Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm VNI đông đô thực trạng và giải pháp luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 57 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Ngân Hàng - Bảo Hiểm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM VNI ĐÔNG ĐÔ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Họ và tên sinh viên :

Quách Thị Hương Lan

Mã sinh viên

:

17523402010283

Lớp

:

CQ55/03.01

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: T.S TRỊNH HỮU HẠNH

Hà Nội - 2021


Luận văn tốt nghiệp



Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát
từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Lan
Quách Thị Hương Lan

SV Quách Thị Hương Lan

i

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ VÀ CÔNG TÁC KHAI
THÁC NGHIỆP VỤ BHHHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN .. 1

1.1 Tổng quan về BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển ....................... 1
1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của BHHHXNK bằng đường biển ................ 1
1.1.2 Nội dung cơ bản của BHHHXNK bằng đường biển ......................... 2
1.2 Tổng quan về công tác khai thác BHHH ................................................. 5
1.2.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác khai thác trong hoạt động KDBH5
1.2.2 Các kênh khai thác BHHH ................................................................ 6
1.2.3 Quy trình khai thác ............................................................................ 8
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác khai thác ............................... 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: .............................................................................. 15
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HHXNK
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VNI ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN
TỪ 2018 ĐẾN NĂM 2020.............................................................................. 16
2.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô ..................................... 16
2.2 Bộ máy hoạt động của Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô......... 21
2.2.1 Ban Giám đốc .................................................................................. 21
2.2.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 22
2.3 Những thuận lợi – khó khăn trong quá trình khai thác BHHHXNK
đường biển tại VNI Đơng Đơ....................................................................... 24
2.3.1 Thuận lợi .......................................................................................... 24
2.3.2 Khó khăn .......................................................................................... 25

SV Quách Thị Hương Lan

ii

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.4 Thực trạng cơng tác khai thác BHHHXNK đường biển tại VNI Đông
Đô đoạn 2018-2020 ...................................................................................... 26
2.4.1 Kênh khai thác BHHHXNK đường biển VNI Đông Đô ................. 26
2.4.2 Kết quả khai thác bảo hiểm hàng hóa .............................................. 29
2.5 Đánh giá chung về cơng tác khai thác ................................................... 33
2.5.1 Kết quả đạt được .............................................................................. 33
2.5.2 Hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác
khai thác .................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KHAI THÁC
BHHHXNK ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM VNI ĐÔNG ĐÔ 37
3.1 Những cơ hội và thách thức đối với HĐKDBHHHXNK đường biển... 37
3.1.1 Cơ hội ............................................................................................... 37
3.1.2 Thách thức ....................................................................................... 38
3.2 Mục tiêu phát triển của công ty tại VNI Đông Đô thời gian tới ............ 40
3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ........................................... 41
3.3.1 Xây dựng chiến lược khai thác ........................................................ 41
3.3.2 Chú trọng công tác phục vụ khách hàng.......................................... 42
3.3.3 Thực hiện tốt công tác đánh giá rủi trước khi ký kết hợp đồng ...... 43
3.3.4 Cải tiến đa dạng hố sản phẩm ........................................................ 43
3.3.5 Hồn thiện hệ thống kênh phân phối ............................................... 44
3.3.6 Nâng cao trình độ cán bộ - tăng cường chăm sóc khách hàng sau bán
– cải thiện hệ thống thơng tin, thiết bị máy móc ...................................... 45
3.3.7 Một số giải pháp khác ...................................................................... 45
3.4 Kiến nghị ................................................................................................ 46
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 48

SV Quách Thị Hương Lan


iii

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHHHXNK

: Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

CBKT

: Cán bộ khai thác

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

GYCBH

: Giấy yêu cầu bảo hiểm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm


KDBH

: Kinh doanh bảo hiểm

XNK

: Xuất nhập khẩu

SV Quách Thị Hương Lan

iv

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác BHHHXNK tại VNI Đông Đô ........................ 8
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng
Không. ............................................................................................................. 18
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty VNI Đông Đô giai đoạn
2018-2020........................................................................................................ 20
Bảng 2.2: Danh sách Ban điều hành của VNI Đông Đô năm 2020 ................ 21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức VNI Đông Đô ......................................................... 22
Bảng 2.3 Kết quả khai thác bảo hiểm hàng hóa qua các kênh ........................ 28
Bảng 2.4 Doanh thu khai thác BHHHXNK đường biển VNI Đông Đô 20182020 ................................................................................................................. 30

Bảng 2.5 Kết quả khai thác BHHHXNK đường biển các VNI cùng khu vực
năm 2018-2020................................................................................................ 32
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện kế hoạch về doanh thu BHHHXNK đường biển
2018-2020........................................................................................................ 33
Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh BHHHXNK VNI Đông Đô năm 2018 – 2020 34

SV Quách Thị Hương Lan

v

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ VÀ CÔNG TÁC KHAI
THÁC NGHIỆP VỤ BHHHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Tổng quan về BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển
1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của BHHHXNK bằng đường biển
 Sự cần thiết
Ngành bảo hiểm đã ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà
con người không thế khống chế được. Nếu có những rủi ro xảy ra mà khơng
có các khoản bù đắp thiệt hai kịp thời của các nhà bảo hiểm, đặc biệt là những
rủi ro mang tính thảm hoạ gây ra tổn thất rất lớn thì chủ tàu và chủ hàng gặp
rất nhiều khó khăn về tài chính trong việc khắc phục hậu quả do các rủi ro đó
gây ra.
Hàng hố xuất nhập khẩu phải vượt qua biên giới của một hay nhiều
quốc gia, người xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thường không trực

tiếp áp tải được hàng hố trong q trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo
hiểm cho hàng hố. Ở đây, vai trò của bảo hiểm là người bạn đồng hành với
người được bảo hiểm. Cùng với đó vận tải đường biển thường gặp nhiều rủi
ro tổn thất đối với hàng hoá do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên như: mắc
cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp, cướp biển, bão, lốc, sóng thần....
vượt quá sự kiểm soát của con người. Theo hợp đồng vận tải người chuyên
chở chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hoá trong một phạm vi và giới
hạn nhất định. Trên vận đơn đường biển, rất nhiểu rủi ro các hãng tàu loại trừ,
không chịu trách nhiệm, ngay cả các công ước quốc tế cũng quy định mức
miễn trách nhiệm rất nhiều cho người chuyên chở.
Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu. Hầu hết hàng hoá xuất nhập khẩu thường là những hàng hố có giá trị
cao, những vật tư rất quan trọng với khối lượng rất lớn nên để có thể giảm bớt
thiệt hại do các rủi ro có thể xảy ra, việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu trở thành một nhu cầu cần thiết. Vì bảo hiểm hàng hố xuất nhập
khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do đó việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất
SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã trở thành một tập quán, thông lệ
quốc tế trong hoạt động ngoại thương.
 Vai trò
Dịch vụ vận chuyển nói chung và vận chuyển hàng hóa XNK bằng
đường biển nói riêng ngày càng đóng vai trị quan trọng trong thương mại

quốc tế. Có thể thấy rằng “Khơng có thương mại nếu khơng có vận chuyển”.
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hố được
chun chở là rất lớn. Vì vậy vai trị của bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển càng được khẳng định rõ nét:
Thứ nhất, giảm bớt rủi ro cho hàng hoá do hạn chế tốn thất nhỏ tăng
cường bảo quản kiếm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất.
Thứ hai, việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, góp phần phát triển
tốt mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối
ngoại của Nhà nước, góp phần tăng thu ngoại tệ.
Thứ ba, khi các cơng ty có tổn thất hàng hoả xảy ra sẽ được bồi thường
một số tiền nhất định giúp họ bảo tồn được tài chính trong kinh doanh. Số
tiền chi bồi thường của các công ty hàng năm là rất lớn chiếm khoảng 60%80% doanh thu phí bảo hiếm.
Thứ tư, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia bảo hiểm đã trở
thành nguyên tắc thể lệ và tập quán trong thương mại quốc tế. Nên khi hàng
hoá xuất nhập khẩu gặp rủi ro gây ra tổn thất các bên tham gia sẽ được công
ty bảo hiểm giúp đỡ về mặt pháp lý khi xảy ra tranh chấp với tàu hoặc các đối
tượng có liên quan.
1.1.2 Nội dung cơ bản của BHHHXNK bằng đường biển
 Đối tượng bảo hiểm: Bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận
chuyển từ Việt Nam xuất khẩu đi các nước trên thế giới hoặc từ các nước trên
thế giới nhập khẩu về Việt Nam bằng đường biển.
 Phạm vi bảo hiểm: Bồi thường cho những tổn thất vật chất bất ngờ
SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

khơng lường trước được do những rủi ro không bị loại trừ nêu trong đơn quy
tắc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu như:
Điều kiện bảo hiểm

ĐK
“B”

ĐK
“A”

Rủi ro được bảo hiểm

1. Cháy, nổ
2. Tàu thuyền mắc cạn, nằm cạn, chìm, lật;
3. Ðâm va của tàu thuyền với vật thể khác không phải là
nước;
5. Dỡ hàng tại cảng lánh nạn;
ĐK 6. Hy sinh tổn thất chung;
“C” 7. Vứt hàng xuống biển;
8. Ðóng góp tổn thất chung;
9. Chi phí cứu hộ;
10. Trách nhiệm đâm va trên cơ sở đâm va hai tàu
thuyền đều có lỗi;
11. Ðộng đất, núi lửa phun, sét đánh;
12. Nước biển, sông hồ tràn vào tàu, thuyền, nơi để
hàng;
13. Nước biển cuốn hàng khỏi boong tàu;
14. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào bị rơi mất

khỏi boong tàu thuyền hoặc bị rơi trong quá trình xếp,
dỡ hàng từ tàu hoặc xà lan;
15. Manh động, hành động manh tâm;
16. Các rủi ro đặc biệt: nhiễm bẩn, rò rỉ, hao hụt trong
quá trình vận chuyển,...;
17. Cướp biển;

 Loại trừ bảo hiểm: là việc loại trừ những trường hợp, sự kiện, sự cố
mang tính chất chủ quan như vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết, ... thì doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ khơng phải bồi thường . Những điều khoản loại trừ trách
nhiệm bồi thường của doanh nghiệp nếu xảy ra những quy định được loại trừ
này. Ngay cả trường hợp bảo hiểm mọi rủi ro thì vẫn có những điều khoản loại
trừ, cũng có nghĩa là khơng phải cứ tham gia bảo hiểm mọi rủi ro thì tổn thất nào
cũng được bồi thường. Ví dụ như Những thiệt hại hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra
do lỗi cố ý của người tham gia bảo hiểm hoặc người được hưởng quyền lợi bảo
hiểm, Biết được sự kiện xảy ra mới mua bảo hiểm,…
SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của lô hàng tại cảng đến, theo thông lệ quốc tế
thì giá trị bảo hiểm của lơ hàng cịn bao gồm cả phần lãi ước tính và phần lãi
ước tính đuợc ngầm định bằng 10% của giá CIF.
Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển là loại hình bảo

hiểm tài sản. Vì vậy, về mặt kỹ thuật bảo hiểm thì STBH ≤ GTBH khi ký kết
hợp đồng bảo hiểm.
(STBH = GTBH ở nghiệp vụ này khi STBH = GTBH = 110% CIF)
Phí bảo hiểm là khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người
bảo hiểm để hàng hố được bảo hiểm.
Cơng thức tính:
P = STBH × (a + 1) × R
Trong đó
a: Số phần trăm lãi dự tính
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỷ lệ phí báo hiểm được ghi trong HĐBH theo thoả thuận giữa người
bảo hiểm và nguời tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc các yếu
tố sau: Loại hàng hố, loại bao bì, Phuơng tiện vận chuyển, Hành trình, Điều
kiện bảo hiểm. Lưu ý: HĐBH có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả,
Cơng ty bảo hiểm có quyền hủy hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm
khơng thực hiện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi
thường khi rủi ro xảy ra.
 Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm có hiệu lực từ khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa
hàng tại địa điểm có ghi trên HĐBH để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu
lực trong q trình vận chuyển bình thuờng và kết thúc tại một trong các địa
điểm sau:

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc một nguời
nào khác tại nơi nhận có ghi tên trong HĐBH.
- Bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới nơi hay tại nơi
nhận hàng ghi trong HĐBH mà người được bào hiểm dùng làm nơi chia hay
phân phối hàng hoặc nơi chứa hàng ngồi hành trình vận chuyển bình thường
- Khi hết hạn 60 ngày kể từ khi hoàn thành việc dỡ hàng khỏi tàu tại
cảng dỡ cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
Trong quá trình vận chuyển nếu xảy ra chậm trễ ngoài sự kiểm soát của
người được bảo hiểm như tàu đi chệch hướng dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải
ngoại tệ hoặc thay đổi hành trình thì HĐBH vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều
kiện người được bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết về việc
xảy ra và phải trả thêm phí bảo hiểm nếu có u cầu.
 Hợp đồng bảo hiểm
VNI Đơng Đơ có hai loại hình hợp đồng bảo hiểm tùy theo doanh
nghiệp, người được bảo hiểm kí kết với VNI Đông Đô:
- Hợp đồng chuyến: Đây là hợp đồng mà VNI kí kết với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu theo từng chuyến hàng, thường là các doanh nghiệp có ít
chuyến hàng trong năm.
- Hợp đồng bao: dành cho những doanh nghiệp có lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu nhiều và để tiết kiệm thời gian trong quá trình khai thác cho mỗi
chuyến hàng. Thời hạn hợp đồng bao thường là một năm.
1.2 Tổng quan về công tác khai thác BHHH
1.2.1 Khái niệm và vai trị của cơng tác khai thác trong hoạt động KDBH
 Khái niệm công tác khai thác trong hoạt động KDBH
Khai thác bảo hiểm chính là tìm kiếm khách hàng tham gia bảo hiểm.
Cơng tác khai thác được thực hiện tốt sẽ mang lại cho công ty một số lượng
lớn khách hàng tham gia bảo hiểm, từ đó mang lại nguồn doanh thu lớn cho


SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp bào hiểm. Đồng thời còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được
nguyên tắc “số đơng bù số ít", tạo lập được quỹ bảo hiểm tập trung đủ lớn để
đảm bảo khả năng bồi thường của minh
Khai thác bảo hiểm là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động của DNBH nhằm
mang sản phẩm bảo hiếm đến tay khách hàng. Theo nghĩa như vậy, khai thác
bảo hiểm bao hàm một loạt các công việc được DNBH tổ chức thực hiện như:
giới thiệu, chào bán sản phẩm BH, ký kết hợp đồng bảo hiểm, cấp giấy chứng
nhận BH hoặc đơn BH, thu phí BH và theo dõi, tái tục hợp đồng BH.
 Vai trò
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm tài chính khơng định hình, mặc dù thể
hiện cam kết bồi thường và trả tiền BH của DNBH nhưng thời điểm mua sản
phẩm BH và thời điểm nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm BH (Thời
điểm tiêu dùng sản phẩm) có một khoảng cách thời gian. Khoảng cách ấy có
thể ngắn, dài, hoặc rất dài tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng là
tùy thuộc vào từng loại sản phẩm bảo hiểm (khoảng cách thời gian này trong
BH nhân thọ dài hơn BH phi nhân thọ). Sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu
an tồn tài chính cho người tiêu dùng song đa phần không phải là sản phẩm
thiết yếu "phải mua" như cơm ăn, nước uống, nhà ở, ... Một sản phẩm BH
được thiết kế tốt song không tiếp cận được với người tiêu dùng thì cũng
khơng có ý nghĩa gì. Thực tế, để đem được sản phẩm BH đến tay người tiêu
dùng là cả một vấn đề lớn, nó đòi hỏi nỗ lực của bất kỳ DNBH nào. Điều này

khẳng định tầm quan trọng của hoạt động khai thác bảo hiểm.
1.2.2 Các kênh khai thác BHHH
Để thực hiện hoạt động khai thác BH, DNBH có thể thực hiện nhiều
cách thức khác nhau, mà người ta gọi đó là kênh phân phối. Theo lịch sử,
kênh phân phối đầu tiên và cổ điển nhất là kênh phân phối trực tiếp, theo đó
giao dịch mua bán BH được thực hiện trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của DNBH. Người bán và người mua gặp gỡ và thực hiện trao đổi, đám phán
giao dịch bằng lời nói và các phương tiện giao dịch giấy tờ nhằm đi đến ký
kết hợp đồng BH. Bước phát triển tiếp nối kênh giao dịch trực tiếp là giao
dịch qua trung gian. Trung gian BH tồn tại dưới hình thức đại lý BH hoặc mơi
giới BH. Đại lý BH là tổ chức hoặc cá nhân được DNBH ủy quyền trên cơ sở
hợp đồng đại lý để thực hiện các công việc giới thiệu, chào bán BH, thu xếp
việc ký kết HÐBH, thu phí BH và các cơng việc khác có liên quan đến việc
thực hiện HĐBH. Mơi giới BH là một loại hình doanh nghiệp được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh BH và các
quy định khác của pháp luật liên quan. Môi giới BH thực hiện công việc tư
vấn cho bên mua BH về việc lựa chọn DNBH, lựa chọn điều kiện, điều khoản
BH, đại diện cho bên mua BH đứng ra đàm phán, ký kết HÐBH và các công
việc khác nhằm thực hiện HĐBH theo yêu cầu của bên mua BH.
Quá trình phát triển của ngành BH, đối với công tác khai thác

BHHHXNK đường biển, công ty bảo hiểm VNI Đông Đô sử dụng 3 kênh
khai thác:
 Khai thác trực tiếp
 Khai thác trực tuyến, telesales
 Khai thác thông qua Bancas
Trong kinh doanh BH, tùy thuộc vào đặc điểm riêng có của mỗi sản
phẩm bảo hiểm mà DNBH có thể sử dụng một hoặc nhiều kênh bán hàng phù
hợp. Thực tiễn cho thấy có sản phẩm BH VNI Đông Đô tập trung chủ yếu vào
kênh bán hàng trực tiếp. Việc sử dụng kênh phân phối nào và tổ chức mạng
lưới bán hàng ra sao do người quản trị, điều hành công việc bán hàng quyết
định.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3 Quy trình khai thác
Sơ đồ 1.1: Quy trình khai thác BHHHXNK tại VNI Đơng Đơ

 Tìm kiếm khách hàng và đề nghị bảo hiểm
CBKT chủ động tìm kiếm khách hàng từ các nguồn như: qua các tổ chức
tài chính, ngân hàng, cơng ty giao nhận vận tải; các công ty xuất nhập khẩu,
công ty thương mại …, từ các nguồn thông tin khác …
Sau khi nắm bắt thơng tin về hàng hóa, tuyến hành trình, CBKT có trách
nhiệm tư vấn cho khách hàng điều kiện, điều khoản phù hợp và đề nghị khách

hàng kê khai vào Giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH là một bằng chứng quan
SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trọng trong việc thể hiện ý chí, nguyện vọng tham gia bảo hiểm của khách
hàng, GYCBH là một bộ phận cấu thành của bộ đơn bảo hiểm hàng hóa nên
cần yêu cầu khách hàng gửi GYCBH nêu cụ thể và rõ ràng các yêu cầu bảo
hiểm) để VNI tiến hành cấp đơn bảo hiểm.
 Cấp, theo dõi, quản lý hồ sơ khai thác bảo hiểm hàng hóa
 Cấp đơn bảo hiểm:
Căn cứ vào các thông tin Giấy yêu cầu bảo hiểm, CBKT tiến hành soạn
thảo Đơn bảo hiểm đảm bảo đúng, đầy đủ, rõ ràng, khơng tẩy xố.
Khi cấp Đơn bảo hiểm thơng thường CBKT cần cấp làm 05 bản: 03 bản
Original, 01bản Duplicate và 01 bản Copy. Trong đó CBKT đưa khách hàng
Bộ đơn bao gồm: 01 bản Original, 01 bản Duplicate, 01 bản Copy. Số bản
chính cịn lại dùng để phục vụ công tác quản lý hồ sơ nội bội của VNI.
Đối với các đơn hàng xuất mà khách hàng yêu cầu phải phù hợp với L/C,
CBKT nên kiểm tra lại số lượng bản in đã phù hợp với yêu cầu của L/C chưa
trước khi chuyển khách hàng.
 Huỷ bỏ/chấm dứt hiệu lực đơn/hợp đồng bảo hiểm hàng hóa
CBKT thực hiện tuân theo Quy trình huỷ bỏ, chấm dứt Hợp đồng/Đơn
bảo hiểm còn hiệu lực áp dụng của VNI tại thời điểm hủy đơn BH.
Lưu ý: Chỉ được phép chấm dứt hiệu lực đơn bảo hiểm trong trường hợp
hàng hóa chưa phát sinh tổn thất và chưa có thơng tin cập cảng đích hoặc vận

chuyển xong.
 Hồ sơ khai thác
CBKT lưu Hồ sơ bảo hiểm hàng hóa tại đơn vị, hồ sơ gồm các tài liệu sau:
 Bản chào phí (nếu có)
 Hợp đồng bảo hiểm (nếu có)
 Giấy yêu cầu bảo hiểm (phải có đối với đơn cấp theo chuyến)
 Đơn bảo hiểm (bản chính)

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Sửa đổi bổ sung (nếu có)
 Thơng báo thu phí
 Các văn bản khác có liên quan như: hố đơn thu phí, thơng tin bổ sung
do khách hàng cung cấp, thông tin tra cứu tàu chuyên chở….
 Thu phí bảo hiểm và chăm sóc khách hàng
Thơng báo thu phí được lập và gửi đến khách hàng cùng với Bộ đơn bảo
hiểm. Ngày lập Thơng báo thu phí là ngày cấp đơn bảo hiểm.
Thời hạn thanh tốn phí bảo hiểm tùy thuộc vào ngày chuyên chở dự
kiến của từng lô hàng trong trường hợp thu phí theo chuyến và phụ thuộc vào
kỳ thanh tốn đã thỏa thuận trong trường hợp thu phí định kỳ.
Thời gian chuyên chở dự kiến có thể tham chiếu thời hạn giao hàng quy
định trên hợp đồng mua bán hoặc L/C hoặc các thông tin do khách hàng cung
cấp. CBKT có trách nhiệm khuyến cáo khách hàng về việc trách nhiệm bảo

hiểm chỉ phát sinh khi khách hàng thực hiện đóng phí đúng theo cam kết và
có nghĩa vụ đơn đốc khách hàng đóng phí theo đúng kỳ hạn. Đối với các đơn
có thời hạn đóng phí dài và chia làm nhiều kỳ, khi chuẩn bị tới thời hạn thanh
toán, CBKT phải liên hệ với khách hàng và gửi tới khách hàng văn bản nhắc
đóng phí để đảm bảo khách hàng được biết về thời hạn thanh tốn.
 Đề phịng hạn chế tổn thất và hỗ trợ công tác khiếu nại bồi thường
 Đề phòng, hạn chế tổn thất
 Đề phịng, hạn chế tổn thất trước khi hàng hóa được chuyên chở
Yêu cầu khách hàng hàng áp dụng các biện pháp đóng hàng phù hợp với
phương thức chuyên chở.
Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin tàu để kiểm tra khả năng chuyên
chở của tàu cũng như khả năng tài chính của người vận hành/quản lý tàu.
Tư vấn khách hàng thuê hoặc yêu cầu đối tác sử dụng hãng vận tải có đại
lý tại Việt Nam và ghi chú rõ tên, địa chỉ của đại lý trên B/L để tiện liên hệ và

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo dõi hành trình của chuyến hàng.
Hướng dẫn khách hàng các công việc phải làm khi có tổn thất xảy ra
bằng cách giải thích rõ các nội dung của Phần “Lưu ý quan trọng” được in tại
mặt sau của Đơn bảo hiểm.
Thực hiện giám sát dỡ hàng đối với hàng hoá siêu trường siêu trọng vận
chuyển nội địa. Hàng dự án có giá trị lớn có thểtiến hành giám định trước khi

nhận bảo hiểm để loại trừ các tổn thất đã phát sinh trước đó.
Yêu cầu khách hàng giám định tàu chuyên chở trước khi xếp hàng lên
tàu xuất sang nước ngoài đối với các lơ hàng ngun chuyến có giá trị cao.
 Đề phịng, hạn chế tổn thất sau khi hàng hóa đến cảng đích
Tùy thuộc vào loại hàng, điều kiện bảo hiểm mà người bảo hiểm có các
phương thức đề phịng, hạn chếtổn thất khác nhau.
Đơn vị khai thác/CBKT cần đặc biệt chú ý các loại hàng hóa như sắt
thép chở rời, phân bón, nơng sản chở rời (rủi ro mất trộm, mất cắp, thiếu hụt
lớn) nên cần có kế hoạch trước với bộ phận giám định bồi thường, thuê đơn vị
giám sát, kiểm đếm …khi hàng cập cảng.
 Hỗ trợ công tác khiếu nại bồi thường
Ngay sau khi nhận được thông tin có tổn thất, CBKT cần nhanh chóng
liên hệ với bộ phận bồi thường để hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết
bảo lưu quyền khiếu nại đối với bên thứ ba và chuẩn bị hồ sơ khiếu nại, đồng
thời CBKT gửi cho bộ phận bồi thường một bộ hồ sơ lưu đầy đủ để bộ phận
bồi thường có cơ sở đánh giá, xem xét bồi thường.
CBKT phải thường xuyên liên lạc và kịp thời hỗ trợ khách hàng cũng
như bộ phận bồi thường cho đến khi vụ việc giải quyết xong.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác khai thác
Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước có ảnh hưởng đến hoạt động xuất
nhập khẩu ở đây bao gồm trạng thái của nền kinh tế trong nước và các chính

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


sách của nhà nước.
Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất
hàng hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song
cũng trong thuận lợi đó , doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính cạnh
tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá
bán ra thị trường thế giới.
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao
động về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là khơng biến đổi, vì
vậy chúng ít tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta
nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu
các sản phẩm sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu thiết bị , máy móc kỹ
thuật, cơng nghệ tiên tiến ... Ngày nay, khoa học Công nghệ tác động đến tất
cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu
nó cũng mang lại hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn
thơng, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách
hàng qua telex, fax, điện tín... giảm bớt những chi phí đi lại, xúc tiến hoạt
động xuất nhập khẩu. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thơng tin về diễn
biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó , nhờ có xuất nhập
khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu công
nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
sản xuất.
Trong việc thơng qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước
thiết lập môi trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh
nghiệp nên nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Một số
các chính sách chủ yếu là về tỷ giá hối đối và thuế quan. Đây là 2 chính sách

SV Quách Thị Hương Lan


Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

làm cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng lớn.
Ngồi ra Nhà nước cịn áp dụng các chính sách khác như sản xuất mặt hàng
chủ lực, lập các khu chế xuất,…Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá
trình xuất nhập khẩu của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định 57 / 1998NĐ - CP ngày 31/7/1998
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành thi quyền tự do kinh doanh
của thương nhân được mở rộng tạo ra một bước tiến mới, họ được quyền kinh
doanh tất cả những gì mà pháp luật cho phép, tạo ra một môi trường kinh
doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu chuẩn,
nghiệp vụ ... đối với doanh nghiệp đã được dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định
này (1/9/1998) nước ta đã có hơn 30.000 doanh nghiệp được quyền tham gia
kinh doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình
trạng tranh mua tranh bản, giá cả cạnh tranh, ép giá, dìm giá, làm cho nhiều
doanh nghiệp bước đầu chưa tìm được lối thốt nên hiệu quả kinh doanh xuất
nhập khẩu cịn thấp. Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu
hàng hóa tại các cửa khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu Nhà nước ln
ln tạo điều kiện để xúc tiến nhanh q trình xuất nhập.
Tài nguyên thiên nhiên địa lý là một trong những nhân tố quan trọng làm
cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng đề xuất nhập khẩu. Nó
góp phần ảnh hưởng đến loại hàng, quy mơ hàng xuất nhập khẩu của quốc

gia. Vị trí địa lý có vai trị như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý
thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao
động quốc tế, hoặc thúc đẩy xuất nhập khẩu.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới. Trong xu thế tồn cầu
hố thì phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng, vì vậy mà mỗi sự biến động
của tình hình kinh tế - xã hội ở nước ngồi đều có những ảnh hưởng nhất định
đến hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh
vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác
động của các nhân tố ở nước ngồi nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kỳ một
sự thay đổi nào về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp
hay tăng trưởng và suy thoái kinh tế của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước ta.
Nhân tố thuộc bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính là sự tác động trực
tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ cơng nhân viên nhằm mục đích buộc
phải thực hiện một hoạt động để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng
phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh
nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết
định tình hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức
hợp lý cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động

kinh doanh ngược lại nếu cơ cấu tổ chức xệch xoạc cách điều hành kém cỏi sẽ
dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra còn mạng lưới
kinh doanh hay cơ sở vật chất kĩ thuật từng doanh nghiệp khác nhau sẽ mang
lại hiệu quả cũng như sự chênh lệch về năng lực cạnh tranh.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Nội dung Chương 1 của Luận văn, tác giả đã khái quát hóa về mặt lý
luận, các vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ BHHHXNK vận chuyển bằng đường
biển như sự cần thiết và vai trò của BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển;
Nội dung của BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển; Các kênh khai thác
của nghiệp vụ này. Trong đó quy trình khai thác đóng vai trị quan trọng trong
việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ BHHHXNK vận
chuyển bằng đường biển nói riêng, chính vì thế trng nội dung của Chương 1,
luận văn đã đưa ra quy trình khai thác BHHHXNK vận chuyển bằng đường
biển của VNI Đơng Đơ, cũng như phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác khai thác ở nghiệp vụ bảo hiểm này. Các nội dung phân tích về mặt
lý luận của chương 1 sẽ là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng
BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển của VNI Đông Đô trong Chương 2
của luận văn.

SV Quách Thị Hương Lan


Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VNI ĐÔNG ĐÔ
GIAI ĐOẠN TỪ 2018 ĐẾN NĂM 2020
2.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đơ
Trải qua hơn 12 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty Cổ phần
Bảo hiểm Hàng không ngày càng phát triển mạnh mẽ. VNI là một trong
những thương hiệu Bảo hiểm Phi Nhân Thọ có uy tại Việt Nam. Các sản
phẩm, dịch vụ bảo hiểm do VNI cung cấp góp phần hỗ trợ khách hàng ổn
định hoạt động kinh doanh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, dài hạn.
Thương hiệu VNI từng bước tạo ra sự tin cậy về chất lượng dịch vụ và uy tín
trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Với môi trường làm việc năng động,
chuyên nghiệp của VNI đã thu hút được đội ngũ cán bộ nhân viên có nhiều
kinh nghiệm và chun mơn cao trên thị trường.
Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không (VNI) được thành lập theo
quyết định số 49 GP/KDBH, ngày 23/04/2008 của Bộ Tài Chính. Với số vốn
điều lệ lên tới 500 tỷ đồng và là một trong chín doanh nghiệp có số vốn điều
lệ lớn nhất trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam thời điểm đó.
Với cổ đơng sáng lập đầu tiên là các Tập đồn kinh tế, Tổng Tổng công ty
lớn, bao gồm:
 Tổng Công ty Hàng khơng Việt Nam (VIETNAMAIRLINES)



Tập đồn Than và Khống sản Việt Nam (VINACOMIN)

 Tổng Công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA)


Tổng Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội (GELEXIMCO)



Công ty Cổ phần Nam Việt (NAVICO)



Các cổ đông khác.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hiện tại số vốn điều lệ của VNI là 800 tỷ đồng, là đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính với sản phẩm
bảo hiểm như bảo hiểm hàng không; bảo hiểm tài sản, cháy, nổ; bảo hiểm mọi
rủi ro xây dựng, lắp đặt; máy móc thiết bị; bảo hiểm xe cơ giới (ơ tơ, xe máy);
bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, du lịch; bảo hiểm hàng hải, hàng hóa vận
chuyển; bảo hiểm trách nhiệm, nghề nghiệp, ... VNI tự hào là nhà bảo hiểm

cho các dự án trọng điểm, các Tập đoàn kinh tế, các Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân với hơn 100 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
VNI đã và đang là một trong các thương hiệu bảo hiểm phi nhân thọ có
uy tín trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Các sản phẩm, dịch
vụ bảo hiểm do VNI cung cấp góp phần hỗ trợ khách hàng ổn định hoạt động
kinh doanh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, dài hạn. Hiện nay mạng
lưới của VNI có mặt tại hầu khắp các tỉnh, thành trên tồn quốc, với 34 Cơng
ty bảo hiểm thành viên, gần 100 phòng kinh doanh khu vực, 350 đại lý và
hơn 1.000 CBNV, mở rộng hợp tác với nhiều đối tác, ngân hàng lớn, trạm
đăng kiểm, bệnh viện, showroom – Garage ô tô trên khắp cả nước...giúp
khách hàng tham gia bảo hiểm mọi lúc, mọi nơi. Ngoài ra, để mở rộng năng
lực bảo hiểm và đảm bảo an tồn tài chính, VNI đã hợp tác với nhiều nhà môi
giới tái bảo hiểm hàng đầu thế giới như Munich Re, CCR Re....thu xếp tái bảo
hiểm nhanh chóng và kịp thời.
Theo báo cáo đánh giá kết quả hoạt động năm 2020, mặc dù chịu tác
động mạnh của đại dịch Covid–19 cùng sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trong lĩnh vực bảo hiểm, tuy nhiên với chỉ đạo quyết liệt của Hội đồng Quản
trị, Ban lãnh đạo Tổng Công ty cùng nỗ lực của các cán bộ nhân viên, VNI đã
gặt hái những kết quả kinh doanh khả quan. Theo thống kê của Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam, hiện nay VNI đang đứng thứ 10 trên thị trường Bảo hiểm Phi
nhân thọ uy tín.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Hàng Không.

Là công ty thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không,
với hơn 5 năm thành lập và phát triển Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông
Đô tự hào là một trong những công ty thành viên luôn đi đầu trong mọi hoạt
động cũng như doanh thu hàng năm.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Giới thiệu chung
- Tên cơng ty: CƠNG TY BẢO HIỂM HÀNG KHƠNG ĐƠNG ĐƠ
- Tên giao dịch: VNI Đơng Đơ
- Ngày thành lập: 03/03/2016
- Tổng Giám đốc Cơng ty: Ơng Vũ Đức Minh
- Mã số thuế: 0102737963-012
- Địa chỉ công ty: Tầng 25, tịa nhà M3-M4, 91 Nguyễn Chí Thanh,
Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 02466647535 – 02432444043
VNI Đông Đô triển khai hầu hết các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ
trên địa bàn hoạt động cũng như các khu vực đặt văn phòng kinh doanh. Đáp
ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về nhà bảo hiểm uy tín, chất lượng hàng

đầu. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, VNI Đông Đô đã đem đến cho
khách hàng những sản phẩm khách hàng bao gồm cả khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp với nhiều loại sản phẩm chất lượng uy tín. Trong
những năm gần đây, công ty đã được đứng trong hàng ngũ các cơng ty có
doanh thu lớn trong hệ thống VNI, được xếp hạng là doanh nghiệp đặc biệt và
có tiềm lực tài chính vững chắc.
Mặc dù VNI Đơng Đơ mới được thành lập từ năm 2016 nhưng những
thành quả mà VNI Đông Đô đạt được rất đáng khen ngợi. Đặc biệt là trong
những năm gần đây, khi công ty đã ổn định và có những chiến lược phát triển
cụ thể.

SV Quách Thị Hương Lan

Lớp CQ55/03.01


×