CHƯƠNG II NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (THẾ KỈ XI- XII)
Tiết 13+14 - BÀI 10 - NHÀ LÝ ĐẨY MẠNH
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC
Phiếu học tập số 1
Câu hỏi
1. Nhà Lý thành lập trong hồn cảnh nào ?
2. Sau khi lên ngơi vua, Lý Cơng Uẩn đã làm
việc gì?
3. Việc dời đơ về Thăng Long của nhà Lý nói
lên nguyện ước gì của cha ơng ta?
4. Nhà Lý tiếp tục làm gì để xây dựng đất
nước ? Ý nghĩa của những việc làm đó.
5. Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Lý? So
sánh với thời Tiền Lê
Nội dung
CHƯƠNG II:
NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÝ (THẾ KỈ XI - XII)
BÀI 10: NHÀ LÝ ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC
1. Sự thành lập nhà Lý:
a. Hoàn cảnh thành lập:
- Năm 1005, Lê Hồn mất,
Lê Long Đĩnh nối ngơi
năm 1009 thì qua đời.
- Triều thần chán ghét nhà
Tiền Lê đã tôn Lý Công
Uẩn lên làm vua.
Nhà
Lý thành lập.
Vua Lê Long Đĩnh
Lê Long Đĩnh lên ngôi hung ác, tàn bạo, bày trị tiêu khiển khi say rượu
như ... róc mía trên đầu nhà sư, vứt người vào vạc dầu sôi, tiệc tùng thâu
đêm suốt sáng nên ông mắc bệnh, không thể ngồi chầu mà phải nằm chầu
nên người đời gọi là Lê Ngọa Triều (Ngọa nghĩa là nằm).
Lý Công Uẩn sinh 12/2 năm Giáp
Tuất (974), người châu Cổ Pháp
(Từ Sơn - Bắc Ninh), mẹ chết khi
ơng cịn nhỏ, làm con nuôi nhà sư
Lý Khánh Văn, theo học ở chùa
Lục Tổ của sư Vạn Hạnh. Sau đó
làm quan cho nhà Lê, giữ đến chức
Điện tiền chỉ huy sứ. Ơng là người
có học, có đức và có uy tín nên
được triều thần nhà Lê quý trọng.
Lý Công Uẩn
THĂNG LONG
ĐẠI LA
HOA LƯ
Vì sao Lý Cơng
“Thành ĐạiUẩn
La quyết
,đơ cũ định
của
Cao Vương (tức Cao Biền), ở
dờitrời
đơ về
La
giữa khu vực
đất,Đại
được
thế rồng cuộn
chính
và hổ
đổingồi,
tên thành
giữa Nam Bắc
ĐôngLong?
Tây, tiện
Thăng
nghi núi sông sau trước.
Vùng này mặt đất rộng mà
bằng phẳng, thế đất cao mà
sáng sủa, dân cư không khổ
thấp trũng tối tăm, muôn vật
hết sức tươi tốt phồn thịnh.
Xem khắp đất Việt đó là nơi
thắng địa, thực là chỗ tụ hội
quan yếu của bốn phương.
Đúng là nơi thượng đô kinh
sư mãi muôn đời.”
Bản đồ địa danh thành Thăng Long
BACK
Bản đồ địa danh thành Thăng Long
BACK
Việc dời đơ về Thăng Long của nhà Lý
nói lên nguyện ước gì của cha ơng ta?
Chọn kinh đơ là việc cần thiết nhất trong những buổi
đầu khai quốc, nhưng để chọn được vị trí đóng đơ
mang tầm chiến lược về nhiều mặt là điều không dễ.
Để làm được điều này yêu cầu phải có là một nhà
lãnh đạo tài ba, có tầm nhìn sáng suốt. Việc Lý Cơng
Uẩn sau khi lên ngôi đã quyết định dời đô từ vùng
đất Hoa Lư chật hẹp về Đại La có thế đất bằng phẳng
đã chuyển vị thế đất nước từ phòng thủ sang thế
phát triển lâu dài, đặt nền móng cho việc xây dựng
kinh đô Thăng Long trở thành đô thị phát triển thịnh
vượng, là trung tâm của đất nước về sau, mở ra
bước ngoặt mới cho sự phát triển của dân tộc.
Hoa Lư
Thăng Long
Vùng đất hẹp, nhiều đồi
núi.
Chỉ thích hợp phịng thủ,
bảo vệ đất nước.
Vùng đất rộng, vừa có núi
có sơng.
Thích hợp cả phòng thủ,
phát triển đất nước.
→ Vùng đất Thăng Long có địa thế thuận lợi
hơn vùng đất Hoa Lư.
▪ Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh và
khẳng định ý chí tự cường của dân tộc.
▪ Muốn tạo dựng sự nghiệp lớn cho con cháu
mai sau.
- Năm 1054, đổi tên nước là Đại Việt
Nhà Lý tiếp tục
làm gì để xây
dựng đất nước?
Quốc hiệu Đại Việt tồn tại tổng cộng trong thời
gian 723 năm, từ năm 1054 đến năm 1400, và từ
năm 1428 đến năm 1804. Tên gọi Đại Việt được
dùng làm quốc hiệu trong thời kỳ cai trị của
các chính quyền nhà Lý, nhà Trần, nhà Hậu Lê,
nhà Mạc, Đàng Ngoài, Đàng Trong, nhà Tây
Sơn và 3 năm đầu thời nhà Nguyễn (1802 1804)
BÀI 10: NHÀ LÝ ĐẨY MẠNH CÔNG CUỘC XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC
1. Sự thành lập nhà Lý:
a. Hoàn cảnh thành lập:
- Năm 1005, Lê Hồn mất, Lê Long Đĩnh nối ngơi năm 1009 qua đời.
- Triều thần chán ghét nhà Tiền Lê đã tôn Lý Công Uẩn lên làm vua. →
Nhà Lý thành lập.
- b/ Tổ chức chính quyền:
-- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô về Đại La đổi thành Thăng Long
-- Năm 1054 nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt
- Bộ máy nhà nước :
+ Trung ương: Đứng đầu là vua, nắm mọi quyền hành. Giúp việc cho
vua có các quan đại thần, quan văn, quan võ.
+ Địa phương: Cả nước chia thành 24 lộ phủ huyện hương, xã.
VUA
QUAN ĐẠI THẦN
CÁC QUAN VĂN
CÁC QUAN VÕ
24 LỘ
PHỦ
HUYỆN
HƯƠNG, XÃ
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN THỜI LÝ
*Trung ương:
VUA
QUAN ĐẠI THẦN
QUAN VĂN
* Địa Phương:
QUAN VÕ
24 LỘ
PHỦ
HUYỆN (CHÂU)
HƯƠNG, XÃ
NHÀ TIỀN LÊ
LÝ
NHÀ
VUA
VUA
CÁC QUAN ĐẠI THẦN
ĐẠI SƯ
THÁI SƯ
CÁC QUAN VÕ
CÁC QUAN VĂN
CÁC QUAN VĂN
CÁC QUAN VÕ
24 LỘ
10 LỘÄ
PHỦ
PHỦ
CHÂU
HUYỆN(CHÂU)
HƯƠNG, XÃ
Phiếu học tập số 2
Câu hỏi
1. Bộ luật của nhà Lý được ban hành
thời gian nào? Có tên là gì? Luật pháp
thời Lý quy định bảo vệ những gì? Tác
dụng của bộ Hình thư?
2. Quân đội thời Lý được tổ chức như
thế nào? Em có nhận xét gì về tổ chức
quân đội của nhà Lý ?
3. Nhà Lý thi hành chính sách đối nội
và đối ngoại như thế nào?
Nội dung
2. PHÁP LUẬT VÀ QUÂN ĐỘI
a. Luật pháp: Năm 1042 bộ Hình thư được ban hành
“ Trước kia việc kiện tụng trong nước phiền nhiễu,
quan lại giữ luật pháp câu nệ câu văn, cốt làm cho
khắc nghiệt, thậm chí nhiều người bị oan uổng quá
đáng. Vua lấy làm thương xót, sai trung thư san
định luật lệnh châm trước cho thích dụng với thời
thế, chia ra muôn loại, biên thành điều khoản, làm
thành sách Hình thư của triều đại, để cho
người xem dễ hiểu. Sách làm xong, xuống chiếu
ban hành, dân lấy làm tiện” – Đại Việt sử kí tồn thư -
Từ nhận xét trên, em hãy nêu sự cần thiết
2. Luật pháp và quân đội
a) Luật pháp.
- Năm 1042, nhà Lý ban hành bộ Hình thư bộ luật thành văn
đầu tiên của nước ta.
- Nội dung: SGK
Vì sao luật quy
định việc cấm
giết mổ trâu bò?
Nước ta là nước nông nghiệp phải bảo vệ sức
kéo Đảm bảo sự phát triển nông nghiệp
• “Lính bảo vệ và sau này cả hoạn quan không
được tự tiện vào cung cấm. Nếu ai vào sẽ bị
tội chết. Người canh giữ không cẩn thận để
người khác vào sẽ bị tội chết. Cấm dân không
được bán con trai, quan lại không được giấu
con trai. Những người cầm ruộng đất sau 20
năm được chuộc lại. Trả lại ruộng cho những
người đã bỏ không cày cấy, những người trộm
trâu bị xử nặng, những người biết mà khơng
báo cũng bị xử nặng…”
1.Mưu phản: làm nguy xã tắc
2.Mưu đại nghịch: làm nguy tông
miếu, cung khuyết
3.Mưu bạn nghịch: nổi loạn theo giặc
4.Ác nghịch: đánh giết ông bà cha mẹ
5.Bất đạo: giết người vô tội
6.Đại bất kính: dùng những đồ dành
riêng cho vua, trộm và giả mạo ấn
vua
7.Bất hiếu: mắng chửi hay không để
tang ông bà cha mẹ
8.Bất mục: đánh giết những người
thân thuộc gần
9.Bất nghĩa: dân giết qn, trị giết
thầy, lính giết tướng
10.Nội loạn: thông dâm với họ hàng
thân thiết, thiếp của ông hay cha
Ngay sau khi ban hành luật,
nhà Lý cho ban hành thể lệ
chuộc tội: những người già
trên 70 tuổi, trẻ con dưới 15
tuổi, người có nhược tật,
những người họ nhà vua và
người có cơng nếu phạm tội
có thể chuộc tội bằng tiền,
trừ khi người đó phạm phải
những tội trong thập ác.
Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1980
Hiến pháp 1992
Hiến pháp 2013
Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam là văn bản pháp luật có giá
trị cao nhất trong hệ thống pháp
luật của Việt Nam.
Bản Hiến pháp đang có hiệu lực
là bản của năm 2013, được Quốc
hội khố XIII, kỳ họp thứ 6
thơng qua vào sáng ngày
28/11/2013