Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Viết bài tập làm văn số 5 nghị luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.37 KB, 35 trang )

GD

Gv:


CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN LỚP 9

HƯỚNG DẪN
HỌC SINH LÀM VĂN NGHỊ
LUẬN XÃ HỘI


PHẦN 1: VAI TRÒ CỦA DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH THCS(LÍ DO CHỌN VẤN ĐỀ)

Văn nghị luận là kiểu bài có vai trị hết sức quan trọng
trong chương trình Ngữ văn THCS. Ngay từ lớp 7,8 hs đã
bước đầu được làm quen với các dạng nghị luận xã hội và
đặc biệt vận dụng nhiều ở chương trình Ngữ văn 9. Tuy
nhiên một vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để có thể
giúp hs học và làm một bài văn nghị luận xã hội có hiệu
quả. Đó là một địi hỏi cũng là một thách thức đối với giáo
viên, trong bối cảnh chưa có một tài liệu hướng dẫn chính
thức nào về phương pháp dạy- học kiểu văn bản này. Trong
khi đó vai trị của văn nghị luận trong các kì thi là vơ cùng
quan trọng(thường là 3/10 điểm bài thi, HSG là 8/20 điểm)


PHẦN 2: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VIỆC DAY- HỌC
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI HIỆN NAY


Thứ nhất :
Nghị luận xã hội là một dạng bài khá khó đối với nhận thức
và khả năng của h. s THCS, bởi nhận thức và vốn kiến
thức xã hội của các em còn rất hạn chế, trong khi đó những
vấn đề của đời sống, xã hội lại rất mênh mơng.(Trước đây
đến THPT, thậm chí đến lớp 12, chuyên nghiệp dạng bài
này mới được đưa vào)


Thứ 2 :
Khó như vậy nhưng thời lượng trên lớp để hướng dẫn học
sinh tìm hiểu, tiếp cận, tập làm với dạng bài này là rất ít .
Lớp 7 các em mới chỉ làm quen với văn nghị luận và bước
đầu tiếp xúc với nghị luận xã hội dưới những dạng bài cụ
thể như chứng minh, giải thích.
Đến lớp 8 cũng chỉ tập trung vào nghị luận văn học, nghị
luận xã hội chỉ dưới hình thức viết đoạn, và đưa vào
chương trình thi HSG trong nhũng năm gần đây.
Chương trình Ngữ Văn 9 giới thiệu 2 dạng bài cơ bản của
nghị luận xã hội đó là :
Nghị luận về sự việc hiện tượng trong đời sống.
Nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo lí
Nhưng tổng cộng cũng chỉ có 2-3 tiết cho mỗi dạng bài.


Thứ ba :
Nhìn một cách tổng quan vấn đề dạy – học kiểu bài nghị luận
xã hội hiện nay vần chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn,
giáo viên còn lúng túng trong cách dạy. Các bài dạy chủ yếu
vẫn mang tính manh mún, ra đề và hướng dẫn theo từng đề bài

cụ thể , chưa mang tính xâu chuỗi, khái quát bản chất vấn đề,
chưa giúp học sinh có cái nhìn tồn diện, những kỹ năng cơ
bản để giải quyết vấn đề.
Thứ 4: Về phía học sinh, nhiều em chưa nhận thức được vai
trò, tầm quan trọng của kiểu bài này và thấy khó nên càng
ngại học, ngại làm.


PHẦN 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Muốn để học sinh biết làm dạng bài này một cách cơ bản
nhất chúng ta khơng chỉ dừng lại vài ba tiết chính khố trên
lớp mà chắc chắn cần có những tiết buổi 2 để ôn luyện, rèn
kỹ năng nhiều hợn. Và điều quan trọng nhất cần rèn cho các
em đó chính là những kỹ năng cơ bản để làm bài . Bỏi việc
hướng dẫn phân tích, bình luận, tìm lí lẽ dẫn chứng cho từng
đề cũng rất quan trong nhưng nếu như không có những kỹ
năng cơ bản thì khi gặp nghững vấn đề khó, lạ các em sẽ vơ
cùng lúng túng, khơng biết viết gì, viết như thế nào đặc biệt
là với những h.s trung bình, yếu.


Vì vậy bên cạnh việc giúp học sinh có những hiểu biết
cơ bản về 2 dạng bài nghị luận xã hội đã được giới thiệu
trong chương trình, như khái niệm, bố cục , những thao
tác lập luận cơ bản, cách huy động lí lẽ, dẫn chứng
thơng qua những tiết tìm hiểu chung trên lớp. Thì trong
những tiết ơn tập, buổi 2 giáo viên cần có những hướng
dẫn tỉ mỉ, cơ bản hơn cho học sinh về kĩ năng làm văn
nghị luận xã hội với từng dạng bài cụ thể.


.


I – Nghị luận về sự việc hiện tượng trong đời sống
Chúng ta có thể chia thành 2 dạng bài nhỏ để rèn kỹ năng
cho h.s.
1, Nghị luận về những sự việc hiện tượng có ý tinh tiêu
cực trong đời sống xã hội .
VD:
Đề 1 : Nạn ô nhiễm môi trường.
Đề 2: Tai nạn giao thông.
Đê 3 : Hiện tượng đuối nước.
Đề 4 : Việc sử dụng facebook nói riêng và mạng xã hội
nói chung của giới trẻ hiện nay.
Đề 5 : Hiện tượng gian lận trong thi cử.
Đề 6 : Bạo lực học đường.
Đề 7 : Bệnh vô cảm…


Bài làm của các em có thể có những cách lập luận, kiến
giải riêng của mình nhưng về cơ bản nên định hướng các
em theo các ý cơ bản sau:
1.1 Trình bày hiểu biết về vấn đề nghị luận:
Các thao tác sử dụng trong phần này có thể là:
- Giải thích vấn đề.
-Nêu biểu hiện, thực trạng của vấn đề
(Để giải quyết ý này giáo viên có thể hướng dẫn h.s đặt ra
các câu hỏi như: Là gì? Thế nào? Như thế nào?)



VD Đề 7: Bệnh vơ cảm
-Vơ cảm là gì? Vơ cảm là căn bệnh nghiêm trọng của con
người trong xã hội hiện đại, đặc biệt là giới trẻ. Đó là sự trơ
lì của cảm xúc, là sự chai sạn của tâm hồn, đó là sự cạn kiệt
của tình người , thờ ơ, lạnh lùng, bàng quan thậm chí tới
mức tàn nhẫn trước thân phận của nhừng người xung quanh,
trước một hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội.
-Biểu hiện của bệnh vô cảm như thế nào ?


Tuy nhiên cũng có những vấn đề đã khá rõ ràng nên ta
không cần phải hướng dẫn các em giải thích mà chỉ cần
nêu thực trạng của vấn đề.
VD: Tai nạn giao thông, hiện tượng vứt rác bừa bãi, gian
lận trong thi cử, học sinh mải chơi điện tử mà sao nhãng
học tập và còn sa vào các tệ nạn xã hội khác…


1.2 . Phân tích những hậu quả, tác hại của vấn đề.
-Tác hại đối với cuộc sống, con người, xã hội .
-Tác hại đối với bản thận
Phân tích hậu quả của hiện tượng từ nhiều khía cạnh.
Hậu quả tổn thất về vật chất, hậu quả tổn thất về tinh
thần, tình cảm. Ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội ,
những giá trị truyền thống của dân tộc. …
Tuỳ thuộc vào từng đề bài cụ thể để hướng dẫn học sinh
lựa chọn phân tích hậu quả của vấn đề một cách rõ nét,
thuyết phục.



VD
Đề : Bệnh vô cảm.
-Bệnh vô cảm ảnh hưởng khá lớn đối với đời sống con
người. Xuất hiên “bệnh” con người trở nên tách biệt nhau,
khơng cịn những quan hệ gần gũi, những tình cảm u
thương, khơng có những chở che, giúp đỡ. Cuộc sống trở
nên giá băng, lạnh lẽo. Nỗi đau sẽ chồng chất nỗi đau, bất
hạnh sẽ càng thêm bất hạnh. Trong cái đêm giao thừa rét
mướt kia, em bé bán diêm bất hạnh có lẽ đã khơng chết nếu
như có được sự sẻ chia, giúp đỡ của mọi người. Nhưng thật
xót xa khi chẳng ai mua cho em lấy một bao diêm, khơng
một ai bố thí cho em lấy vài đồng tiền lẻ. Em đã chết trong
giá rét, chết bởi sự giá băng của lòng người….


-Và vô cảm không chỉ gây ra nỗi đau cho người khác
mà nó cịn khiến họ cũng trở thành nạn nhân của
chính mình. Họ mải chạy theo những giá trị vật chất
mà đã vơ tình đánh mất đi vẻ đẹp đích thực cửa tâm
hồn. Họ khơng biết đồng cảm , u thương thì liệu
có ai u thương họ, liệu họ có bao giờ được nếm
trải hạnh phúc thực sự hay chỉ là ảo ảnh của hạnh
phúc mà thôi. Trái tim giá băng, tâm hồn trống rỗng
thì họ sẽ trở thành những người nghèo nhất, trở
thành người thừa giữa cuộc đời.


1.3 . Phân tích ngun nhân : Có 2 loại nguyên nhân
-Nguyên nhân khách quan: Là những tác động ảnh hưởng

bên ngồi khiến vấn đề đó nảy sinh
VD: Ngun nhân khách quan của bệnh vô cảm là do nhịp
sống, guồng quay hối hả của cuộc sống hiện đại.Tính chất của
cuộc sống mang tính chất “đơ thị hố” văn hố làng xã ngày
một mai một dần , cái gọi là “tắt lửa tối đèn”có nhau cũng mất
dần đi.
- Nguyên nhân chủ quan: Là những nguyên nhân xuất phát
từ chính bản thân người trong cuộc.
VD: … do lối sống vị kỉ của mỗi con người, lối sống chỉ biết
mình mà thờ ơ với tất cả mọi thứ xung quanh. Mọi người bị
cuốn vào guồng quay với học tập, phấn đấu, sự nghiệp nên
nhiều khi quên đi tất cả.Quên cả việc bồi đắp, dưỡng ni tâm
hồn và trái tim minh để nó trở nên cứng trơ lì, vơ cảm, trống
rỗng, nghèo nàn và băng giá…


1.4. Giải pháp: Để đưa ra những giải pháp hợp lí
GV hướng dẫn các em bám sát vào phần nguyên nhân.
Tuy nhiên nên khuyến khích những suy nghĩ, đề xuất sáng tạo
mới mẻ của học sinh.
1.5 . Mở rộng vấn đề (Phản biện)
Chúng ta có thể đưa ra bàn luận về những hành vi đối lập với
sự việc, hiện tượng đang bàn và bày tỏ thái độ, quan điểm.
VD: Trái với vô cảm là biết yêu thương.
(Rất đáng mừng trong cuộc sống này bên cạnh những con
người vơ cảm thì vẫn có rất nhiều trái tim nhân ái yêu thương
vần cịn đó rất nhiều những tấm lịng hết lịng vì người khác,
những vòng tay dang rộng yêu thương. Họ đã và đang góp
phần tơ đẹp thêm cho cuộc đời này, làm cho cuộc sống ngày
thêm ấm áp. Họ là những con người rất đáng được ngợi ca,

trân trọng… )


2, Dạng bài nghị luận về những vấn đề mang ý nghĩa tích cực .
VD:
Đề 1 : Những con người vượt lên số phận.
Đề 2 : Suy nghĩ về con người và thái độ học tập của Nguyễn Hiền.
Đề 3 : Tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa .

Đề 4 : Giới trẻ và những hành động thiện nguyện.
Đê 5 : Suy nghĩ của em về phong trào "một giọt máu cho đi
một cuộc đời ở lại".
Đề 6 : Suy nghĩ về những tấm gương dũng cảm cứu người bị
nạn.


2.1. Trình bày hiểu biết về vấn đề.
Nếu ở dạng bài trên ý này ta hướng dẫn các em đi giải
thích và nêu thực trạng của vấn đề thì ở đây là trình
bày những hiểu biết cơ bản về những sự việc, hiện
tượng cần bàn. (VD giới thiệu khái quát về những
tấm gương vượt lên số phận, hoàn cảnh và cách học
tập của Nguyễn Hiền, hay những hành động việc làm
của bạn Phạm Văn Nghĩa.... )


2.2. Nguyên nhân.(Nhưng với dạng bài này chúng ta
cần hướng dẫn học sinh cách diễn đạt phù hợp không
nên dùng từ nguyên nhân)
VD: Tại sao anh Nguyễn Ngọc Kí, anh Đỗ Trọng Khơi,

anh Hoa Xuân Tứ … lại có thể làm được những điều lớn
lao đến thế ? Đó có lẽ chính là bởi vì ý chí, nghị lực,
lịng quyết tâm…
- Hay : Những hành động, việc làm của bạn Nghĩa có lẽ
đầu tiên xuất phát từ tình u thương mẹ.Từ tấm lòng
của một người con mong được đỡ dần mẹ , mong được
giúp mẹ để đỡ vất vả hơn. Ngồi ra có lẽ cịn bởi bạn là
người ham học hỏi, ham tìm tịi khám phá. Là người
năng động sáng tạo đã biết vận dụng những kiến thức từ
sách vở vào trong thực tế cuộc sống...


2.3. Phân tích lợi ích, tác dụng, ý nghĩa của sự việc,
hiện tượng.
- Tác dụng, lợi ích đối với bản thân, gia đình.
- Tác dụng, ý nghĩa đối với mọi người, xã hội.
2.4. Rút ra bài học nhận thức về lối sống, hành động
cho bản thân, mọi người từ sự việc , hiện tượng đã
bàn
2.5 . Mở rộng vấn đề (Phản biện)
3, Dạng bài về sự việc, hiện tượng mang tính hai mặt.
VD: Việc tơn sùng thần tượng ở giới trẻ, sử dụng mạng xã
hội hay Internet và cuộc sống của con người...
Ta cũng đi trình bày hiểu biết về vấn đề, phân tích mặt tích
cực, tiêu cực của vấn đề, từ đó đề ra giải pháp để phát huy
tính tích cực, hạn chế tiêu cực .


II - Nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo
lí.

VD: Đề 1 : Đạo lí tơn sư trọng đạo.
Đề 2: Đừng quên lời xin lỗi.
Đề 3 : Tính tự lập.
Đề 4 : Lịng vị tha.
Đề 5 : Với tôi sách vừa là thầy, vừa là bạn.
Đề 6 : Biển đảo quê hương
Đề 7: Một mục tiêu của việc học tập.
Đề 8 : Cuộc đời sẽ ra sao nếu thiếu vắng những nụ cười?
Đề 9 : Trình bày những suy nghĩ gợi ra từ câu chuyện “Người
đi săn và con vượn”của Lep-tôn-xtôi .
Đề 10: Suy nghĩ về những điều được gợi ra trong mẩu chuyện
“Người ăn xin” của Tuốc- ghê- nhép(sgk Ngữ Văn 9 - tậpITrang22)


Cách làm
1. Trình bày hiểu biết về vấn đề.
(Chủ yếu là giải thích)
- Giải thích về nội dung(nếu vấn đề chưa rõ)Cần giải thích rõ
nội dung tư tưởng, đạo lí, giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái
niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có)rút ra ý nghĩa chung của
tư tưởng, đạo lí, quan điểm. Đầu tiên cần giải thích những từ
trọng tâm, sau đó giải thích cả câu.
VD: Đề : Đạo lí uống nước nhớ nguồn, tinh thần tự học, lòng
vị tha.
- Với những vấn đề đã rõ về nội dung ta có thể giải thích về ý
nghĩa của tư tưởng, quan điểm.
VD đề : Với tôi sách vừa là thầy, vừa là bạn.
Ý nghĩa : Ý kiến là lời khẳng định, ngợi ca , đề cao tầm quan
trong, vai trò của sách trong cuộc sống của mỗi con người.



* Nhưng với những đề giống như đề 6: Biển đảo q
hương, hay vai trị của q hương, gia đình...
thì giải thích chính là trình bày hiểu biết về vấn đề.
VD: Biển đảo là một phần máu thịt của con người, dân tộc
Việt Nam. Việt Nam có ¾ diện tích là biển đảo. Chúng ta có
đường bờ biển dài và một hệ thống đảo, quần đảo rộng lớn.
Đặc biệt là hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa….
Hay : Quê hương là nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi mẹ ta chơn
nhúm nhau thuở mới lọt lịng. Nơi có tiếng ru ầu ơi của bà
của mẹ, có cánh diều mơ ước tuổi thơ. Nơi có cây đa, giếng
nước, sân đình…


2, Chứng minh tính đúng sai của vấn đề.
chứng
minh
chúng
- Đề
Chứng
minh
bằng
lí lẽta cần đặt ra những câu hỏi
sao ?minh
Thế nào?
Như thế nào?
- Vì
Chứng
bằng Tại
dẫnsao?

chứng.
VD:chứng
Để khẳng
định
trị của
đảo sống,
q hương,
chúng
Dẫn
có thể
lấyvai
trong
thựcbiển
tế cuộc
Cũng có
thể ta
hướng
dẫn hs
đặthọc
ra câu
hỏikhơng
“Vì sao
biểntránh
đảo q
hương
lấy
d/c trong
văn
nhưng
cầnnói

nhiều
lạc sang
có vai
trịvăn
vơ học.
cùng quan trọng đối với con người và đất nước
nghị
luận
Việtthể
Nam
” chứng về những con người, nhân vật cụ thể

lấy ?dẫn
Hoặc
Tại thuyết
sao tự lập
đức tính
cầncó
thiết
mỗi
để
tăng: sức
phụclànhưng
cũng
khicủa
ta có
thểcon
lấyngười?
Nếu khơng
có tính

tự lậpmang
thì sẽtính
nhưkhái
thế nào
những
dẫn chứng
chung,
qt.?
Vì sao phải “Tôn sư trọng đạo”? Biêt tôn sư trọng đạo thì sẽ
ra sao? Khơng biết tơn sư trong đạo thì sẽ như thế nào?


×