Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.08 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu trong xây dựng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển của ngành xây dựng. Đấu thầu xây dựng là phương thức mà chủ đầu tư sử
dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có
khả năng thực hiện tốt các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư. Chính vì vậy, để thắng thầu
thì Công ty cần phải có sức cạnh tranh lớn nhằm vượt qua các đơn vị xây dựng tham
gia đấu thầu.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty, trong đó có
các nhân tố bên trong và bên ngoài; các nhân tố bên trong như năng lực tài chính,
máy móc thiết bị và công nghệ thi công, nhân lực, hoạt động marketing…; các nhân
tố bên ngoài như cơ chế chính sách của Nhà nước, chủ đầu tư, các nhà cung cấp, các
đối thủ cạnh tranh…Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng HUD1, em thấy năng lực cạnh tranh của Công ty lại kém ở nhiều nhân tố đặc
biệt là các nhân tố bên trong. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ”
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẨU TƯ VÀ
XÂY DỰNG HUD1
Chương II:HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
Em xin chân thành cảm ơn Ths Hoàng Thanh Hương, cảm ơn quý Công ty nói
chung cùng toàn thể các anh chị Phòng Kinh tế kế hoạch Công ty Cổ phần đâu tư và
xây dựng HUD1 nói riêng đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
.

SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
1
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương


CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẨU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
1. Thông tin chung về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
- Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
- Tên giao dịch quốc tế: HUD1 invesment and contruction joint stock
company.
- Tên viết tắt: HUD1., JSC.
- Cơ quan chủ quản: Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà đô thị – Bộ Xây
dựng
- Trụ sở chính: 168 đường GiảI Phóng, Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà
Nội.
- Điện thoại: 04.8687323/ 04.86865559
- Fax: 04.8686557
- Website : />2. Quá trình hình thành và phát triển của HUD1
2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng tên viết tắt là HUD1 được thành lập
theo quyết định QĐ số 163/QĐ- BXD ngày 3 tháng 12 năm 2003 về việc
chuyển đổi công ty xây lắp và phát triển nhà số 1 thuộc tổng công ty đầu tư
phát triển nhà và đô thị (HUD).
Tiền thân là xí nghiệp xây dựng số 1 đơn vị hoạch toán phụ thuộc vào
công ty phát triển nhà và đô thị nay là tổng công ty đâu tư phát triển nhà và
đô thị. Năm 2000 từ xí nghiệp xây dựng số 1 chuyển thành công ty xây lắp và
đầu tư nhà số 1 (HUD- 1) theo QĐ số 822/QĐ- BXD ngày 19 tháng 6 năm
2000
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD1 chính thức đi vào hoạt động có trụ sở tại số 168 đường GiảI Phóng-
Thanh Xuân- Hà Nội. Công ty thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông có tư
cách pháp nhân và con dấu riêng, hoạch toán kế toán độc lập hoạt động theo
pháp luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan của nước Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
2
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Công ty đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của ngành xây
dựng nói chung và tốc độ đô thị hoá đất nước nói riêng: các công trình thi
công đều đảm bảo chất lượng, an toàn lao động mang đậm bản sắc văn hoá,
kiến trúc hiện đại… nhiều công trình đã được bộ xây dựng và công đoàn
ngành tặng huy chương vàng về chất lượng, tặng bằng khen cho những thành
tích đạt được. Năm 2003 Công ty đã được tổ chức BVQI cấp chứng nhận về
hệ thống quản lý chất lượng IO 9001: 2000 và đã khẳng định được thương
hiệu HUD. Đây là cơ sở vững chắc tạo niềm tin cho các chủ đầu tư cũng như
khách hàng. Hiện nay HUD1 có một thị trường xây dựng trên khắp đất nước.
Địa bàn thi công không chỉ còn trong phạm vi Hà Nội mà còn vươn ra các tỉnh
phía Bắc như: Bắc Cạn, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định… cùng một số công
trình Đồng Nai, Tp Hồ Chí Minh.
Thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nước theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba và lần thứ chín. Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá IX; đến năm 2005, Tổng Công ty đã hoàn thành cổ
phần hoá các đơn vị thành viên và chuyển sang hoạt đọng theo mô hình công
ty mẹ - công ty con. Tổng Công ty gồm có 20 đơn vị thành viên là các công ty
con, công ty liên kết, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
thuộc các lĩnh vực đầu tư, xây lắp, tư vấn thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng,
dịch vụ đô thị, và dịch vụ vui chơi giải trí với nhiệm vụ chính là triển khai
các dự án đô thị mới và nhà ở. Các công ty thành viên là các công ty cổ phần
hoạt động tại các địa bàn trọng điểm, các thành phố và các đô thị trong cả
nước. Mối quan hệ giữa công ty mẹ - Tổng Công ty và các công ty con thành
viên là mối quan hệ bình đảng, hoạt động theo nguyên tắc hợp đồng hợp tác
để thực hiện kế hoạch phát triển chung của Tổng Công ty.
Quán triệt phương châm “Kết hợp kinh doanh và phục vụ, lấy phục vụ để phát

triển” Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị liên tục phát triển với
nhiều dự án và khu đô thị mới quy mô khác nhau tạo ra những khu đô thị mới
đồng bộ, văn minh, hiện đại với môi trường, cảnh quan xanh, sạch đẹp, thực
sự phục vụ cuộc sống bình yên của người dân đến định cư tại khu đô thị.
Điển hình là khu đô thị mới Linh Đàm (thủ đô Hà Nội) là mô hình Đô
thị mới do Tổng Công ty khởi xướng và thực hiện thành công đã mở đầu cho
mô hình phát triển khu đô thị mới và trở thành xu thế phát triển đô thị hiện
nay ở Việt Nam. Khu đô thị Linh Đàm đã vinh dự được Bộ trưởng Bộ Xây
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
3
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
dựng ký quyết định công nhận là một trong hai “khu đô thị kiểu mẫu” của
Việt Nam hiện nay.
Với những thành quả trong 20 năm phát triển và đổi mới, Tổng Công ty
Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực phát triển đô thị và nhà ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Tổng Công ty
Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị vinh dự được Chính phủ chọn là doanh
nghiệp nòng cốt để hình thành Tập đoàn Phát triển Nhà và đô thị Việt Nam.
2.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty.
2.2.1. Lĩnh vực xây dựng dân dụng
Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 với tiền thân là Xí nghiệp
Xây dựng số 1 có thời gian hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chưa nhiều so
với một số các doanh nghiệp cùng ngành khác. Tuy nhiên nhìn vào chặng
đường sau hơn 10 năm phát triển với giá trị sản lượng năm sau luôn cao hơn
năm trước, duy trì tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trên 10%. Đến nay Công ty đã
đạt được một số chỉ tiêu kinh tế xã hội mà nhiều doanh nghiệp lâu đời khác
chưa có được. Số lượng các công trình do Công ty thắng thầu thi công ngày
càng nhiều và đa dạng hoá, trải rộng nhiều tỉnh thành trong cả nước như: Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Tây, Bắc Gang, Lạng Sơn, Bắc Cạn,
Quảng Ninh... trong đó các công trình xây dựng dân dụng là một thế mạnh của

Công ty. Với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế , Công ty
đã và đang thi công các công trình cao tầng phức tạp đòi hỏi tính kỹ thuật cao
như: Thi công nhà cao tầng có tầng hầm ở nơi địa chất yếu có mực nước ngầm
cao, hay những công trình cao tầng xây trên mặt bằng chật hẹp đơn vị thi
công đã sử dụng cẩu neo để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đề ra như tại công
trình Chung cư cao tầng Hoa Lư. Ngoài ra còn có các toà nhà văn phòng cho
thuê trên địa bàn Hà Nội đã được Công ty nhận thầu thi công đạt chất lượng
hoàn thiện cao với vật liệu nhập ngoại.
Để đáp ứng được tốc độ phát triển hiện nay, bên cạnh yếu tố con người,
Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị để
phục vụ công tác thi công. Hiện nay Công ty có khả năng cung cấp trang thiết
bị máy móc cùng lúc cho hàng chục công trình dân dụng như: Ô tô bơm bê
tông, Cần trục tháp , máy vận thăng lồng, máy trộn bê tông các loại, máy ép
cọc BTCT, hệ thống giáo chống tổ hợp, ván khuôn thép, máy gia công thép cỡ
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
4
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
lớn, máy toàn đạc...Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc điều động máy
móc thiết bị. Các công trình ngày càng được Chủ đầu tư đánh giá cao.
2.2.2. Lĩnh vực xây dựng hạ tầng
Với các công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật cũng là một thế mạnh của
Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1. Trong các dự án Khu đô thị do
Tổng công ty làm chủ đầu tư , HUD1 luôn được giao đảm nhiệm thi công các
hạng mục quan trọng tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Thái Bình như: Hệ
thống thoát nước, đường giao thông, hệ thống điện cao thế và hạ thế...Đặc
biệt năm 2005 công ty đã trúng thầu gói thầu C1B-Hải Phòng giá trị trên
200tỷ đồng nguồn vốn của Ngân hàng Thế Giới – WB, sau ngần 2 năm thi
công với rất nhiều khó khăn đã vượt qua đến nay công trình đã hoàn thành và
đang bàn giao cho chủ đầu tư, được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và
tiến độ thi công.

Để đáp ứng được tốc độ phát triển hiện nay, bên cạnh yếu tố con người,
Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị để
phục vụ công tác thi công hạ tầng. Hiện nay công ty có khả năng cung cấp
trang thiết bị máy móc cùng lúc cho nhiều công trình hạ tầng như: Máy xúc,
máy ủi, máy lu bánh sắt, lu bánh lốp, lu rung, dàn ô tô ben tự đổ, ô tô cần cẩu,
máy toàn đạc...Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc điều động máy móc
thiết bị. Các công trình ngày càng được Chủ đầu tư đánh giá cao. Sau đây là
hình ảnh của một số công trình hạ tầng tiêu biểu Công ty đã và đang thi công:
Lĩnh vực xây dựng công nghiệp là một mảng khá mới mẻ với Công ty
cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1. Tuy nhiên với ý trí quyết tâm học hỏi và
thử sức mình qua một số công trình nhỏ lẻ, vừa qua năm 2005 công ty đã
mạnh dạn nhận thầu thi công một số hạng mục trong dự án nhà máy xi măng
Sông Thao do Công ty CP Xi măng Sông Thao làm chủ đầu tư như: Kho đá
vôi, kho phụ gia tổng hợp và khu nhà hành chính với tổng giá trị trên 77 tỷ
đồng, công trình đang trong giai đoạn hoàn thiện và đạt chất lượng tốt. Gần
đây công ty đã thắng thầu xây lắp công trình Nhà xưởng sản xuất số 1 của Xí
nghiệp may Lục Nam.
2.2.3. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp
Xưởng mộc và trang trí nội ngoại thất của Công ty đã tham gia thi công
hoàn thiện nhiều công trình như: Chung cư cao tầng CT14, CT16 Khu đô thị
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
5
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Việt Hưng, chung cư CT5 Linh Đàm, chung cư cao tầng Hoa Lư, Giảng
đường Học viện An Ninh, Sân golf Tam Đảo, thi công nội thất nhà hàng Nhật
Bản tại Jana và khu biệt thự cao cấp Việt Hưng...Để đảm bảo chất lượng hoàn
thiện của sản phẩm gỗ cho các công trình, xưởng đã được đầu tư trên 1000m2
nhà xưởng với nhiều trang thiết bị máy móc hiện đại chế biến gỗ công nghiệp
và gỗ tự nhiên: Máy chà thùng, máy ép dán, máy cắt, máy cưa, máy
khoan...Ngoài ra với quy trình kỹ thuật được quản lý theo hệ thống quản lý

chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đã đảm bảo tất cả các sản phẩm làm ra
đều được kiểm soát đạt chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Các
sản phẩm của xưởng bao gồm: Cửa và khuôn gỗ tự nhiên, Cửa và khuôn gỗ
công nghiệp, các loại bàn ghế, giường tủ nội ngoại thất công trình. Đặc biệt
xưởng đã tham gia hoàn thiện nội ngoại thất công trình Sân golf Tam Đảo đã
được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và kỹ mỹ thuật.
3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của công ty
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng cổ đông: Có chức năng quyết định loại cổ phần và tổng cổ
phần được chào bán. Có quyền bầu, miễn bầu, miễn nhiệm , bãi nhiễm nhành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý
cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý của công ty.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, đại diện pháp nhân cho công ty trước pháp luật. Có quyền hành
cao nhất trong công ty.
Khi được sự uỷ quyền của giám đốc các phó giám đốc chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Đây là bộ
phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với giám đốc về mọi mặt của
công ty.
Phòng Tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
HĐQT, Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ
chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo và tuyển dụng cán bộ. Thực hiện các chế độ
chính sách của Nhà nước đối với người lao động, thực hiện chức năng lao
động tiền lương, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; bảo vệ và bảo
đảm an ninh trật tự, an toàn tại trụ sở và các kho tàng, bến bãi của Công ty.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
6
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY

Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty.
Văn phòng công ty: Văn phòng Công ty có chức năng tham mưu cho
HĐQT, Giám đốc trong lĩnh vực quản lý hành chính văn phòng, công tác y
tế.... Hướng dẫn và giúp đỡ các đơn vị, các Phòng, Ban, các đơn vị sản xuất
trong công tác hành chính văn thư, chăm lo bảo vệ sức khoẻ của CBCNV
trong Công ty. Quản lý công văn sổ sách giấy tờ hồ sơ lưu trữ, quản lý sử
dụng xe con của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Tập hợp chứng từ, hoạch toán các nghiệp vụ
kinh tế. Tổ chức việc ghi chép, xử lý số liệu, cung cấp các thông tin tài chính,
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
7
ĐỘI XD
101
ĐỘI XD
102
ĐỘI XD
103
ĐỘI XD
104
ĐỘI XD
105
ĐỘI XD
107
ĐỘI XD
108
ĐỘI XD
109
ĐỘI XD
110
ĐỘI XD

111
XƯỞNG
MỘC
ĐỘI XL
ĐIỆN NƯỚC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT THI CÔNG
PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH
PHÒNG QUẢN LÝ & PT DỰ ÁN
PHÒNG AN TOÀN CƠ ĐIỆN
VĂN PHÒNG CÔNG TY
BQL DỰ ÁN VIỆT HƯNG HUD1
PHÒNG AN TOÀN CƠ ĐIỆN
CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
theo dõi cấp phát kinh phí, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh cung cấp
thông tin cho việc ký kết các hợp đồng xây lắp và quyết toán công trình hoàn
chỉnh.
Phòng kỹ thuật thi công: Phụ trách những vấn đề cơ bản về tiêu
chuẩn kỹ thuật giám sát tiến độ thi công công trình, đảm bảo về an toàn lao
động. Có vai trò thiết kế công trình tính toán khối lượng nguyên vật liệu, khối
lượng thi công của dự án công trình.
Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực
kinh tế hợp đồng, kế hoạch sản xuất. Tổ chức quản lý thiết bị, vật tư, hệ thống

kho tàng của công ty. Giám sát thị trường xây dựng và phát triển thị trường.
Phòng quản lý và phát triển dự án: Quản lý các dự án của công ty,
dựa vào giá thành dự báo do phòng kế toán cung cấp tính toán phương án dự
thầu. Theo dõi các dự án khi thi công để kịp thời kết hợp với ban lãnh đạo
công ty có những quyết chỉ đạo phù hợp.
Phòng an toàn cơ điện: Phòng An toàn Cơ điện là bộ phận tham mưu
giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác An toàn lao động, Hệ
thống quản lý chất lượng và tổ chức quản lý hệ thống kho tàng của Công ty;
Là đầu mối trao đổi thông tin, mệnh lệnh về 3 công tác trên giữa Ban giám
đốc Công ty, Trưởng phòng, Đội trưởng, Xưởng trưởng, các Ban điều hành.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Phụ trách chi nhánh của công ty
tại Tp Hồ Chí Minh, quản lý thi công các công trình tại địa bàn đặt chi nhánh.
Đây là hình thức mở rộng công ty ra địa bàn ngoài.
Các đội công trình: Đội thi công từ 101 đến 111 có chức năng trực
tiếp tham gia thi công các công trình dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng đội. Các đội theo dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và
thông báo kết quả lên các phòng ban có liên quan.
Xưởng mộc và trang trí nội thất: Phụ trách việc cung cấp nhu cầu về
mộc trong khi thi công. Phụ trách trang trí nội thất sau khi công trình hoàn
thành.
Với cơ cấu tổ chức như trên HUD1 có thể phát huy năng lực chuyên
môn của từng phòng ban và có sự gắn kết với nhau chặt chẽ và hỗ trợ nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức này đáp ứng tốt yêu cầu của
một doanh nghiệp xây lắp đó là: Thực hiện đầy đủ và toàn thiện chức năng
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
8
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
quản lý doanh nghiệp, tạo nên một bộ máy quản lý phù hợp với thực tế của
ngành. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
3.2. Chi nhánh và các công ty thành viên

3.2.1. Công ty cổ phần xây dựng HUD101
Địa chỉ : Số 11 - Phố Phương Liệt, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04.8689892
Ngành nghề kinh doanh :
- Xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình xây dựng: dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và
trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Xây dựng, lắp đặt : thiết bị kỹ thuật công trình xây dựng, hệ thống
cứu hoả;
- Trang trí nội ngoại thất các công trình, hạng mục công trình xây dựng.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng; cho thuê giàn giáo, cốp pha.
- Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, phục vụ công
nghệ xây dựng; Sản xuất , mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn .
3.2.2. Công ty cổ phần xây dựng số 102 (HUD102).
Địa chỉ : Lô J1 - Khu dân cư Bình Trưng, Phường Bình Trưng Đông,
Quận 2, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại : 08.2105186
Ngành nghề kinh doanh :
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu CN.
- Xây dựng lắp đặt công trình, hạng mục công trình XD: dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm
biến thế, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị , khu CN.
- XD lắp đặt thiết bị công trình XD, hệ thống cứu hoả.
- Trang trí nội ngoại thất các công trình XD.
- Thiết kế các công trình XD dân dụng, CN, giao thông, thuỷ lợi.
- Cho thuê máy móc, thiết bị XD, giàn giáo cốp pha.
- Sản xuất , mua bán vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, phục vụ công
nghệ XD. Sản xuất mua bán các cấu kiện BT đúc sẵn.

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
9
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
3.2.3. Chi nhánh công ty HUD1 tại thành phố Hải Phòng
- Địa chỉ Chi nhánh : Số 56 – Đường Văn Cao – Phường Đằng
Giang – Quận Ngô Quyền – Thành Phố Hải Phòng .
Ngành, nghề kinh doanh của Chi nhánh:
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị, khu công nghiệp;
- Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, bưu chính viến thông,đường dây và trạm biến thế điện, công
trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, thi công lắp đặt
thiết bị kỹ thuật công trình, hệ thống cứu hỏa, trang trí nội ngoại thất các
công trình xây dựng;
- Mua bán vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng.
- Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, điện
lạnh.
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật
4.1. Đặc điểm quy trình sản xuất
Tại HUD1, quá trình diễn ra rất phức tạp đòi hỏi những kiến thức kỹ
thuật chuyên ngành kết hợp với kiến thức kinh tế để tạo kết quả cao trong
kinh doanh.
Quy trình sản xuất kinh doanh được khái quát thao sơ đồ sau:
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
10
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
4.2. Thị trường hoạt động
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị HUD là một doanh
nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng có tiềm lực kinh tế và kinh nghiệm hàng

đầu trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh phát triển nhà và xây dựng hạ tầng đô
thị, có địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nước, chuyên đầu tư các khu dân cư,
khu đô thị mới. Trong hơn 15 năm qua, Tổng công ty đầu tư phát triển
nhà và đô thị đã có mặt khắp nơi trên cả nước đã đầu tư và thực hiện hàng
chục dự án lớn nhỏ có chất lượng được khách hàng đánh giá cao như Khu
dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm, Khu đô thị mới Định Công, Khu đô
thị mới Việt Hưng, Khu đô thị mới Pháp Vân, Khu đô thị mới Văn Quán -
Hà Tây. Khu đô thị Long Thọ tỉnh Đồng Nai, Khu đô thị Đông Tăng Long tại
Q9 - TP Hồ Chí Minh v.v… Với bề dày kinh nghiệm và năng lực ngày càng
lớn mạnh, Tổng công ty HUD được Thủ tướng chính phủ, Bộ Xây Dựng
chỉ đạo làm nòng cốt để chuẩn bị thành lập Tập đoàn Bất động sản.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
11
LẬP DỰ TOÁN
KHẢO SÁT THIẾT KẾ KỸ THUẬT
THIẾT KẾ THI CÔNG VÀ LẬP DỰ TOÁN CÔNGTRÌNH
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ THI CÔNG
ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH
TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
QUYẾT TOÁN XÂY DỰNG
NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNGTRÌNH
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Cùng với sự lớn mạnh của Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị HUD, Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là đơn vị chủ lực đã
và đang tham gia thi công các công trình, hạng mục công trình
từ cơ sở hạ tầng đến chung cư cao tầng có giá trị lớn do Tổng HUD làm
chủ đầu tư cũng như hàng chục công trình có giá trị do công ty tự tìm kiếm.
Tất cả các công trình do HUD1 thi công đều đảm bảo chất lượng, tiến độ,
khẳng định được thương hiệu như chung cư cao tầng B7-B10 Kim Liên, Khu
nhà ở và văn phòng cho thuê - Bộ Xây Dựng, công trình Hanoi Flower

Manision IV, công trình Văn phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm
Atextport, công trình Trung tâm phát triển phụ nữ Việt Nam, công trình trụ sở
làm việc Công ty máy tính và hàng chục công trình khác. Bên cạnh việc thi
công, công ty còn tham gia đầu tư thực hiện dự án kinh doanh nhà tại lô
BT05, BT06 với 108 căn biệt thự cao cấp trị giá hơn 400 tỷ đồng được xây
dựng và hoàn thiện đồng bộ về sân vườn, nội ngoại thất tại khu đô thị mới
Việt Hưng. Đặc biệt, HUD1 là đơn vị thi công gói thầu gói thầu C1B thuộc dự
án thoát nước và vệ sinh Hải Phòng trị giá 202 tỷ đồng đảm bảo chất lượng,
tiến độ được Bộ Xây dựng, UBND Thành phố Hải Phòng, Ngân hàng thế giới,
đơn vị tư vấn giám sát đánh giá cao. Hiện nay, HUD1 có một thị trường xây
dựng trên khắp đất nước. Địa bàn thi công không chỉ trong địa bàn Hà Nội mà
còn vươn ra các tỉnh phía Bắc như: Bắc Cạn, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định
cùng một số công trình Đồng Nai, tp Hồ Chí Minh.
4.3. Cơ cấu lao động và tiền lương
Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ đóng góp
với ngân sách nhà nước, cán bộ công nhân viên luôn có việc làm và thu nhập
ổn định. Ý thức được tầm quan trọng của yếu tố con người ban giám đốc đã
đưa ra những chính sách phù hợp nhằm chọn đúng người đúng việc tạo sự ổn
định và tránh lãng phí lao động. Hiện nay, Công ty có một đội ngũ nhân viên
có trình độ kinh nghiệm có đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng như chủ đầu
tư. Tổng số lao động công ty là: 2695 người. Trong đó có 55 người là kỹ sư,
kiến trúc sư, có 17 người cử nhân kinh tế, 20 nhân viên kỹ thuật và một đội
ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao.
Ngoài ra, công ty luôn chú trọng tới các chế độ đãi ngộ đối với cán
bộcông nhân viên như: hàng tháng công ty đều tiến hành trích nộp BHXH,
BHYT cho cán bộ công nhân viên. Định kỳ công ty còn tổ chức các lớp đào
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
12
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
tạo nghiệp vụ cho nhân viên, tổ chức cho cán bộ hành chính tham gia các

khóa học tin học, tiếng anh nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên
khích lệ tinh thần trách nhiệm lòng yêu nghề trong cán bộ công nhân viên, tạo
động lực để họ làm việc có hiệu quả nhất.
Hàng năm, công ty đều tổ chức các cuộc dã ngoại tham quan nghỉ mát
để cán bộ công nhân viên có thời gian nghỉ ngơi và giao tiếp để tăng thêm sự
hiểu biết lẫn nhau. Ngoài ra, công ty còn bố trí xây dựng một khu nhà ở riêng
cho cán bộ công nhân viên ở xa để họ ổn định chỗ ở và yên tâm làm việc.
Để phát triển, công ty cần không ngừng thu hút thêm lao động mới và
không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công
nhân hiện nay đặc biệt là các lao động phổ thông trong công ty để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường.
4.4. Tình hình tài chính của công ty các năm gần đây.
Để có thể hiểu rõ được tình hình tài chính của Công ty ta sẽ dựa vào
các bảng sau:
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
13
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
gần đây
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2006
Tốc độ
tăng
trưởng
Năm
2007
Tốc độ
tăng

trưởng
Năm
2008
Tốc độ
tăng
trưởng
Năm
2009
Tốc độ
tăng
trưởng
1 DT bán hàng 263.027 443.663 1,687 556.716 1,255 615.323 1.105
2 Các khoản giảm
trừ
265 27.403 29.466 1.075
3 Doanh thu thuần 263.027 443.398 1,686 529.313 1,194 585.857 1.107
4 Giá vốn hàng bán 252.830 422.892 1,673 507.640 1,2 556.125 1.096
5 Lợi nhuận gộp 10.197 20.506 2,011 21.673 1,057 29.732 1.372
6 Doanh thu HĐTC 5.070 3.448 0,68 6.361 1,845 6.759 1.063
7 Chi phí tài chính 6.236 4.923 0,789 5.051 1,026 6.495 1.286
8 Chi phí bán hàng 203
9 Chi phí quản lý DN5.620 9.103 1,62 12.217 1,342 16.563 1.356
10 Lợi nhuận thuần 3.411 9.725 2,851 10.766 1,107 13.433 1.248
11 Thu nhập khác 1.642 1.828 1,113 1.915 1,048 2.055 1.073
12 Chi phí khác 976 982 1,006 149 0,152 426 2.859
13 Lợi nhuận khác 666 846 1,27 1.766 2,087 1.629 0.922
14 ∑ Lợi nhuận trước
thuế
4.077 10.571 2,593 12.532 1,1861 15.062 1.202
15 Chi

phí thuế TNDN
570 2.562 4,495 2.859 1,116 3.766 1.317
16 Lợi nhuận sau thuế 3.507 8.009 2,284 9.673 1,208 11.296 1.168
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
14
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán của Công ty qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
A. Tài sản ngắn hạn 426.521 388.927 494.707 529.102
I. Tiền 40.716 34.602 56.409 45.465
II. Các khoản phải thu 17.192 58.394 458.645 63.458
III. Hàng tồn kho 342.195 273.979 359.877 384.563
IV. TS ngắn hạn khác 26.418 21.953 32.557 35.616
B. Tài sản dài hạn 14.451 48.459 17.978 24.232
II. Tài sản cố định 6.835 4.194 3.846 5.648
IV. Các khoản đầu tư TC 129 8.043 11.266 15.235
V. Tài sản dài hạn khác 3.381 2.243 2.866 3.349
TỔNG TÀI SẢN 440.971 437.386 512.685 553.334
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 418.061 403.839 466.396 502.871
I. Nợ ngắn hạn 417.183 390.023 451.268 434.565
II. Nợ dài hạn 878 13.816 15.128 68.306
B. Vốn CSH 22.910 33.547 46.289 50.464
I. Vốn CSH 22.809 33.488 46.187 49.047
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác 101 59 102 1.417
TỔNG NGUỒN VỐN 440.971 437.386 512.685 553.334
Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán

Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế
toán của Công ty ta tính được bảng sau:
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
15
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Bản 3: Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty
Chỉ số 2006 2007 2008 2009
Hệ số nợ tổng tài sản 0,95 0,92 0,91 0,90
Hệ số cơ cấu nguồn vốn 0,05 0,08 0,09 0,10
Hệ số sinh lợi doanh thu 0,013 0,018 0,018 0,019
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 0,153 0,239 0,209 0,224
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy lợi nhuận sau thuế của
Công ty liên tục tăng từ năm 2006 đến 2009, với lợi nhuận tương ứng là 3.507; 8009;
9673; 11296 triệu đồng, điều đó cho thấy Công ty đang hoạt động kinh doanh hiệu
quả. Tuy nhiên ta thấy, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giảm từ năm 2007 đến năm
2009, tương ứng là 2.284; 1,208; 1,168 , điều đó là do ảnh hưởng của cuộc suy thoái
kinh tế bắt đầu từ cuối năm 2007 và lún sâu năm 2008, 2009.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy tổng tài sản của công ty giảm vào năm
2007 và sau đó lại tăng vào năm 2008, 2009. Tổng tài sản năm 2006; 2007; 2008;
2009 tương ứng là 440.971; 437.386; 512.685; 553.334 triệu đồng.
Nhìn vào bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty ta thấy, hệ số nợ tổng
tài sản giảm từ năm 2006 đến năm 2009 tương ứng là 0,95; 0,92; 0,91; 0,90 và hệ số
cơ cấu nguồn vốn tăng từ năm 2006 đến năm 2009. Điều đó chứng tỏ rằng, Công ty
ngày càng tự chủ hơn về vốn.
Cũng từ bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty ta thấy,hệ số sinh lợi
doanh thu từ năm 2006 đến năm 2009 tương ứng là 0,013; 0,018; 0,018; 0,019. Hệ số
sinh lợi doanh thu tăng vào năm 2007 và dữ nguyên vào năm 2008, sau đó lại tăng
vào năm 2009. Điều đó cho thấy, về cơ bản thì từ năm 2006 đến năm 2009 một đồng
doanh thu thuần sẽ tạo ra ngày càng nhiều đồng lợi nhuận sau thuế.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu tăng vào năm 2007 và giảm vào năm 2008, rồi

tăng vào năm 2009 và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu tương ứng từ năm 2006 đến năm
2009 là 0,153; 0,239; 0,209; 0,224…
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
16
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dự thầu của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
2.1.1. Những nhân tố khách quan.
• Chính sách của Nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Khi tham gia hoạt động đấu thầu các công ty đều phải tuân thủ các quy
định chung của Nhà nước về đấu thầu. Tuy nhiên khi tham gia đấu thầu khu
vực và đấu thầu quốc tế thì Nhà nước cũng có những quy định, chính sách…
riêng để góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty trong nước.
Như vậy, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng có ảnh hưởng nhất định đến
khả năng thắng thầu của các công ty.
Sự tác động của Nhà nước về hoạt động đấu thầu có thể kể đến như:
+ Hệ thống pháp luật: Ban đầu Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu vào
năm 1996 theo nghị định 43/CP và 93/CP. Sau đó, do biến động của nền kinh tế xã
hội nên văn bản cũ không còn phù hợp nữa. Chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu
mới, phù hợp hơn với tình hình kinh tế, ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP vào ngày 01/09/1999. Tiếp sau đó, Chính phủ đã tiến hành bổ sung
và điều chỉnh, ban hành các văn bản bổ sung theo nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000; nghị định số 66/2003/NĐ-CP và nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng công trình; Luật đấu thầu
đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/04/2006…
+ Chính sách ưu đãi về vốn của Nhà nước đối với các công ty cũng rất

quan trọng.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là rất đa dạng, có kết cấu phức
tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao; sản phẩm thường có
kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời
gian khai thác cũng kéo dài. Do đó, lượng vốn cần cho các dự án là rất lớn và
chủ đầu tư cũng rất thận trọng khi rót vốn vào các dự án…
Hầu hết nguồn vốn tự có của các công ty không thể đáp ứng được cho
các dự án xây dựng. Vì vậy, các công ty cần phải huy động vốn từ các nguồn
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
17
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
khác nhau, trong đó cũng có sự hỗ trợ về vốn của Nhà nước. Các công ty
được hỗ trợ về vốn sẽ có cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hiện đại…đáp ứng được các yêu cầu của dự án xây dựng. Từ đó,
góp phần nâng cao năng lực cạnh của các công ty trong quá trình tranh thầu.
+ Sự hỗ trợ về hệ thống thông tin từ các cơ quan Nhà nước.
Thông tin về các yếu tố liên quan đến đấu thầu cũng rất quan trọng.
Nhà nước cần có các nguồn cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho các
công ty. Điều đó sẽ giúp công ty đưa ra các chiến lược dự thầu hợp lý, góp
phần tăng khả năng thắng thầu của công ty.
• Sự biến động của môi trường kinh tế - xã hội.
Bất kỳ một công ty nào trong quá trình hoạt động đều chịu sự tác động
của môi trường kinh doanh, trong đó có môi trường kinh tế xã hội, đặc biệt là
các công ty hoạt động trong cơ chế thị trường. Biến động của môi trường kinh
tế - xã hội tác động đến các ngành trong nền kinh tế nói chung và tác động
đến ngành xây dựng nói riêng, trong đó có hoạt động đấu thầu. Những biến
động của môi trường kinh tế tác động đến công ty theo hai hướng tích cực
hoặc tiêu cực.
Những biến động của môi trường kinh tế chủ yếu tác động đến giá cả
của các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình xây dựng và thu nhập của nhân

dân…ví dụ như:
+ Lạm phát tăng cao vào hai năm 2008-2009 đã làm cho giá của vật
liệu xây dựng tăng cao…đã tác động lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các công ty cũng như quá trình đấu thầu. Bởi lẽ, với các dự án công
ty trúng thầu, do giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao mà doanh nghiệp lại
không lường trước được lạm phát tăng cao nên dẫn đến thua lỗ; với các dự án
công ty đang bỏ thầu, nếu giá bỏ thầu cao thì sẽ không chúng thầu, nếu giá dự
thầu thấp thì khi trúng thầu sẽ lại thua lỗ do biến động của môi trường kinh
tế- xã hội.
Ví dụ như Công trình xây dựng khu đô thị Chánh Mỹ, Bình Dương với
giá thắng thầu là 2.200 tỷ VNĐ. Nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế và lạm phát tăng cao năm 2008 và năm 2009 nên khi Công trình hoàn
thành thì công ty bị thua lỗ do không tính toán hết biến động của môi trường
kinh tế.
• Các nhân tố đến từ các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
18
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Yếu tố đầu vào là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đấu thầu của công ty. Vì để có
thể đưa ra được giá dự thầu hợp lý (một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty) thì công ty cần có kế hoạch cung
cấp các yếu tố đầu vào hợp lý , nhằm tối thiểu hoá chi phí đầu vào.
Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
đã thiết lập mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu với giá cạnh tranh.
Công ty cũng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng lớn, để
đảm bảo có thể cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời trong các giai đoạn của quá
trình thực hiện dự án.
• Các nhân tố đến từ đối thủ cạnh tranh.

Các đối thủ cạnh tranh là một trong những nhân tố có ảnh trực tiếp đến
khả năng thắng thầu của công ty. Số lượng các đối thủ cạnh tranh cũng như
khả năng cạnh tranh của họ quyết định mức độ cạnh tranh trong đấu thầu. Số
lượng các đối thủ cạnh tranh càng nhiều thì mức độ tranh canh càng lớn;
ngược lại, số lượng các đối thủ cạnh tranh càng ít thì mức độ cạnh tranh càng
nhỏ.
Để trúng thầu, Công ty phải vượt qua được các đối thủ tham gia tranh
thầu. Tức là, Công ty phải đảm bảo được khả năng vượt trội của mình so với
các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn. Để làm được điều đó, Công ty cần
phải hiểu rõ về các đối thủ cạnh tranh của mình. Một công ty có tiềm lực
mạnh nhưng đối với gói thầu đó thì khả năng cạnh tranh của công ty đó lại
nhỏ, bởi vì, công ty đó có tiềm lực lớn nhưng lại đầu tư vào các công trình
khác rồi,còn nguồn lực có thể huy động cho dự án này lại nhỏ. Ngược lại, một
công ty có tiềm lực không mạnh nhưng lại có khả năng cạnh tranh lớn do
công ty tập trung các nguồn lực cho dự án này.
Công ty không những cạnh tranh với các công ty xây dựng trong nước,
mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài có trình độ phát triển cao.
Nhà nước có các chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm
thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhằm mục tiêu tăng nguồn vốn,
tranh thủ công nghệ tiên tiến, thâm nhập thị trường và học hỏi kỹ năng quản
lý. Điều đó cũng làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng quyết liệt
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
19
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
hơn, làm giảm cơ hội trúng thầu và giảm mức lợi nhuận của các công ty trong
nước.
Sau đây là danh sách một vài đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng HUD1:
Bảng 4: Bảng một vài đối thủ cạnh tranh của HUD1
STT TÊN CÔNG TY ĐỊA CHỈ Điện thoại

1
Công ty cổ phần xây dựng số 1
(Vinaconex 1)
D9 - Khuất Duy Tiến - Thanh
Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà
Nội
043.8543813
2
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây
dựng HUDCIC
Số 777 - đường Giải Phóng –
Giáp Bát – Hoàng Mai – Hà Nội
04.36646301
3
Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên dịch vụ nhà và khu đô
thị HUDS
Khu nhà Bắc Linh Đàm - Đại
Kim – Hoàng Mai – Hà Nội
04.6412141
4
Công ty cổ phần xây dựng dân
dụng & thương mại Bắc Việt
P209-K8 Thành Công, Ba Đình,
Hà Nội.
04.37737610
5 Công ty xây dựng công trình 547
57 Lạc Trung – Hai Bà Trưng -
Hà Nội
04.36366635

6
Tổng công ty xây dựng Hà Nội
57 Quang Trung, Hà Nội
04.39439063
Do cạnh tranh gay gắt nên các công ty cần phải tự hoàn thiện mình hơn
nữa về nhiều mặt để nâng cao sức cạnh tranh, các công ty cũng chủ động tìm
kiếm các khách hàng tiềm năng và duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng
hiện tại để có thể nâng cao thị phần của mình và duy trì hoạt động của công
ty.
• Các nhân tố đến từ chủ đầu tư
Chủ đầu tư sẽ chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến
dự án trước pháp luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các công
ty tham gia đấu thầu.
Mỗi chủ đầu tư lại có các đặc điểm khác nhau về vốn, tiến độ cấp vốn,
các nguồn huy động vốn, xu hướng đầu tư và phát triển…chính vì vậy,những
gói thầu mà họ đưa ra sẽ có các yêu cầu khác nhau như thiên về giá cả hay
thiên về chất lượng, kỹ thuật…
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
20
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Việc tìm hiểu kỹ những vấn đề này sẽ giúp cho nhà thầu lập hồ sơ dự
thầu đáp ứng tốt hơn đối thủ cạnh tranh về các điều kiện của gói thầu.
Chủ đầu tư có ảnh hưởng lớn đến khả năng thắng thầu của mỗi nhà thầu
khi tham gia tranh thầu. Với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu
thầu; ngược lại, với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm thấp và trình độ
chuyên môn không cao sẽ tạo ra tình trạng quan liêu trong đấu thầu.
Vì vậy để nâng cao khả năng thắng thầu của mình thì các công ty cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng về chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu.
2.1.2. Những nhân tố chủ quan.

• Nhân tố tài chính.
Trong xây dựng thì nhân tố tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của công ty. Bởi vì, hoạt động xây dựng cần lượng vốn lớn.
Trước hết ta thấy, hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ
bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm giải quyết các vấn
đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao động…phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh dưới hình thức giá trị.
Khả năng tài chính của một công ty thể hiện ở nguồn vốn tự có, khả
năng huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn đó.
Công ty có khả năng tài chính cao, nên Công ty có thể tham gia nhiều
công trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư tăng thiết bị, máy móc
nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và đòi hỏi của quy trình công nghệ hiện đại.
Đồng thời cũng tạo được uy tín đối với nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín
dụng, do có thể thanh toán hợp đồng đúng thời hạn.
Công ty có tiềm lực tài chính lớn có tác động tích cực đến quá trình đấu
thầu thể hiện:
+ Với những công trình đã trúng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp
công ty hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng công
trình, tiến độ thi công. Từ đó, tạo được uy tín và niềm tin với chủ đầu tư.
+ Trong quá trình đấu thầu, khả năng tài chính là một trong những tiêu
chuẩn để đánh giá nhà thầu. Công ty có khả năng tài chính mạnh, cho phép
đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách hợp lý.
• Nhân tố nguồn nhân lực.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
21
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Đây là yếu tố cơ bản và đặc biệt quan trọng của Công ty trong sản xuất
kinh doanh.
+ Cán bộ quản trị cấp cao: Cán bộ quản trị cấp cao sẽ xây dựng chiến

lược hành động và phát triển của Công ty. Cán bộ quản trị cấp cao của Công
ty là những người có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ và dám làm;có kinh
nghiệm lãnh đạo, có đạo đức và phẩm chất kinh doanh tốt. Phối hợp nhịp
nhàng với các phòng ban và các nhân viên trong Công ty…
+ Cán bộ quản trị cấp trung gian: cán bộ quản trị cấp trung gian sẽ
nhận nhiệm vụ và kế hoạch từ cấp trên, sau đó sẽ cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ được giao bằng các nguồn lực đươc trao, chỉ đạo và hướng dẫn nhân viên
cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ.
+ Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân: cán bộ quản trị cấp cơ sở sẽ
hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển công nhân trong các công việc hàng ngày để
dẫn đến hoàn thành mục tiêu chung của Công ty.
Sức mạnh về nguồn nhân lực của Công ty không chỉ dựa vào những
cán bộ giỏi mà là sức mạnh tổng hợp của toàn thể lao động trong Công ty.
Đội ngũ lao động của Công ty chính là những người trực tiếp thực
hiện ý tưởng, chiến lược và chiến thuật kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp
trên, những người tạo lên chất lượng công trình...
• Nhân tố máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố
định của công ty xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD1 nói riêng. Máy móc thiết bị là thước đo trình độ kỹ thuật, thể hiện
năng lực hiện có của Công ty, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng
cạnh tranh của Công ty trong đấu thầu.
Chủ đầu tư rất coi trọng máy móc thiết bị của một công ty. Bởi vì, máy
móc thiết bị liên quan đến chất lượng công trình và tiến độ thi công.
Máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo được một số đặc tính sau:
+ Công ty có máy móc thiết bị hiện đại
+ Máy móc thiết bị của Công ty đảm bảo tính đồng bộ.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
22
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương

Máy móc thiết bị đồng bộ là điều kiện để đảm bảo sự phù hợp giữa
thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng, độ phức tạp
của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
+ Tính hiệu quả.
Công ty sử dụng máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Thể hiện,
Công ty huy động máy móc thiết bị cho quá trình thi công đảm bảo đúng, đủ
số lượng và chủng loại với chi phí sử dụng máy móc thiết bị thấp nhất, nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng của các công trình.
Điều đó có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và phục vụ cho
mục đích cạnh tranh của Công ty.
+ Tính đổi mới.
Máy móc thiết bị của Công ty thường đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cũng giúp cho Công ty có thể lựa chọn các
giải pháp hợp lý trong thi công. Nếu các giải pháp kỹ thuật mà Công ty đưa ra
có thể rút ngắn được thời gian thi công và tiết kiệm được chi phí xây dựng, sẽ
làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
• Nhân tố kinh nghiệm.
Những doanh nghiệp có quá trình hình thành và phát triển lâu dài; có
nhiều kinh nghiệm trong quá trình thi công các công trình lớn thì sẽ tạo đư ợc
niềm tin đối với khách hàng. Có thể nói, có nhiều kinh nghiệm là một ưu thế
lớn đối với các công ty tham gia đấu thầu, làm tăng tỷ lệ thắng thầu của các
công ty đó.
Kinh nghiệm của nhà thầu được chia làm 2 nội dung chủ yếu đó là:
- Kinh nghiệm trong việc thực hiện các gói thầu trong cùng lĩnh vực.
- Kinh nghiệm trong việc thực hiện các gói thầu có điều kiện tương tự
v ề: điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu, thị trường,…
2.2. Quy trình tham dự.
Quy trình tham dự thầu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD1 được thực hiện theo các bước sau
Công việc và trách nhiệm của các phòng ban trong quy trình tham gia

dự thầu:
Bảng 5: Quy trình tham dự thầu của Công ty
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
23
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
2.3. Nội dung từng bước trong quá trình tham dự thầu.
* Tìm kiếm thông tin về gói thầu.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
TT Tiến trình Nội dung Trách nhiệm
1 Tìm kiếm thông tin
về gói thầu
- Tìm kiếm thông tin mời thầu
- Báo cáo phòng kinh tế - kế hoạch
Mọi thành viên
trong Công ty
2 Tiếp nhận và xử lý
sơ bộ các thông tin
liên quan đến
góithầu
- Tiếp nhận thông tin.
- Báo cáo giám đốc
- Mua hồ sơ mời thầu
Phòng kinh tế -
kế hoạch
3 Lập báo cáo đánh
giá khả năng tham
gia dự thầu
- Nghiên cứu các thông tin về gói
thầu
- Hoàn thiện các thông tin còn

thiếu về gói thầu
- Đánh giá khả năng tham dự thầu
- Báo cáo xin chỉ thị của lãnh đạo
Phòng quản lý và
phát triển dự án
4 Phê duyệt báo cáo
đánh giá khả năng
tham gia dự thầu
- Phê duyệt
- Cho ý kiến chỉ đạo
Giám đốc
5 Lập hồ sơ dự thầu - Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
- Trình duyệt
Phòng quản lý và
phát triển dự án
6 Đóng gói hồ sơ dự
thầu
- Sắp xếp tài liệu, đóng dấu
- Đóng gói dán niêm phong
- Nộp hồ sơ
Phòng quản lý và
phát triển dự án và
giám đốc
7 Tham gia dự thầu - Tham dự lễ mở thầu
- Tham gia vào các thủ tục mở
thầu
- Giải đáp các vướng mắc về hồ sơ
dự thầu với chủ đầu tư
Giám đốc,
Phòng quản lý và

phát triển dự án
8 Tiếp nhận kết quả
đấu thầu
- Tiếp nhận kết quả đấu thầu
- Báo cáo giám đốc và phòng kinh
tế - kế hoạch
Phòng quản lý và
phát triển dự án
9 Chuẩn bị đàm phán
và ký kết hợp đồng
- Xem xét kết quả đấu thầu và các
điều khoản trong đấu thầu
- Đàm phán
- Ký hợp đồng
Giám đốc
10 Kết thúc - Tổng kết tài liệu hồ sơ
- Lưu trữ hồ sơ
Phòng kinh tế -
kế hoạch
11 Thực hiện hợp đồng - Bàn giao hàng hoá
- Lắp đặt và bảo hành
Công ty
24
Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD:Th.S. Hoàng Thanh Hương
Tìm kiếm thông tin về gói thầu là bước đầu tiên và cũng rất quan trọng
trong quá trình đấu thầu. Khi có thông tin về gói thầu thì Công ty mới tiến
hành các bước công việc tiếp theo. Tất cả công nhân viên trong Công ty khi
có thông tin về gói thầu cần báo tin cho người phụ trách đơn vị. Tuy nhiên,
công việc tìm kiếm thông tin về gói thầu chủ yếu do Phòng kinh tế-kế hoạch
đảm nhận, họ thường tìm kiếm thông tin về gói thầu thông qua các nguồn

như:
+ Thông báo mời thầu của bên mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi.
+ Thư mời thầu gửi đến Công ty trong trường hợp đấu thầu hạn chế…
+ Thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng như: ti vi,
đài, báo…
+ Thông qua mối quan hệ quen biết với bạn hàng, với chủ đầu tư, với
các nhà cung cấp nguyên vật liệu…
* Tiếp nhận và xử lý sơ bộ.
Việc tiếp nhận và xử lý sơ bộ các thông tin liên quan đến gói thầu là
hết sức quan trọng. Nó giúp cho Công ty nắm bắt được các thông tin cần thiết
ban đầu như tên của chủ đầu tư, tên của bên mời thầu, các yêu cầu của gói
thầu, các công việc cần phải làm của gói thầu, tiến độ cấp vốn cho dự án…
việc thu thập các thông tin liên quan đến các yếu tố kể trên cần thật chính xác.
Từ những thông tin sơ bộ về gói thầu, Công ty sẽ tiến hành phân tích sơ
bộ các yếu tố thuộc về công ty như vốn, máy móc thiết bị, nguồn nhân
lực,nguồn cung cấp nguyên vật liệu…xem xem Công ty có thể đáp ứng được
yêu cầu của gói thầu hay không.Từ quá trình xử lý sơ bộ đó, Công ty sẽ đưa
ra quyết định có tham gia tranh thầu hay không. Việc tiếp nhận và xử lý thông
tin sơ bộ giúp Công ty nắm bắt được các cơ hội tốt, đồng thời loại bỏ những
gói thầu không khả thi. Làm tốt công tác này sẽ giúp Công ty tránh được tình
trạng tham dự thầu tràn lan gây phân tán các nguồn lực.
* Lập báo cáo đánh giá khả năng tham gia dự thầu.
Các công việc chính trong bước công việc này là:
+ Cử người đi mua, tiếp nhận hồ sơ mời thầu.
+ Phân công thực hiện theo phiếu phân công.
+ Kiểm tra hồ sơ mời thầu, kiểm tra hiện trường. Nếu việc kiểm tra hồ
sơ mời thầu và kiểm tra hiện trường có những vướng mắc cần liên hệ trở lại
với đơn vị mời thầu để bổ sung hoàn chỉnh tài liệu.
SVTH: ĐỖ VĂN CÔNG_QTKDCN&XD48B
25

×