Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Kế toán bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.75 KB, 67 trang )

TĨM LƯỢC
Đề tài “Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội
Thất Tuyết Vy” được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hồn thiện kế tốn bán
nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy. Trước khi đưa ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ
nội thất tại công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp. Bài khóa luận là kết quả của q trình nghiên cứu thực trạng Cơng ty Cổ Phần
Nội Thất Tuyết Vy và nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội
thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy, qua nghiên cứu, phân tích kết hợp với
các lý luận về kế tốn bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về ưu điểm
cũng như những mặt hạn chế cịn tồn tại trong kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội
thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất
Tuyết Vy.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn và vốn kiến thức
của bản thân cịn hạn chế nên khóa luận của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ để khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán - Kiểm toán và sự cho phép của Ban lãnh đạo Công ty Cổ
Phần Nội Thất Tuyết Vy, tới nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề


tài: “Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết
Vy”.
Để hồn thành chương trình học cũng như khóa luận này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô và các anh/chị trong Ban lãnh đạo, phịng kế tốn của
Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại
học Thương Mại và các thầy cơ giáo trong Khoa Kế tốn - Kiểm tốn đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em tận tình trong quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS Hà Thị Thúy Vân,
người đã hướng dẫn trực tiếp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh/chị trong Ban lãnh đạo cơng ty, phịng kế
tốn đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để em hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC
-

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh mục mã hàng các mặt hàng tại Công ty Tuyết Vy
DANH MỤC SƠ ĐỒ

3

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BTC
DN
GTGT
HTK
NXB
PXK

TK
TP
TT
TSCĐ

4

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Báo Cáo Tài Chính
Bảng Cân Đối Kế Tốn
Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bộ Tài Chính
Doanh Nghiệp
Giá Trị Gia Tăng
Hàng Tồn Kho
Nhà Xuất Bản

Phiếu Xuất Kho
Quyết Định
Tài Khoản
Thành Phố
Thông Tư
Tài Sản Cố Định

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tính cấp thiết
+ Về mặt lý luận
Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bán hàng giữ vai trò quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh bán hàng sẽ góp phần làm tăng
doanh thu, qua đó làm tăng lợi nhuận và doanh nghiệp có điều kiện tích lũy và mở
rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Kế tốn với tư cách là một cơng cụ cung cấp
thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương pháp không thể thiếu
của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc đi sâu nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế
tốn cùng với hiểu rõ tình hình kế tốn bán hàng tại doanh nghiệp nhằm mục đích
đưa ra giải pháp hồn thiện phương pháp kế tốn, nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu
khách quan đối với mọi doanh nghiệp.
Cùng với đà hội nhập quốc tế sâu rộng, kế tốn Việt Nam đã có những thay
đổi quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán
như: 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT_BTC ngày 26/08/2016…

Bộ Tài Chính cũng ban hành nhiều thông tư, văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi
tiết cho các doanh nghiệp và giúp kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng quản lý. Do vậy, việc cập
nhật, hiểu và thực thi các văn bản pháp luật về kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng
nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với kế toán tại các doanh nghiệp.
+ Về mặt thực tiễn
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy, qua việc tìm
hiểu thực tiễn và trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy cơng tác kế tốn bán
nhóm hàng đồ gỗ nội thất của đơn vị về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế
toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng
tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động. Bên cạnh những
ưu điểm đã đạt được cịn có những hạn chế cần khắc phục và hồn thiện như: Cơng
tác lưu trữ, luân chuyển chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý, phương thức bán
5


hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm hiệu quả bán
hàng của công ty, hàng tồn kho và công nợ phải thu khách hàng của cơng ty năm
2020 cịn khá nhiều trong khi cơng ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay
các khoản dự phịng phải thu khó địi, điều này chưa hợp lý vì tình hình hiện nay giá
cả thị trường biến động mạnh, tỷ lệ lạm phát tăng cao…Vì vậy em xin lựa chọn vấn
đề: “Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết
Vy” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.2.

Đối với bản thân: Qua q trình khảo sát thực tiễn, em có thể học hỏi được
kinh nghiệm của các anh/chị trong phòng kế tốn của cơng ty, vận dụng những kiến
thức lý thuyết mình đã học vào thực tế và phục vụ cho cơng việc sau này.

Đối với Cơng ty: Khóa luận cung cấp cái nhìn khái qt về cơng tác kế tốn
bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại đơn vị, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để thấy
được ưu nhược điểm của cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại cơng ty
từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện để cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ
nội thất được thực hiện đúng quy định, chính xác, kịp thời.
2

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Về mặt lý luận: Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế
tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Về mặt thực tiễn: Trong q trình thực tập tại Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết
Vy, em muốn nghiên cứu cơng tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại doanh
nghiệp. Cụ thể:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại
Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn bán
nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.

3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ
Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Phạm vi nghiên cứu:
6


+ Không gian: Tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Tháng 01/2021.

4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp quan sát thực tế: Trong q trình thực tập tại cơng ty em đã tiến
hành quan sát quy trình làm việc của các nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán
phụ trách kế tốn bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất, quan sát quy trình kế tốn nghiệp
vụ bán hàng từ lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ tới quy trình nhập liệu vào
phần mềm VACOM để lên các sổ kế tốn. Từ đó, em có đánh giá khách quan về
cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn, tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thu thập
số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu các tài liệu:
Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng
tồn klho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác.
Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính
về việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Giáo trình kế tốn tài chính, Đại học Thương mại, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn
Duy và TS. Đặng Thị Hòa, xuất bản năm 2015, NXB Thống Kê.
Tài liệu do phịng kế tốn cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của
Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Cách thức tiến hành: Đọc luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các quy định, thơng
tư, giáo trình kế tốn, khóa luận, chứng từ (Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu
thu, phiếu chi), sổ sách (Sổ nhật ký chung, Sổ tổng hợp nhập xuất tồn, Sổ cái TK
511, 632, 156, 3331, 131, Sổ chi tiết TK 111, 112, 131…), báo cáo tài chính của
cơng ty để thu thập các thông tin về lý luận liên quan đến kế tốn bán nhóm hàng đồ
gỗ nội thất trong công ty và các số liệu thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp Giám đốc, kế tốn trưởng của
Cơng ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy về các vấn đề xoay quanh nội dung kế tốn bán
nhóm hàng đồ gỗ nội thất, tìm hiểu thực trạng tại doanh nghiệp từ đó đưa ra định
hướng và giải pháp hồn thiện phù hợp.
7



Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc – Bà Đỗ Ánh Tuyết và Kế toán trưởng - Bà
Hà Huyền My.
Thời gian: Từ 16h45’ – 17h30’ ngày 27/02/2021.
Địa điểm: Tại phòng Giám đốc và phịng kế tốn của Cơng ty Cổ Phần Nội
Thất Tuyết Vy. Nội dung phỏng vấn chi tiết tại Bút ký phỏng vấn ở Phụ lục 1.1
xoay quanh các vấn đề về tổ chức bộ máy kế toán, chính sách kế tốn, phương thức
và chính sách bán hàng tại doanh nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng từ môi trường
bên trong và bên ngồi đến kế tốn bán hàng của đơn vị? Cơng ty có đề xuất và kiến
nghị gì với nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp?
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: Tác giả đã tiến hành so sánh công tác kế tốn bán nhóm
hàng đồ gỗ nội thất trong Cơng ty Tuyết Vy, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp với các sổ kế
toán chi tiết liên quan (Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu tại cơng ty có
đúng theo quy định của Chuẩn mực kế tốn Việt Nam hay khơng? Chứng từ cơng ty
đang sử dụng có đúng quy định, đảm bảo hợp lý, hợp pháp? Việc ghi chép hạch
toán nghiệp vụ liên quan đến kế toán bán hàng tại cơng ty có đúng theo Chế độ kế
tốn Việt Nam hiện hành?...).
Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp tổng hợp các kết quả nghiên cứu, số
liệu theo các tiêu thức khác nhau. Cụ thể, em đã tiến hành tập hợp, thống kê các tài
liệu đã thu thập được, tổng hợp kết quả phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể, sử
dụng phương pháp tính tốn số học để tính ra các chỉ tiêu liên quan từ đó đưa ra
những nhận xét đánh giá.


Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh

mục tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng đồ gỗ nội thất tại Cơng ty Cổ
Phần Nội Thất Tuyết Vy.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng
đồ gỗ nội thất tại Công ty Cổ Phần Nội Thất Tuyết Vy.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1

Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương

1

mại
Một số khái niệm cơ bản
Theo VAS số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn. Trường hợp mua nhiều lần mới đạt đến lượng
hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được

ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn lần cuối cùng.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Theo Nguyễn Tuấn Duy & Đặng Thị Hịa (2015) thì:
Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
Theo Thơng tư 219/2013/TT-BTC:
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.

2
1

Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
9


 Phương thức bán hàng

Theo giáo trình “Kế tốn tài chính doanh nghiệp thương mại” - Trường đại
học Thương Mại, năm 2011 thì có 2 phương thức bán hàng chính là: Bán buôn, bán
lẻ.
Bán buôn là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân, tổ chức khác; khơng
bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Như vậy, đặc điểm của

bán bn là hàng hóa vẫn cịn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán
bn thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy
thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Căn cứ vào địa điểm nhận
và giao hàng, bán bn được chia thành hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng được bán
từ kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức:
Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Bên
mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho hàng
hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, hàng hố được xác định là tiêu thụ.
Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và
giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất
hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa đơn thì
doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ
được thỏa thuận từ trước.
+ Bán buôn không qua kho (Bán buôn vận chuyển thẳng): Doanh nghiệp sau
khi mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận
đủ hàng, bên mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định
là tiêu thụ.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa
10



chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng, và chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của
phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán
đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Trong đó:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp
vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Trong hình thức
này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra
quầy để bán lẻ.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang
đến quầy tính tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm
hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
+ Hình thức gửi bán đại lý: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở
nhận bán đại lý, ký gửi. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán.
+ Hình thức bán trả góp, trả chậm: Là phương thức mà doanh nghiệp dành
cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong kỳ. Doanh nghiệp được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức
trả tiền ngay gọi là lãi trả góp.
 Phương thức thanh tốn

Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở
hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu,
séc hoặc có thể hàng hóa (nếu bán theo phương thức đổi hàng). Ở hình thức này sự

vận động của hàng hóa gắn với sự vận động của tiền tệ.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
11


chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng.
 Phương thức xác định giá
 Phương thức xác định giá bán

Giá bán hàng hóa là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán được ghi
trên hóa đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên, nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm
bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hóa được xác định như sau:
Giá bán hàng hóa = Giá gốc + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được
tính theo tỉ lệ % trên giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ.
Như vậy: Giá bán hàng hóa = Giá gốc (1 + % TSTM)
 Phương thức xác định giá vốn

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 chi phối tới phương pháp tính giá vốn
hàng xuất kho. Theo Đoạn 13 của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02):
Việc tính trị giá HTK được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính bình qn gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lơ hàng về hoặc giá trung
bình kỳ trước.
Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này doanh nghiệp phải

biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những
lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn
kho cuối kỳ.
Giá thực tế của hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hóa
nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
Phương pháp bình quân cả kỳ: Theo phương pháp này, đơn giá bình quân gia
quyền được tính vào thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho trên
từng chứng từ nhân với đơn giá bình qn đã tính để tính giá vốn của hàng xuất
bán.
Giá bán thực tế hàng =
xuất bán
12

Số lượng hàng
xuất bán

x

Đơn giá bình quân
hàng xuất bán


Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Giá gốc hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân tức thời: Theo phương pháp này phải tính đơn giá

bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho
nhân với đơn giá bình qn đã tính để tính ra giá vốn của từng lần xuất. Cơng thức
tính:
Đơn giá bình
=
qn sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc được sản xuất trước thì xuất trước và
hàng tồn cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá vốn của số hàng được xác định tiêu thụ trong kỳ được tính
theo giá trị của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
hàng còn tồn kho.
2

Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng
Để quản lý hoạt động bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần quản lý cả
hai mặt tiền và hàng, cụ thể cần phải đảm bảo chỉ tiêu sau:
Quản lý về doanh thu bán hàng hóa bao gồm quản lý doanh thu thực tế, quản
lý các khoản giảm trừ doanh thu và quản lý doanh thu thuần. Đây là cơ sở quan
trọng để xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý giá vốn của hàng hóa mang đi tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
các số liệu, phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, cơng nợ phải thu khách hàng, u cầu thanh
tốn đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, ứ đọng vốn.


3

Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
13


Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng, doanh
thu, giá vốn, hàng tồn kho, tiền và các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kỳ.
Phản ánh và giám sát tình hình thu hồi tiền, cơng nợ và thanh tốn cơng nợ của
người mua. Đối với hàng hóa bán chịu, cần phải mở sổ ghi chép theo từng khách
hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ…
Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác các thơng tin cần thiết về tình hình bán
hàng, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế
liên quan đến quá trình bán hàng, giúp nhà quản lý chỉ đạo, điều hành hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn.
2
1

Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
1.2.1.1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS-01)
VAS 01 được ban hành và công bố theo quyết định 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ tài chính trình bày 7 ngun tắc kế tốn cơ bản, trong đó có một
số ngun tắc kế tốn cơ bản chi phối tới kế tốn bán hàng:
Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp phải được ghi sổ
kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực thu hoặc thực tế

chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Như vậy, khi bán hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thỏa mãn
đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14 chứ không phụ thuộc vào
thời điểm thu tiền bán hàng.
Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc tài sản
được hình thành theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”.
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận đối tượng kế toán theo giá vốn
ban đầu khi hình thành khơng cần điều chỉnh theo giá thị trường trong suốt thời gian
tồn tại của đối tượng kế tốn. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng được thay đổi trừ khi có quy định
khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

14


Nguyên tắc phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu (là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kỳ và
liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó) và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Như vậy, chi phí được ghi nhận trong kỳ là tồn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó khơng phụ thuộc khoản chi
phí đó được chi ra tại thời điểm nào. Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và
chi phí nhằm xác định và đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kỳ kế
toán giúp nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh

nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính”.
Ngun tắc nhất qn đảm bảo cho thơng tin mang tính ổn định và có thể so
sánh được giữa các kỳ kế toán với nhau, giữa kế hoạch, dự tốn với thực hiện.
Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán thường do doanh nghiệp
chuyển đổi hình thức sở hữu...
Nguyên tắc thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn”.
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi
có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận
ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra. Nguyên tắc thận trọng áp dụng
trong kế tốn bán hàng địi hỏi:
-

Phải lập các khoản dự phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng phải thu

-

khó địi) nhưng khơng lập q lớn;
Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.

15



Nguyên tắc hoạt động liên tục: “Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định
cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo
tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để
lập báo cáo tài chính”.
Như vậy, nguyên tắc này liên quan đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí
của doanh nghiệp theo giá gốc chứ không phản ánh theo giá thị trường. Mặc dù,
những tài sản của doanh nghiệp mua về giá cả trên thị trường thay đổi theo thời
gian. Do đó, có thể thấy nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán trong kỳ,
qua đó tác động tới q trình tiêu thụ hàng hóa. Nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị
bán, sáp nhập hoặc giải thể... thì nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận
dụng vào viêc lập Báo cáo tài chính, lúc này các tài sản của doanh nghiệp được
phản ánh theo giá thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: “Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thơng tin hoặc thiếu tính chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể Báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của người sử dụng. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hồn cảnh cụ thể”.
Như vậy, doanh thu bán hàng là một khoản mục quan trọng, ảnh hưởng kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản trị cũng như các đối tượng
sử dụng thơng tin trên Báo cáo tài chính ra quyết định nên chỉ tiêu này được trình
bày thành một phẩn riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” (VAS - 02)
Chuẩn mực kế toán 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp
kế toán hàng tồn kho, bao gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi
phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế tốn và lập Báo
cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính.

16


Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong
đó bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Theo Đoạn 13, VAS 02: Việc tính trị giá hàng tồn kho được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ
hàng đó để tính.
 Phương pháp bình qn gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc mối khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) được áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
1.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS – 14)
Chuẩn mực kế toán số 14, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp doanh thu và thu nhập khác, bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu, và thu nhập khác làm cơ sở cho việc ghi
chép kế toán và lập Báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được ban hành và cơng bố
theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài
Chính.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Theo đoạn 10, 11, 13, 15, VAS 14 thì:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện
sau:
17


1

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh tốn tiền hàng cịn chưa chắc chắn vì cịn phụ thuộc vào khách
hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
khơng.

Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng

2

DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm sốt hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng
với thời điểm chuyển quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.

3

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.

4

DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp
18



nhận được lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận
trọng” của chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
5

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn
khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán bn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo hàng đã
bán được.

2

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành (chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày

1


26/08/2016)
Chứng từ sử dụng
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán bán hàng theo Thơng tư 133/2016/TT BTC chế độ kế tốn Doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
Hợp đồng mua bán hàng hóa: Đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế
suất. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
19


Hóa đơn bán hàng thơng thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện chịu thuế GTGT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu
này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho
thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phịng kế tốn, liên 3 giao cho khách
hàng.
Các loại hóa đơn, chứng từ khác: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo
có, bảng kê hàng hóa bán lẻ, hóa đơn cước phí vận chuyển, hóa đơn th kho bãi,
bốc dỡ hàng hóa, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý...
Tài khoản sử dụng

2


Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi
giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:
 TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh
thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
 Kết cấu tài khoản

Bên nợ:
+ Các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
+
+

Các khoản thuế gián thu phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:

+

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.



Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
20



TK 5113 – Doanh thu cung cấp các dịch vụ.
TK 5118 – Doanh thu khác.
 TK 131 - “Phải thu của khách hàng”

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu
của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và tình hình thanh tốn
các khoản phải thu của khách hàng. Ngồi ra tài khoản 131 cịn được sử dụng để
phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
 Kết cấu tài khoản

Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa đã cung cấp
trong kỳ, số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ, số tiền doanh
nghiệp nhận ứng trc của khách hàng, số tiền giảm trừ công nợ phải thu của khách
hàng như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại hay chiết
khấu thanh toán cho khách hàng.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền cịn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền thu trước hay thu thừa của người mua
Khi lên bảng cân đối kế tốn khơng được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản cịn số dư Có được phản ánh ở
chỉ tiêu bên Nguồn vốn.
 TK 632 - “Giá vốn hàng bán”

Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị thực tế của một số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
 Kết cấu tài khoản

Bên Nợ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, số trích

lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước, trị giá sản phẩm,
hàng hóa hao hụt, mất mát sau khi trừ phần cá nhân phải bồi thường.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh, hồn nhập chênh lệch dự phịng giảm giá hàng tồn kho
của năm nay thấp hơn năm trước, trị giá vốn sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
 Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 156 - “Hàng hóa”

21


Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
 Kết cấu tài khoản

Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa nhập kho và chi phí thu mua phát sinh trong
kỳ; kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ (Trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ; chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ; kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá mua và chi phí mua hàng hóa cịn tồn kho hiện
cịn.
Ngồi ra, kế tốn bán hàng còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, 112,
151, 138, 3331, 611, 635, 642,…
3

Vận dụng tài khoản kế tốn
Kế tốn bán bn hàng hóa
 Bán bn qua kho

Kế tốn bán bn theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Ghi tăng tiền (TK
111, TK 112) hoặc các khoản phải thu (TK 131), ghi tăng doanh thu bán hàng (TK
5111) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi tăng thuế GTGT đầu ra (TK 3331).
Căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán: Ghi tăng giá vốn
hàng bán (TK 632), ghi giảm hàng hóa (TK 156).
Nếu hàng hóa bán có bao bì tính giá riêng, kế toán ghi: Tăng các tài khoản
thanh toán (TK 111, TK 112, TK 131), ghi giảm công cụ dụng cụ (TK 153) theo giá
trị thực tế xuất kho của bao bì, và ghi tăng khoản thuế GTGT đầu ra của bao bì (TK
3331).
Kế tốn bán bn qua kho theo phương pháp gửi hàng cho khách hàng
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bán:
ghi: Ghi tăng hàng gửi bán (157), ghi giảm hàng hóa (156).
Nếu có bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng thì giá trị của bao bì
được phản ánh: Ghi tăng khoản phải thu khác (TK 1388), ghi giảm công cụ dụng cụ
(TK 153).
Khi hàng hóa gửi bán được xác định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi
22


nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng: Ghi tăng các khoản thanh
toán (TK 111, 112, 131), ghi tăng doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế (TK
5111) và ghi tăng khoản thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 3331). Đồng thời phản
ánh giá vốn hàng gửi bán: ghi tăng giá vốn hàng gửi bán (632), đồng thời ghi giảm
hàng gửi bán (TK 157) theo giá trị thực tế xuất kho.
Nếu lô hàng gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế
toán phản ánh: Ghi tăng các khoản thanh toán (TK 111, TK 112, TK 131), ghi giảm
khoản phải thu khác (TK 1388) theo trị giá thực tế xuất kho của bao bì và ghi tăng
khoản thuế GTGT đầu ra (TK 3331).
Trường hợp phát sinh các chi phí trong q trình gửi bán:

Nếu doanh nghiệp chịu, kế tốn phản ánh: Ghi tăng khoản chi phí bán hàng
(TK 6421) phần chi phí chưa thuế, ghi tăng khoản thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, và ghi giảm tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK
331).
Nếu chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ, kế toán phản
ánh: ghi tăng khoản phải thu khác (TK 1388) và ghi giảm tài khoản tiền (TK 111,
112) hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK 331).
 Bán bn vận chuyển thẳng
Kế tốn bán bn vận chuyển thẳng theo phương pháp giao tay ba
Căn cứ vào các hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh tốn của khách hàng, kế
toán ghi: Tăng các khoản thanh toán (TK 111, 112, 131) theo giá thanh tốn của
hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng (TK
511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK 3331). Căn
cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp lập, kế toán phản
giá vốn hàng bán: Ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632) theo giá mua chưa có thuế
GTGT của lơ hàng bán, ghi tăng thuế GTGT đầu vào nếu có (TK 133), đồng thời
giảm tiền (TK 111, TK 112), hoặc ghi tăng khoản phải trả người bán (TK 331) theo
giá mua đã có thuế GTGT.
Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế tốn ghi:
Ghi tăng các khoản thanh toán (TK 111, 112, 131) theo giá thanh tốn với khách
hàng đã có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu vào của bao bì nếu có (TK 1331),
ghi giảm tiền (TK 111, TK 112), hoặc ghi tăng phải trả người bán (TK 331) theo giá
thanh toán cho nhà cung cấp, và ghi tăng thuế GTGT đầu ra của bao bì nếu có (TK
23


3331).
Kế tốn bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp, phiếu gửi hàng đi bán, kế toán ghi: Ghi

tăng hàng gửi bán (TK 157) theo giá chưa có thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT đầu
vào nếu có (TK 133), đồng thời ghi giảm tiền (TK111, TK 112) hoặc tăng khoản
phải trả người bán (TK 331).
Khi hàng gửi bán được xác định là đã tiêu thụ, kế toán ghi: tăng tiền (TK 111,
TK 112) hoặc ghi tăng phải thu khách hàng (TK131) theo giá bán đã có thuế GTGT,
đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng (TK 511) theo giá chưa có thuế, tăng thuế
GTGT đầu ra phải nộp (TK3331). Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán: Ghi tăng
giá vốn hàng bán (TK 632), giảm hàng gửi bán (TK157).
 Các trường hợp phát sinh trong q trình bán bn
Chiết khấu thanh tốn: Là khoản chiết khấu cho những khách hàng thanh toán
tiền hàng trước thời hạn ghi trong hợp đồng, chiết khấu thanh toán được phản ánh
vào chi phí tài chính, kế tốn ghi: Tăng chi phí tài chính (TK 635) theo số chiết
khấu cho khách hàng, ghi tăng khoản tiền (TK 111, TK 112) theo số thực thu được
và ghi giảm phải thu khách hàng (131) theo tổng số phải thu.
Chiết khấu thương mại: Khi bán bn có phát sinh khoản chiết khấu thương
mại giảm trừ cho khách hàng kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ (TK 511) theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi giảm thuế GTGT phải nộp
(TK 3331) tính trên khoản chiết khấu đồng thời ghi giảm khoản thanh toán (TK 111,
TK 112, TK 131) theo tổng số giảm trừ.
Giảm giá hàng bán: Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho
người mua về số lượng hàng đã bán kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp
đồng thì kế tốn ghi giảm doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK 511)
theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi giảm số thuế GTGT phải nộp (TK 3331) tính
trên giá trị hàng bán bị giảm giá, ghi giảm TK thanh toán (TK 111, 112, 331) theo
giá thanh toán.
Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh
thu hàng bán bị trả lại, ghi giảm doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK
511) theo giá bán hàng bị trả lại chưa có thuế GTGT, ghi giảm thuế GTGT phải nộp
(TK 3331) tính trên giá trị hàng bị trả lại, ghi giảm khoản thanh toán (TK 111, 112,
24



331) theo giá thanh toán của hàng bị trả lại.
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị
trả lại ghi: tăng hàng hóa (TK 156) và ghi giảm giá vốn (TK 632).
Nếu đơn vị chưa chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi tăng hàng gửi bán (TK
157), ghi giảm giá vốn (TK 632) theo giá trị thực của hàng bị trả lại.
 Kế tốn hàng thừa, thiếu trong q trình bán
Trường hợp hàng gửi đi bán phát sinh thiếu hàng hóa chưa xác định rõ ngun
nhân, kế tốn chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán.
Số hàng thiếu chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi tăng hàng thiếu chưa xác
định nguyên nhân (TK 1381) theo giá trị hàng hóa thiếu, ghi giảm hàng gửi bán (TK
157).
Trường hợp phát sinh hàng thừa chưa rõ ngun nhân, kế tốn chỉ phản ánh
doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, phản ánh số hàng thừa kế
toán ghi tăng hàng gửi bán (TK 157) theo giá trị hàng thừa, ghi tăng hàng thừa chưa
xác định rõ nguyên nhân (TK 338).
 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ

Hằng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên, kế toán xác định giá bán chưa thuế, thuế GTGT đầu ra và giá vốn của hàng
hóa tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế
tốn tiến hành ghi sổ kế toán: ghi tăng khoản thanh toán (Nợ TK 111, 112), ghi tăng
khoản doanh thu chưa có thuế (Có 5111), ghi tăng thuế phải nộp (Có TK 3331).
Trường hợp doanh số bán ra của hàng hóa lớn hơn số tiền mậu dịch viên nộp
thì mậu dịch viên phải bồi thường kế toán phản ánh: ghi tăng tiền (TK 111, 112)
theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi tăng khoản phải thu khác (TK 138) số tiền
mậu dịch viên nộp thiếu, ghi tăng doanh thu hàng bán (TK 511) theo giá chưa có
thuế GTGT, ghi tăng thuế GTGT phải nộp (TK 333). Khi quy về trách nhiệm mậu

dịch viên phải nộp tiền hoặc khấu trừ vào lương ghi: tăng tiền (TK 111) hoặc ghi
giảm lương phải trả (TK 334), ghi giảm khoản phải thu khác (TK 1388).
Trường hợp doanh số bán ra của hàng hóa nhỏ hơn số tiền mậu dịch viên thực
nộp thì khoản chênh lệch sẽ phản ánh vào TK thu nhập khác của doanh nghiệp: ghi
tăng TK tiền (TK 111) theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi tăng doanh thu hàng
25


×