Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Việt Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.09 KB, 61 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp của tôi được thực hiện dưới sự hướng
dẫn nhiệt tình và tận tụy của ThS. Nguyễn Bích Thủy và sự tìm tịi, tổng hợp qua các
tài liệu của bản thân . Nội dung bài viết khơng hề có sự sao chép từ bất kỳ một chuyên
đề hay luận văn nào, những trích dẫn đều được đưa vào trong ngoặc kép và chú thích
rõ nguồn gốc. Trong q trình viết, em có tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến lĩnh
vực chuyên ngành và những số liệu được nêu trong bài viết đều là chính xác, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu có những sai phạm, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. .
Sinh viên
Tạ Thị Thùy Dung

1

1
1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Gỉai pháp thúc đẩy xuất khẩu
nông sản sang thị trường Hàn Quốc của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt
Hoàng”, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Với
tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và đơn
vị đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình làm khóa luận. Đầu tiên, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - trường
đại học Thương Mại, những người truyền cảm hứng giúp em hiểu rõ hơn về chuyên
ngành và các vị trí em có thể ứng tuyển với chuyên ngành Kinh doanh quốc tế. Nhờ sự
giảng dạy tận tình và cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn cần thiết, em có
cơ hội xây dựng cho mình một nền tảng lý luận vững chắc giúp em định hướng đề tài
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin cảm ơn cơ giáo Ths. Nguyễn
Bích Thủy đã hướng dẫn và giúp đỡ em để bài khóa luận được hồn thành.


Trong bài nghiên cứu, em đã cố gắng đề cập từ mọi vấn đề của hoạt động xuất
khẩu hàng hóa cũng như các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu bằng những kiến thức được
tích lũy tại trường và kinh nghiệm thực tế từ q trình thực tập tại cơng ty. Tuy nhiên
do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những khuyết
điểm và sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn đọc để
bài viết được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến ban giám đốc của công ty Cổ phần Đầu tư xuất
nhập khẩu Việt Hoàng, cùng các anh chị nhân viên ở các bộ phận đã ln tạo điều kiện
thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty, cũng như cung cấp
cho em các tài liệu cần thiết để em hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2
2


MỤC LỤC

3

3
3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

2
3

XNK
XK
EU

4

WTO

5
6

DN
CP

7

ASEAN

8

AFTA

9

10

4


Từ viết tắt

CPTPP

EVFTA

Tên tiếng Anh

European Union
Worrld Trade
Organnization
Association of
Southeast Asian Nations
ASEAN Free Trade Area

Nghĩa tiếng việt
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Liên minh Châu Âu
Tổ chức thương mai
thế giới
Doanh nghiệp
Cổ phần
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Khu vực mậu dịch tự

Comprehensive and


do ASEAN
Hiệp định Đối tác

Progressive Agreement

Toàn diện và Tiến bộ

for Trans-Pacific

xuyên Thái Bình

Partnership

Dương.
Hiệp định Thương mại

European-Vietnam Free
Trade Agreement

4
4

tự do giữa Việt Nam
và Liên minh Châu Âu


DANH MỤC, BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

5


5
5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóahiện đại hóa đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát
triển đã đem nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.
Nông sản- một trong số các ngành tạo ra kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Namsau hơn 20 năm thu hút vốn đầu tư nước ngồi đã có những đóng góp nhất định đối
với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước với doanh thu xuất khẩu tăng gấp 15 lần
trong vòng 10 năm qua và đang trở thành một trong những ngành có sản phẩm xuất
khẩu thế mạnh của Việt Nam. Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng là
một trong số các công ty đứng đầu về xuất khẩu nông sản đã có những thành tựu đáng
kể trong cơng cuộc đổi mới. Công ty CP đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng là đối tác
lâu năm của các tập đoàn lớn trên tồn thế giới. Trong thời gian qua, cơng ty đã ngày
càng chiếm lĩnh thị trường Hàn Quốc đồng thời chinh phục các thị trường khó tính như
Nhật Bản, Mỹ... Tuy nhiên trong bối cảnh tự do hóa thương mại ngày nay, công ty
đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong xuất
khẩu linh kiện điện tử là Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…Đây là một thách thức lớn
địi hỏi cơng ty cần có biện pháp nhằm tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng
cao uy tín của cơng ty trên trường quốc tế.
Sau một thời gian thực tập ở công ty và những kiến thức tích lũy được ở nhà
trường, em viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản
của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng”. Em hi vọng rằng những giải
pháp mà em đề xuất dưới đây có thể phần nào giúp cho công ty đưa ra những biện
pháp đầy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị trường Hàn Quốc nói riêng, thị trường
quốc tế nói chung, đưa kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng và đóng góp

nhiều hơn vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

6

6
6


1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Nhìn chung từ năm 2018 đến năm 2020 đã có một số cơng trình nghiên cứu của
sinh viên Đại học Thương Mại đã nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu hàng hóa, trong đó có:


Sinh viên Nguyễn Thị Lan với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy hàng gia công may mặc

xuất khẩu sang EU tại công ty TNHH YEJIN F&G VINA”
• Sinh viên Nguyễn Thị Lan Anh với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm lốp
xe máy sang thị trường Campuchia của công ty cổ phần Cao su Sao”
• Sinh viên Bùi Hà Linh với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm sứ
sang thị trường Thụy Điển của công ty TNHH Thương Mại Việt Ba”
• Sinh viên Bùi Trâm Quỳnh với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đá vôi sang thị
trường Nhật Bản tại công ty TNHH vận tải biển Bạch Đằng”
Mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu như vậy nhưng trong mỗi cơng trình
nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm cơng ty, mặt hàng xuất khẩu, thị trường
xuất khẩu nên sẽ có các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu khác nhau.Vì vậy em có thể
khẳng định đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ Phần Đầu
Tư Xuất Nhập Khẩu Việt Hoàng” là một đề tài mới chưa có ai nghiên cứu ở Cơng ty
Cổ Phần Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu Việt Hoàng và tại trường Đại học Thương Mại.

Chính vì thế mà em chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.3 Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài nằm nhằm nghiên cứu thực trạng xuất khẩu nông sản của
công ty Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hồng để từ đó đề xuất các giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường Hàn Quốc của công ty.
1.4 Đối tượng nghiên cứu




Đối tượng chính được nghiên cứu trong khóa luận là:
Những vấn đề lý thuyết về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
Thực trạng về xuất khẩu của công ty Công ty CP đầu tư XNK Việt Hoàng
Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của công ty Công ty cổ phần đầu tư xuất
nhập khẩu Việt Hoàng sang thị trường Hàn Quốc.

7

7
7


1.5





Phạm vi nghiên cứu

Mặt hàng: Nơng sản.
Thị trường xuất khẩu: Hàn Quốc.
Thời gian nghiên cứu: 2018-2020
Nội dung nghiên cứu của đề tài: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty cổ phần

đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng sang thị trường Hàn Quốc.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
16.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (Phương pháp phỏng vấn chuyên gia):
Em đã có cơ hội để trao đổi với trưởng phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu về
tình hình xuất khẩu nơng sản của công ty sang thị trường Hàn Quốc để khái quát được
tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty, những thành tựu đạt được và đồng thời rút
ra những tồn tại, nguyên nhân tồn tại trong quá trình xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
• Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp:

Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp gồm có: Báo cáo tài chính từ năm 2018
đến năm 2020; các văn bản và quyết định của Công ty; bản kế hoạch và mục tiêu phát
triển của Cơng ty, từ đó đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty và
các mục tiêu phát triển trong tương lai.


Nguồn dữ liệu bên ngồi:
Ngồi việc thu thập thơng tin bằng các phương pháp trên, em cịn thu thập thơng
tin từ: Các bài khóa luận và luận văn tốt nghiệp của các khóa trước; tạp chí; sách báo;
sách giáo trình của trường Đại học Thương Mại; trên Internet, website của Công ty để
có thể đưa ra những giải pháp cụ thể nhất nhằm hồn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu của Cơng ty.


1.6.2

Phương pháp phân tích dữ liệu:
Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh.



Phương pháp thống kê: Thống kê các kết quả thu được từ việc phỏng vấn, từ các bảng
tổng kết… để phân tích chi tiết các vấn đề, các trường hợp phát sinh và có cách giải
quyết.

8

8
8




Phương pháp phân tích: Thơng qua các dữ liệu thu thập được, đưa ra những đánh giá,
nhận xét của bản thân về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Cơng ty hiện



nay.
Phương pháp so sánh: So sánh tình hình kinh doanh và tình hình xuất khẩu của cơng ty

qua các năm 2018, 2019, 2020.
1.7 Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo,
phụ lục… đề tài được trình bày theo 4 chương:
 Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
 Chương 2: Cơ sở lí luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
 Chương 3: Thực trạng về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu linh kiện điện tử của Công

ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng .
 Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông
sản của Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng.

9

9
9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.
2.1 Một số vấn đề lí thuyết về hoạt động xuất khẩu.
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xuất khẩu.
2.1.1.1 Khái niệm
Theo điều 28, mục 1 chương 2 luật thương mại Việt Nam năm 2005, xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt
động thương mại quốc tế. Mục đích của việc xuất khẩu là khai thác được thế mạnh của
từng quốc gia trong những phân công lao động quốc tế. Việc trong đổi hàng hóa dịch
vụ giữa các nước thơng qua mua bán sẽ tạo điều kiện cho sự tiến bộ khoa học kĩ thuật,
đẩy mạnh phạm vi chun mơn hóa sản xuất. Số sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con
người ngày càng dồi dào và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng lớn.

2.1.1.2 Đặc điểm
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động kinh doanh mà phạm vi hoạt động của nó
vượt ra ngồi biên giới của một quốc gia, là một hoạt động mang tính quốc tế tức là
phải tuân thủ các nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc tế. Đây là hình thức kinh
doanh quan trọng đóng góp phần lớn vào kết quả kinh doanh của hoạt động thương
mại quốc tế.
Xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm sau:


Thị trường rộng lớn, tách biệt, phải tuân theo thông lệ quốc tế và các quy tắc chung
của tổ chức thương mại trên thế giới. Vì vậy mà cần phải đầu tư cho công tác nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu luật pháp và các điều kiện liên quan tới việc trao đổi bn bán
hàng hóa dịch vụ của quốc gia mà chúng ta đã đang và sẽ có quan hệ hợp tác, bn

bán.
• Hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra ở hai quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào khoảng
cách địa lí mà ảnh hưởng tới q trình vận chuyển, chi phí vận chuyển, các điều kiện
về giao nhận hàng, thanh tốn, bảo quản hàng hóa…
• Khi xuất khẩu hàng hóa phải chú ý tới vấn đề thuộc phong tục tập quán, thói quen…
của nước nhập khẩu để đảm bảo hàng hóa xuất khẩu có thể mang lợi nhuận như mong
10

10
10


muốn. Đây là một điều tất yếu quan trọng trong định hướng xuất khẩu được thể hiện
trong quá trình nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của khách hàng tiến tới xác
định sản phẩm dịch vụ xuất khẩu phù hợp.
• Đối tượng xuất khẩu: chủ yếu là hàng hóa hữu hình như các sản phẩm tiêu dùng và

máy móc thiết bị… Nhưng cho đến nơi đối tượng xuất khẩu khơng chỉ có hàng hóa


hữu hình mà cịn có các hoạt động khác như dịch vụ, vận tải, du lịch…
Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu: Tùy vào từng hình thức xuất khẩu mà đối
tượng tham gia vào hoạt động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể phân
chia chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu và Nhà nước. Hiện nay nền kinh tế phát triển thì ngồi ba chủ thể chính
trên cịn có sự tham gia của các tổ chức tài chính với chức năng thanh tốn và vai trị

của các tổ chức này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu.
• Thanh tốn trong xuất khẩu: Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức
chuyển tiền. Ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân
hàng thì các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu,
phương thức tín dụng chứng từ ( L/C)… Trong đó phương thức L/C là phương thức
được sử dụng phổ biến nhất do độ an tồn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu.
2.1.1.3 Vai trị
 Đối với nền kinh tế
Xuất khẩu đóng vai trị quan trọng và là một trong những nhân tố cơ bản để thúc
đẩy sự tăng trưởng và phát triển của mỗi quốc gia. Để tăng trưởng và phát triển kinh
tế, mỗi quốc gia đều cần phải có bốn điều kiện là vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên
thiên nhiên và kĩ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển đều
thiếu vốn và kĩ thuật công nghệ. Do vậy, xuất khẩu là một biện pháp để khắc phục


điểm yếu này, cụ thể xuất khẩu thể hiện vai trò chính như sau:
Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ đảm bảo nhu cầu nhập khẩu
Hiện nay các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu vốn nên họ
khơng có cơ hội để nhập khẩu cơng nghệ hiện đại và khơng thể đầu tư nâng cao trình

độ nhân lực do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Ngược lại trình độ sản xuất thấp
lại chính là nguyên nhân làm cho các quốc gia thiếu vốn. Vì vậy, đây chính là một
vịng luẩn quẩn của các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi
vịng luẩn quẩn buộc các quốc gia này phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến
11

11
11


mà trong nước chưa sản xuất được và nâng cao trình độ nhân lực qua đó nâng cao khả
năng sản xuất.
Thực tế cho thấy, để có đủ một lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu này, các quốc
gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính như: nguồn thu từ hoạt động xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ, nguồn đầu tư nước ngoài, nguồn vay nợ, viện trợ hay nguồn
từ các dịch vụ ngoại tệ ( dịch vụ ngân hàng, du lịch…)
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang phát triển chậm lại như hiện nay thì các
quốc gia đang phát triển và chậm phát triển sẽ gặp rất nhiều vấn đề khó khăn trong
việc huy động được nguồn vốn từ các hoạt động như đầu tư, vay nợ, viện trợ và các
dịch vụ thu ngoại tệ. Thêm vào đó, với các nguồn vốn này các quốc gia phải chịu
những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất định. Vì vậy, nguồn vốn quan
trọng nhất mà các quốc gia này có thể trơng chờ là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu.
• Xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế hướng ngoại. Cụ
-

thể:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kĩ thuật nhằm cải thiện và nâng cao năng lực

-


nên sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất,

-

khai thác tối đa nguồn lực sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa trong nước sẽ tham gia vào cạnh tranh trên thị trường

thế giới về giá cả, chất lượng.
• Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước,
tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Trong điều kiện nền kinh tế lạc hậu, khu vực nông nghiệp chiếm đại bộ phận dân
cư, khả năng tích lũy cơng nghiệp thấp, xuất khẩu có vai trị ngày càng to lớn. Xuất
khẩu trở thành nguồn tích lũy chủ yếu trong giai đoạn đầu của cơng nghiệp hóa. Xuất
khẩu tạo thêm cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân, tạo ra nguồn vốn
để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng thiết yếu để phục vụ đời sống nhân dân.
• Xuất khẩu góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Để đánh giá uy tín của một quốc gia, người ta thường dựa vào bốn điều kiện đó
là: GDP, lạm phát, thất nghiệp và cán cân thanh toán. Xuất khẩu đem lại nguồn thu
ngoại tệ, góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán, do vậy là một trong bốn điều kiện
để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Hơn nữa, xuất khẩu làm tăng tích
lũy ngoại tệ của một quốc gia và có thể biến quốc gia đó thành nước xuất siêu và tạo
sự đảm bảo trong cán cân thanh toán cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh.
12

12
12



Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa của quốc gia sẽ được bày bán trên thị trường quốc
tế, khuếch trương tiếng vang và quốc gia sẽ được thế giới biết đến. Ngoài ra xuất khẩu
là tiền đề cho hoạt động kinh tế đối ngoại khác như dịch vụ ngân hàng, đầu tư, hợp tác
liên doanh và làm cho quan hệ giữa các nước trở nên chặt chẽ hơn
 Tóm lại: Phải thơng qua xuất nhập khẩu để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, mở
rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng, các cơ hội của đất
nước trong việc tham gia vào phân cơng lao động quốc tế. Nó khơng chỉ đóng vai trị
xúc tác, hỗ trợ phát triển mà cịn có thể trở thành yếu tố cốt lõi của nền kinh tế.
 Đối với các doanh nghiệp
Để phát triển và vươn ra thị trường thế giới, một trong những yếu tố quan trọng
đối với các doanh nghiệp là hoạt động xuất khẩu. Hoạt động này đóng vai trị quan


trọng và mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích.
Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng và nâng cao trình
độ sản xuất đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong



doanh nghiệp
Xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh tranh về giá cả,
chất lượng, mẫu hàng hóa trên thị trường thế giới. Chính yếu tố này buộc doanh
nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải khơng ngừng nâng cao trình độ quản trị

kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị để tự hồn thiện mình.
• Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng cả trong nước và ngồi nước, trên cơ sở hai bên cùng có
lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong
hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
• Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp,

chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất,
marketing,… từ đó tạo được sự đa dạng trong thị trường và tiếp cận tốt hơn với người
tiêu dùng.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
2.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó bên xuất khẩu và bên nhập
khẩu có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia khác nhau, trực tiếp giao dịch với nhau
để thỏa thuận mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Ưu điểm:
• Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng,
giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường.
13

13
13





Giúp giảm chi phí trung gian, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thông qua thương thảo trực tiếp, đảm bảo bí mật kinh doanh, dễ dàng đi đến hệ thống,
ít xảy ra sai sót đáng tiếc. Nâng cao hiệu quả đàm phán giao dịch.
Nhược điểm: Đối với các mặt hàng mới và thị trường mới, doanh nghiệp thường
gặp khó khăn trong việc giao dịch vì cịn bỡ ngỡ.
2.1.2.2 Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là phương thức giao dịch trong đó mọi q trình trao
đổi giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu có trụ sở kinh doanh đặt ở các quốc gia
khác nhau để mua bán hàng hóa và dịch vụ đều phải thơng qua bên thứ 3 gọi là trung
gian thương mại. Các trung gian thương mại này chủ yếu bao gồm đại lí và môi giới.

2.1.2.3 Giao dịch đối lưu
Giao dịch đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch, trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về. Ở đây mục đích của
xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa
khác có giá trị tương đương.
Đặc điểm quan trọng của giao dịch đối lưu là nhằm cân bằng lượng thu chi ngoại
tệ và phải có sự đối ứng, có đi có lại giữa hai hành vi mua bán của hai đối tác.
2.1.2.4 Xuất khẩu tại chỗ
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng đối với hàng hóa do thương nhân Việt Nam (
bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu
cho thương nhân nước ngoài nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngồi hàng
hóa được giao tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lí hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu.
2.1.2.5 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh sản xuất của hoạt động xuất khẩu,
trong đó bên nhận gia cơng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của
bên đặt gia công để thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo
yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Gia công quốc tế là hình thức gia cơng
thương mại mà bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công là thương nhân nước ngồi.
Trong bn bán ngoại thương của nhiều nước hiện nay, gia công quốc tế ngày
càng phổ biến. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được
nguyên liệu phụ và nhân công rẻ của nước nhận ra công. Đối với bên nhận gia công,
phương thức này giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho người dân lao động
14

14
14



trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới cho nước mình.
2.1.2.6 Giao dịch tái xuất
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu ra nước ngồi những hàng hóa đã
nhập khẩu trước đây nhưng chưa qua gia cơng chế biến ở nước tái xuất.
Mục đích của việc thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hóa ở nước
này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu.
Giao dịch này luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước
nhập khẩu.
2.2. Nội dung giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu, các giải phảp thúc đẩy xuất
khẩu là cần thiết, phải được thường xuyên thông qua và thực hiện để có thể đạt được
hiệu quả xuất khẩu cao nhất.

15

15
15


Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chính


Cơng nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về cơng nghệ đã đưa
lồi người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong q trình
sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Cơng nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu tố
dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.

Với vai trị ngày càng lớn, cơng nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu quả
sản xuất càng lớn. Cơng nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con người,
thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải phát triển
đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía là quan trọng
nhất: bởi vì con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và tạo ra sự liên kết
giữa các yếu tố.
Hiện nay, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cịn lạc
hậu, nên phát triển cơng nghiệp chủ yếu qua con đường chuyển giao công nghệ. Ngay
cả khi nhận chuyển giao cơng nghệ, một số doanh nghiệp cịn chưa đủ khả năng và
thông tin để đánh giá hết các thuộc tính của cơng nghệ.



Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các
các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng
cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của
doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì phải tập trung vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các
nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công
nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi
phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực
hiện nó là cả một vấn đề.

16

16

16


Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm sốt
chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.


Nghiên cứu mở rộng thị trường
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và
tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó cịn giúp các nhà kinh
doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị
trường hiện tại cũng như tương lai.
Thơng tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin
thứ cấp là những thông tin đã được công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thơng
tin này từ:
- Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên hợp
quốc tế phát hành.
- Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập
khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường.
- Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát hành
các ấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm kiếm cơ
hội kinh doanh và né tránh rủi ro.
- Các tổ chức dịch vụ cung cấp thơng tin dịch vụ về văn hố và các điều kiện về
tài chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả sản
phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.
Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh sử
dụng loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thông tin thứ cấp mang lại.

Các doanh nghiệp có được thơng tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các
thông tin điều tra thị trường.
Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
- Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh.

17

17
17


- Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh giá
được hành vi, thái độ của người tiêu dùng.
- Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc sử
dụng bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng thông tin
lớn.
- Quan sát môi trường: Là q trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông tin
cho các mục tiêu chiến lược và chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thơng tin chi tiết
về môi trường kinh doanh mà công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập. Đây là
phương pháp phức tạp nhất vì thơng tin được cập nhật liên tục nên giúp chơ doanh
nghiệp nhanh chóng tìm kiếm được cơ hội kinh doanh và phát hiện rỉu ro sớm để né
tránh rủi ro thành cơng.


Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh
riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố đẩy mạnh lượng tiêu dùng
tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá
sản phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi cơng cộng hoặc tại
gia đình.
- Thơng qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình
ảnh của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
18

18
18


Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu khác


Giải pháp về vốn.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn đẩy mạnh mạnh xuất khẩu thì cần
vốn để mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho
công tác xúc tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của cơng ty…Tóm lại, vốn cần cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của

doanh nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngồi có thể huy động từ các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngồi nước, từ các quỹ hay từ người
dân.
Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu
quả như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và hạn chế rủi
ro, thất thốt về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường.



Về nhân lực.
Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh tranh
của mình. Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có
chính sách đào tạo hợp lý để bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo là quá trình làm thay đổi hành vi và thái độ của người lao động nhằm
tăng cường khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghịêp. Cịn phát triển nhân lực là
q trình người lao động thu thập các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệp và rèn luyện thái
độ cần thiết để có vị trí cao hơn trong công việc.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới cần xây dựng các
chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: mơi trường, đặc điểm văn hố,
đào tạo về ngơn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngoài. Đào tạo phải gắn liền
với phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng, có
kinh nghiệp trung thành với doanh nghiệp.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất cả
các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
19

19

19


Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn đề trọng
điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.
2.3. Phân định nội dung đề tài nghiên cứu.
Thị trường Hàn Quốc là một thị trường tiềm năng và đáng mong đợi của ngành
nông sản Việt Nam. Công ty Đầu tư Xuất Nhập khẩu Việt Hồng là cơng ty xuất nhập
khẩu nhiều nhiều mặt hang trong đó có chế biến và xuất khẩu mặt hàng nông sản với
quy mô vừa song chưa thật sự đa dạng về mặt hàng xuất khẩu, các sản phẩm chưa
mang tính cạnh tranh cao. Do đó để có thể đứng vững tại thị trường Hàn Quốc thì cơng
ty cần có nhiều các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hàn
Quốc. Tùy thuộc vào cơ sở vật chất, kỹ thuật, quy mô sản xuất, trình độ lao động của
cơng ty, em xin đề xuất lựa chọn các nhóm giải pháp như sau:
-

Mở rộng thị trường: vì thị trường của cơng ty gần như chỉ phân phối mặt nông sản ở
Hàn Quốc rủi ro khá cao, đồng thời cạnh tranh cao cũng như nhu cầu gần như sắp bão
hòa nên cần mở rộng thêm thị trường để tăng thu nhập, tăng cạnh tranh và thu hút vốn
đầu tư.

-

Công nghệ sản xuất: Áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nhân lực và thời gian.

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự
thành công của một công ty. Chất lượng sản phẩm của công ty CP đầu tư xuất nhập

khẩu Việt Hoàng hiện nay chưa thực sự cao và có thể cạnh tranh mạnh mẽ với các sản
phẩm xuất khẩu nông sản của các công ty ở bản địa … Do đó để đẩy mạnh xuất khẩu
cơng ty nên nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.

-

Cơng ty nên nâng cao tay nghề lao động vì hiện tại đội ngũ lao của công ty chủ yếu là
lao động phổ thông chưa được đào tạo một cách bài bản, chuyên sâu và có thể sử dụng
máy móc hiện đại, chưa khai thác được hết lợi thế của doanh nghiệp.
Do hiện nay cơng ty vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào cơng ty mẹ ở Hàn Quốc chưa
có bộ phận nghiên cứu thị trường nên không thực hiện các biện pháp đẩy mạnh như:
+ Đa dạng hóa mặt hàng: Cơng ty CP đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hồng có cơ
cấu mặt hàng chưa được phong phú, chỉ có một mặt hàng chủ lực do vậy sức mạnh
cạnh tranh của công ty chưa lớn, chưa đáp ứng được nhu cầu càng ngày càng thay đổi
của khách hàng.
+ Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài.
20

20
20


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN SANG
THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP
VIỆT HỒNG
3.1 Tổng quan về cơng ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng
3.1.1 Khát quát q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Việt Hoàng được thành lập theo hình
thức cơng ty cổ phần năm 2015, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng, có
con dấu riêng với giấy phép kinh doanh số 0106740396 cấp ngày 07-01-2015 và mã số

thuế 0106740396, người đại diện pháp luật bà Hồng Thị Lanh. Cơng ty hoạt động
dưới sự giám sát của pháp luật. Một số thơng tin cơ bản về cơng ty như sau:


Hiện nay cơng ty có tên giao dịch tiếng Việt là Cơng ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu






Việt Hồng.
Tên giao dịch viết tắt : VHEI.,JSC
Tên quốc tế Viet Hoang Import Export Investment Joint Stock Company
Giám đốc: Hoàng Thị Lanh
Trụ sở chính tại địa chỉ địa chỉ: Đội 4, xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt






Nam.
Điện thoại: 0965906699
Giấy phép kinh doanh số 0106740396, cấp ngày 07-01-2015
Mã số thuế: 0106740396
Vốn điều lệ 10.000.000.000 ( 10 tỷ đồng)
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển cơng ty đã vượt qua khá nhiều khó khăn,
thử thách và khơng ngừng đổi mới, thay đổi tư duy kinh doanh nhằm phù hợp với xu
thế phát của thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế. Bên cạnh những nỗ lực

phát triển cơng ty ln khuyến khích đào tạo nâng cao kinh nghiệm của cán bộ công
nhân viên giúp công ty nắm bắt được tình hình và đưa ra nhiều chiến lược đúng đắn
giúp công ty thâm nhập vào nhều thị trường.
Do đó mà cơng ty đã tạo được uy tín riêng cho mình, là một trong những đối tác
tin cậy của nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái
Lan,... thu hút được nhiều khách hàng hơn qua các bản hợp đồng lớn.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
21

21
21


Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh tế trong đó chủ yếu là lĩnh vực xuất
khẩu nơng, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống ( trừ những loại
động vật Nhà nước cấm).
Ngoài ra cơng ty cịn hoạt động trong các lĩnh vực khác như:




Nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Nhập khẩu vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Nhập khẩu lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn

trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
• Bán bn gạo, thực phẩm
• Bán bn kim loại và quặng kim loại
• Đại lý đấu giá, đầu tư kinh doanh

Nhiệm vụ của công ty:
Đối với doanh nghiệp đều phải chấp hành và tuân thủ theo quy định của pháp
luật và hoạt động trong sự cho phép của pháp luật được áp dụng tại các quốc gia trên
thế giới. Mỗi quốc gia sẽ có những pháp luật quy định riêng, điều đó yêu cầu doanh
nghiệp phải hoạt động trong khuôn phép của luật pháp quy định.
Sử dụng nguồn vốn và phát triển vốn của các cổ đông một cách hiệu quả.
Nghiên cứu quy luật cung cầu trên thị trường về các loại sản phẩm để xây dựng
phương án tiêu thụ , kế hoạch kinh doanh phù hợp với tiềm năng phát triển của công ty
. Giúp cơng ty hịa nhập và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đại diện các đơn vị thương lái, thu mua và nhận ủy thác của các đơn vị này trong
việc nhập khẩu nguyện liệu sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm ra thị trường nước
ngoài.
3.1.3. Cơ cấu, tổ chức quản lý của công ty

Giám
đốchợp với chức năng và nhiệm vụ được
Để đáp ứng sự phát triển của công
ty, phù
giao và yêu cầu của thị trường trong giai đoạn mới Công ty đã thực hiện công tác tổ
chức kinh doanh và xuất nhập khẩu của bộ máy hơn 100 cán bộ, nhân viên theo sơ đồ
sau:

Phó Giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu

Phó Giám đốc kinh doanh

Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu quản lý của cơng ty

22
Phịng Xuất nhập khẩu 22 Phịng kinh doanh

Phịng Hành chính, nhân sự

22

Phịng Tài chính kế toán


(Nguồn phịng hành chính nhân sự Cơng ty CP đầu tư XNK Việt Hồng)
Trong đó Ban điều hành của cơng ty bao gồm: Giám đốc Cơng ty và các phó
giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của Cơng ty thơng qua các phịng ban
nhiệm vụ. Ban điều hành là bộ phận đứng đầu cơng ty. Trong đó ban Giám Ðốc do các
cổ đông bổ nhiệm trực tiếp điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng toàn quyền
quyết định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và chịu trách nhiệm về mọi
mặt trước các cổ đông và tập thể cán bộ công nhân viên của cơng ty về các quyết định
của mình.
Phó giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc Công ty điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của Giám đốc Công ty, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Ngồi ra cịn có các phịng ban hoạt động trong các lĩnh vực chuyên biệt với các
chức năng nhiệm vụ riêng như:
Phịng hành chính, nhân sự: Tổ chức quản lý thực hiện các công tác hành chính,
quản trị nhằm phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Thực hiện chế độ chích sách đối với nhân viên, tổ chức cơng tác hành chính văn thư
lưu trữ, các cơng tác quản trị cơng ty.
Phịng Xuất Nhập khẩu: thực hiện cơng tác xuất nhập khẩu của Công ty; lập kế
hoạch xuất nhập khẩu hàng năm trình Phó giám đốc phụ trách xem xét và báo các
Giám đốc đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra; xây

23


23
23


dựng chiến lược về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hóa lĩnh
vực kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hang.
Phòng kinh doanh: xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của
Công ty trước mắt và lâu dài; tổ chức điều hành phòng kinh doanh, tập trung trọng tâm
tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm đảm bảo và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu
hàng tháng, hàng quý của Công ty; Tìm hiểu, khai thác, thu thập thơng tin về thị
trường, lập phương án kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phịng tài chính kế tốn: quản lý tổ chức hành chính; hoạch tốn kinh tế; đánh
giá kết quả của Công ty theo kế hoạch, theo dõi và thanh quyết toán các hợp đồng kinh
tế; quyết toán với cơ quan cấp trên (Tổng công ty) và các cơ quan hữu quan, các tổ
chức tài chính ngân hàng hàng năm…
3.1.4. Các đặc điểm cơ bản về nguồn tài chính và nhân lực của công ty
3.1.4.1. Đặc điểm về tài chính
Cơng ty được thành lập dưới dạng cơng ty cổ phần, thành lập vào năm 2015 với
vốn điều lệ 10 tỷ đồng. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần, cổ đơng chính là người nắm giữ các cổ phần có thể là các cá nhân tổ chức chịu
trách nhiệm về số nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp.
Bảng 3.1.4.1. Nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị VND)
Chỉ tiêu

2018

2019


2020

Vốn lưu động

16.854.873.467

17.534.344.421

16.280.993.568

Vốn cố định

20.334.421.882

22.342.451.896

23.241.365.875

Tổng vốn

37.189.294.349

39.876.795.317

40.522.359.443

(Nguồn: Phịng tài chính kế tốn Cơng ty CP đầu tư XNK Việt Hoàng )
Vốn kinh doanh của công ty được phản ánh dưới 2 dạng là vốn cố định và vốn lưu
động. Năm 2018 vốn kinh doanh của công ty xấp xỉ 37.2 tỷ đồng tăng gần 30 tỷ so với
số vốn ban đầu thành lập của công ty, năm 2019 số vốn lên đến gần 40 tỷ tăng 2,7 tỷ so

với năm 2018. Tuy nhiên, đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 số vốn chỉ
24

24
24


tang 645 triệu. Điều này khá đáng buồn, tuy nhiên cơng ty vẫn duy trì được nguồn vốn
ổn định và tang nguồn vốn sau khi dịch bệnh được kiểm soát.
Trong đó :
Vốn lưu động: 16.26 tỷ đồng chiếm 40.2%
Vốn cố định : 23.24 tỷ đồng chiếm 59.8%
( Nguồn: Số liệu báo cào tài chính năm 2020 -Phịng kế tốn cơng ty)
Dưới hình thức cơng ty cổ phần thì vốn do các cổ đơng đóng góp trở thành nguồn
vốn cơ bản quan trọng của cơng ty. Ngồi ra cơng ty huy động vốn bằng cách bổ sung
vốn cố định và vốn lưu động của cơng ty trích từ lợi nhuận hàng năm. Ðây là nguồn
vốn còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh mỗi năm do đó ln có sự thay đổi. Năm
2020, dù dịch bệnh tác động xấu, công ty vẫn duy trì vốn ổn định.
3.1.4.2. Đặc điểm về nhân lực
Với chức năng là một công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng của
nhiều ngành kinh tế khác nhau và một số mặt hàng khác, với tính năng tinh giảm,
nhanh gọn và hiệu quả nên số lao động trong cơng ty tương đối gọn nhẹ. Có thể thấy
lao động của công ty thay đổi qua các năm như sau:
Bảng 3.1.4.2 Trình độ lao động của cơng ty giai đoạn 2018-2020
Năm 2018
Trình độ

Năm 2019

Số lượng Tỷ lệ


Năm 2020

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

(người)

(%)

(người)

(%)

(người)

(%)

Sau đại học

20

16,67

25


17,73

28

18.30

Đại học

60

50

66

46,81

70

45.75

Cao đẳng/Trung cấp

40

33,33

50

35,46


55

35.95

Tổng số lao động

120

100

141

100

153

100

( Nguồn: Phịng nhân sự Cơng ty CP Đầu tư XNK Việt Hồng )
Nhân lực ln là yếu tố hàng đầu và tối quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mỗi một công ty. Hiện tại, Cơng ty có tổng số cán bộ cơng nhân
viên là hơn 150 người, số cán bộ này được phân bổ hợp lý về các phịng ban trong
cơng ty phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Công ty có hơn 60% số cán
bộ cơng nhân viên là những người có trình độ đại học và trên đại học, giỏi về ngoại
25

25
25



×