Ƣu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, san bằng đƣợc các biến động ngẫu nhiên trong dãy
số thời gian.
+ Nhƣợc điểm:
- Hoàn toàn dựa vào số liệu quá khứ;
- Cần nhiều số liệu quá khứ;
- Chƣa đánh giá đƣợc tầm quan trọng khác nhau của các số liệu ở các thời kỳ
khác nhau.
+ Phạm vi áp dụng: Dãy số liệu trong quá khứ phải ổn định (khơng biến động).
c) Phương pháp bình qn di động có trọng số
Trong trƣờng hợp khi nhu cầu có sự biến động, trong đó thời gian gần nhất có ảnh
hƣởng nhiều nhất đến kết quả dự báo, thời gian càng xa thì ảnh hƣởng càng nhỏ, ta dùng
phƣơng pháp bình quân di động có trọng số sẽ thích hợp hơn.
Phƣơng pháp bình qn di động có trọng số đƣợc tính theo cơng thức sau:

Trong đó:
Ft: Dự báo bình qn di động thời kỳ t;
Di: Nhu cầu thực tế cho thời kỳ i;
Wi: Giá trị của trọng số gán cho dữ liệu ở thời kỳ i;
n: Số thời kỳ nhu cầu đƣợc đƣa vào số trung bình tính tốn.
Ví dụ 2.3: Cửa hàng tạp hóa Meersburg quyết định áp dụng mơ hình dự báo theo

bình qn di động 4 tuần có trọng số với các trọng số cho các tuần nhƣ sau:
21


Kết quả dự báo theo mơ hình này đƣợc thể hiện trong bảng 2.1 nhƣ sau:
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả dự báo theo phƣơng pháp bình qn di động
có trọng số

Trong mơ hình trên, tính chính xác của dự báo phụ thuộc vào khả năng xác định
trọng số có hợp lý hay khơng?
Các phƣơng pháp bình qn đã trình bày ở trên có những đặc điểm sau:
ố quan sát n (số giai đoạn quan sát) tăng lên, khả năng san bằng các dao
động tốt hơn, nhƣng kết quả dự báo ít nhạy cảm hơn với những biến động thực tế của nhu
cầu;
ự báo thƣờng không bắt kịp nhu cầu, không bắt kịp xu hƣớng thay đổi nhu
cầu;
ỏi phải ghi chép số liệu đã qua rất chính xác và phải đủ lớn mới có kết quả
dự báo đúng.
d) Phương pháp hồi quy tuyến tính
(1) Phương pháp dự báo theo đường xu hướng (hồi quy theo thời gian):
Đƣờng xu hƣớng còn có tên gọi là đƣờng hồi quy. Các phƣơng pháp dự báo nhu
cầu theo đƣờng xu hƣớng cũng dựa vào dãy số thời gian. Dãy số này cho phép ta xác
định đƣờng xu hƣớng lý thuyết trên cơ sở kỹ thuật bình phƣơng bé nhất, tức là tổng
khoảng cách từ các điểm thể hiện nhu cầu thực tế trong quá khứ đến đƣờng xu hƣớng lấy
22


theo trục tung là nhỏ nhất. Sau đó dựa vào đƣờng xu hƣớng lý thuyết ta tiến hành dự báo
nhu cầu cho các năm trong tƣơng lai.
Có thể sử dụng các phƣơng pháp dự báo theo đƣờng xu hƣớng để dự báo ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn. Để xác định đƣợc đƣờng xu hƣớng lý thuyết, đòi hỏi phải có nhiều
số liệu trong quá khứ.
Đƣờng xu hƣớng có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến tính. Để biết đƣợc đƣờng xu
hƣớng là tuyến tính hay phi tuyến tính, trƣớc hết ta cần biểu diễn các nhu cầu thực tế
trong quá khứ lên biểu đồ và phân tích xu hƣớng phát triển của các dữ liệu đó. Qua phân
tích nếu thấy rằng các số liệu tăng hoặc giảm tƣơng đối đều đặn theo một chiều hƣớng
nhất định thì ta có thể vạch ra một đƣờng thẳng biểu hiện chiều hƣớng đó. Nếu các số
liệu biến động theo một chiều hƣớng đặc biệt hơn, nhƣ tăng giảm ngày càng tăng nhanh
hoặc ngày càng chậm thì ta có thể sử dụng các đƣờng cong thích hợp để mơ tả sự biến
động đó (đƣờng parabol, hyperbol, logarit…). Tuy nhiên, trong tài liệu này trình bày chủ
yếu về đƣờng thẳng.
Phƣơng trình đƣờng thẳng có dạng: Y = ax + b

Trong đó:

y - Số nhu cầu thực tế (nếu là thời kỳ quá khứ);
- Số dự báo (nếu là thời kỳ tƣơng lai);
x - Số thứ tự các thời kỳ (biến thời gian);
a - Độ dốc của đƣờng xu hƣớng;
b - Tung độ gốc;
n - Số lƣợng quan sát.

Lƣu ý: Trƣờng hợp a > 0: Đƣờng biểu diễn dốc lên; a <0: Đƣờng biểu diễn dốc
xuống;
a = 0: Đƣờng biểu diễn nằm ngang.
Ví dụ 2.4: Khách sạn MeKong có thống kê số khách đăng ký trong 7 tháng đầu năm
nay nhƣ sau:

23



Yêu cầu: Hãy dùng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính để dự báo số khách sẽ đăng ký
trong các tháng 8; 9; 10 của năm.
Bài giải:
- Để việc tính tốn đơn giản hơn ta lập bảng tính nhƣ sau:

Và b = 1.900 (107,14 x 4) = 1.471,44
Ta có hàm xu hƣớng nhƣ sau:

y = 107,14 x + 1.471,44

Để dự báo cho số khách đăng ký trong các tháng 8, 9, 10 ta thay lần lƣợt x = 8; 9;
10 vào phƣơng trình ta đƣợc:
y8 = 2.328,56 ;

y9 = 2.435,7 ;

y10 = 2.542,84

(2) Phương pháp hồi quy nhân quả:
Phƣơng pháp dự báo trình bày ở trên xem xét sự biến động của đại lƣợng cần dự
báo theo thời gian, thông qua các dãy số liệu thống kê đƣợc trong quá khứ. Tuy nhiên,
trong thực tế, đại lƣợng cần dự báo còn có thể bị tác động bởi các nhân tố khác. Chẳng
hạn doanh số bán ra của sản phẩm có thể liên quan đến ngân sách quảng cáo của công ty
hoặc giá bán hay sản lƣợng lúa theo các năm thay đổi tuỳ lƣợng phân bón đã sử dụng
trong các năm đó.
Nhƣ vậy, mối quan hệ nhân quả giữa doanh số sản phẩm bán ra với ngân sách
quảng cáo không thể biểu diễn đƣợc dƣới dạng một hàm số chính xác mà chỉ có thể biểu
24



×