Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHO LẠNH BẢO QUẢN CÁ TRA , BASA FILLET TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 73 trang )

゚°☆────⋆✯✪✯⋆────☆°゚

ĐỒ ÁN
Thiết kế hệ thống lạnh
Nguyễn Anh Tuấn


Ngành Kỹ Thuật Nhiệt
Chuyên Ngành Máy & Thiết Bị Nhiệt-Lạnh
Giảng viên hướng dẫn:
Chữ ký của GVHD

Bộ môn:
Viện:

Kỹ Thuật Lạnh & ĐHKK
Khoa Học & Công Nghệ Nhiệt-Lạnh

---゚゚゚゚゚--Hà Nội, 10/2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỒ ÁN KHO LẠNH
Thiết kế hệ thống kho lạnh phân
phối cá fillet ở T.P Hồ Chí Minh
NGUYỄN ANH TUẤN


Ngành Kỹ thuật nhiệt
Chuyên ngành Máy và thiết bị Lạnh



Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Đình Vịnh

Bộ môn:
Viện:

Máy và thiết bị Lạnh
Khoa học và Công nghệ Nhiệt-Lạnh

HÀ NỘI, 1/2020

Chữ ký của GVHD


ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ HỆ THỐNG KHO LẠNH BẢO QUẢN CÁ TRA ,
BASA FILLET TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

Thơng số đầu vào thiết kế:
Dung tích kho bảo quản sản phẩm lạnh đơng
: 1050 tấn
Dung tích kho bảo quản sản phẩm làm lạnh
: 1350 tấn
Năng suất thiết bị cấp đông
: 18 tấn/mẻ
Thời gian cấp đông sản phẩm
: 0,25 giờ/mẻ
Sản phẩm bảo quản

: cá tra , basa fillet
Nhiệt độ kho bảo quản sản phẩm lạnh đông
: -20oC
Nhiệt đô kho bảo quản sản phẩm làm lạnh
: 5 oC
Nhiệt độ thiết bị cấp đông
: -40 oC
Môi chất sử dụng trong hệ thống lạnh
: NH3
Bơm môi chất lạnh
: Có
Thiết bị cấp đơng
: Cấp đơng IQF
Nền kho kết cấu bê tông , cách nhiệt , cách ẩm.
Hệ thống sử dụng: bơm môi chất
Các yêu cầu cần thực hiện:
- Tính tốn dung tích kho lạnh và bố trí mặt bằng kho lạnh
-

Tính tốn cách nhiệt và các ẩm cho kho lạnh.
Tính phụ tải lạnh
Chọn máy nén và tính kiểm tra máy nén.
Tính chọn bình ngưng
Chọn dàn bay hơi.
Chọn các thiết bị phụ cho kho lạnh
Vẽ sơ đồ nguyên lý cho hệ thống lạnh

Giáo viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên



Lời cảm ơn
Em xin chân thành cám ơn T.S Nguyễn Đình Vịnh đã tận tình hướng dẫn em và
các bạn trong nhóm trong suốt thời gian thực hiện đồ án. Nhờ những chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của thầy mà em thêm phần hiểu hơn trong mỗi bước thực
hiện và hồn thiện tốt bài đồ án này. Nếu khơng có sự hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình của thầy thì bài đồ án này của em rất khó có thể hoàn thành một cách chọn
vẹn được. Một lần nữa, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy


LỜI NÓI ĐẦU
Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất rộng rãi
trong nhiều ngành kỹ thuật rất khác nhau: trong công nghiệp chế biến và
bảo quản thực phẩm, cơng nghiệp hố chất, cơng nghiệp rượu, bia, sinh
học, đo lường tự động, kỹ thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp
dầu mỏ, chế tạo vật liệu, dụng cụ, thiết kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y
học, thể thao, trong đời sống vv...
Ngày nay ngành kỹ thuật lạnh đã phát triển rất mạnh mẽ, được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau, phạm vi ngày càng mở rộng và trở thành
ngành kỹ thuật vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống và
kỹ thuật của tất cả các nước.
Chính vì vậy mà sinh viên ngành “Máy & Thiết bị nhiệt lạnh” của Viện
KH&CN Nhiệt Lạnh, trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã được nhà
trường trang bị kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật lạnh. Đồ án môn học là
một trong những cách trang bị kiến thức tốt nhất cho sinh viên và trong kì
học này chúng em đã được làm đồ án về môn học kỹ thuật lạnh này.
Đề tài của em trong đồ án môn học này là “Thiết kế kho lạnh cấp đông
và phân phối cá fillet đặt tại TP.Hồ Chí Minh sử dụng mơi chất R717”.
Do kiến thức còn rất hạn chế nên bản đồ án này sẽ khơng thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của

tất cả các bạn để bản đồ án thêm hoàn thiện.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn
Đình Vịnh cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong bộ mơn Kỹ Thuật Lạnh và
Điều Hồ Khơng Khí đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ QUY HOẠCH MẶT BẰNG
1.1 Tổng quan
1.1.1

Đặc điểm khí hậu và địa lý khu vực thiết kế

1.1.1.1. Vị trí địa lý
Lãnh thổ thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ địa lý 10°22’33"- 11°22’17" vĩ độ
bắc và 106°01’25" - 107°01’10" kinh độ đông với điểm cực bắc ở xã Phú Mỹ
(huyện Cần Giờ), điểm cực tây ở xã Thái Mỹ (Củ Chi) và điểm cực đông ở xã
Tân An (huyện Cần Giờ). Chiều dài của thành phố theo hướng tây bắc - đông
nam là 150 km, cịn chiều tây - đơng là 75 km. Trung tâm thành phố cách bờ biển
Đông 59 km đường chim bay. Thành phố có 12 km bờ biển, cách thủ đơ Hà Nội
1.730 km (đường bộ) về phía Nam.
Diện tích tồn Thành phố là 2.056,5 km 2, trong đó nội thành là 140,3km 2, ngoại
thành là 1.916,2km2. Độ cao trung bình so với mặt nước biển: nội thành là 5 m,
ngoại thành là 16 m.
1.1.1.2. Khí hậu

Khí hậu thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao và
khá ổn định trong năm. Số giờ nắng trung bình tháng đạt từ 160 đến 270 giờ. độ
ẩm khơng khí trung bình 79,5%. Nhiệt độ trung bình năm là 27,55°C (tháng nóng
nhất là tháng 4, nhiệt độ khoảng 29,3°C - 35°C). Thành phố Hồ Chí Minh có hai
mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân năm là 1.979
mm. số ngày mưa trung bình năm là 159 ngày (lớn hơn 90% lượng mưa tập trung
vào các tháng mùa mưa). Đặc biệt, những cơn mưa thường xảy ra vào buổi xế
chiều, mưa to nhưng mau tạnh, đơi khi mưa rả rích kéo dài cả ngày. Mùa khô từ
tháng 12 năm này đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình 27,55°C, khơng có
mùa đơng. Thời tiết tốt nhất ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 đến tháng 1
năm sau là những tháng trời đẹp.
Bảng 1.1: Thơng số khí hậu tại TP.Hồ Chí Minh

Nhiệt độ ( )

Độ ẩm (%)


TB năm

Mùa hè

Mùa đông

Mùa hè

Mùa đông

27,0


37.3

17.4

74

74

1.1.2

Tổng quan về kho lạnh

1.1.1.1. Khái niệm về kho lạnh
Kho lạnh là kho dùng để bảo quản như bảo quản nông sản , bảo quản thủy
hải sản, bảo quản thực phẩm, là một phần quan trọng của mỗi doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm. Kho lạnh công nghiệp
được áp dụng vào các khu công nghiệp, chế biến thực phẩm và bảo quản cáp
đông thực phẩm tươi sống. Đặc điểm của các kho lạnh là phụ thuộc vào các cảm
biến. Do đó có nhiều kho lạnh với mục đích sử dụng khác nhau thì sử dụng loại
cảm biến khác nhau.
1.1.1.2. . Phân loại kho lạnh
+
Phân loại kho lạnh theo công dụng:

Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại
các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.

Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực
phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất
khẩu thịt,…). Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị hệ

thống có cơng suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập
hàng thường xuyên.

Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các
khu dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích
lớn, trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của cả
một cộng đồng.

Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ
thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được
doanh nghiệp bán trên thị trường.

Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích
lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.

Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách
sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
+ Phân loại theo nhiệt độ:

Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -20C đến 50C.
Đối với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối
> 100C, đối với chanh >40C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các
mặt hàng nông sản.



Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua
cấp đơng. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ
thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối
thiểu cũng phải đạt -180C để các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực

phẩm trong q trình bảo quản.

Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -120C, buồng bảo quản đa năng
thường được thiết kế ở -120C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt
độ bảo quản 00C hoặc khi cần bảo quản đơng có thể đưa xuống nhiệt độ bảo
quản -180C tuỳ theo yêu cầu công nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng
để gia lạnh sản phẩm. Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng
có thể được trang bị dàn tường hoặc dàn trần đối lưu khơng khí tự nhiên.

Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường
xuống nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh
đông trong phương pháp kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình cơng nghệ
gia lạnh, nhiệt độ buồng có thể hạ xuống -50C và nâng lên vài độ trên nhiệt độ
đóng băng của các sản phẩm được gia lạnh. Buồng gia lạnh thường được trang bị
dàn quạt để tăng tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
.Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -40C
+
Phân loại theo đặc điểm cách nhiệt:

Kho xây : là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta
tiến hành bọc các lớp cách nhiệt . Kho xây chiếm diện tích lớn , lắp đặt khó , giá
thành tương đối cao , khơng đẹp , khó tháo dỡ và di chuyển . Mặt khác về mặt
thẩm mỹ và vệ sinh kho xây khơng đảm bảo tốt . Vì vậy hiện nay ở nước ta người
ta ít sử dụng kho xây để bảo quản thực phẩm .

Kho panel: được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được
lắp ghép với nhau bằng các móc khóa cam locking. Kho panel có hình thức đẹp,
gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo đỡ và bảo quản các
mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu.... Hiện nay nhiều doanh
nghiệp nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế

hầu hết các xí nghiệp cơng nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản
hàng hóa.
1.1.1.3.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm trong quá trình bảo
quản
+
Ảnh hưởng các yếu tố bên ngồi

Mơi trường: nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
sản phẩm bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm,… làm ảnh hưởng đến các thiết bị và cấu
trúc kho lạnh từ đó ảnh hưởng lên sản phẩm

Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và cách ẩm không tốt và cấu
trúc khơng hợp lý thì kho sẽ bị dao động nhiệt độ nhiều làm cho có hiện tượng
tan chảy và tái kết tinh của các tinh thể nước đá sẽ làm cho sản phẩm bị giảm
trọng lượng và khối lượng



Chế độ vận hành máy lạnh: nếu vận hành không hợp lý làm cho hệ thống
máy lạnh hoat động không ổn định để cho nhiệt độ dao động sẽ làm cho sản
phẩm giảm khối lượng và chất lượng nhiều

Chất lượng của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống lạnh cũng
ảnh hường lớn đến sản phẩm bảo quản

Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thì
khối lượng và chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm sút
+
Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong

Để có sản phẩm có chất lượng tốt cần đảm bảo điều kiện bảo môi trường
trong kho được ổn định theo đúng quy trình cơng nghệ đề ra như :

Nhiệt độ bảo quản: nhiệt độ bảo quản thực thẩm phải được lựa chọn trên
cơ sở kinh tế và kỹ thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo
quản sản phẩm. Thời gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp.
Các mặt hàng trữ đơng cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản
phẩm sau cấp đông tránh khơng để xảy ra q trình tan chảy và tái kết tinh lại
của các tinh thế nước đá làm giảm trọng lượng và chất lượng sản phẩm.

Độ ẩm của khơng khí trong kho lạnh: độ ẩm của khơng khí trong kho có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm khi sử dụn . Bởi vì độ ẩm của khơng
khí trong kho có liên quan mật thiết đến hiện tượng thăng hoa của nước đá trong
sản phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà ta chọn độ ẩm của khơng khí
cho thích hợp.

Tốc độ khơng khí trong kho lạnh: khơng khí chuyển động trong kho có tác
dụng lấy đi lượng nhiệt tỏa ra của sản phẩm bảo quản , nhiệt truyền vào do mở
cửa, do cầu nhiệt, do người lao động, do máy móc thiết bị hoạt động trong kho.
Ngồi ra cịn đảm bảo sự đồng đều nhiệt độ, độ ẩm và hạn chế nấm mốc hoạt
động.
1.1.1.4.
Các phương pháp xây dựng kho lạnh
Hiện nay, ngành chăn nuôi ở nước ta đang phát triển mạnh, để phục vụ
cho quá trình chế biến và bảo quản chăn phục vụ cho cơng tác xuất khẩu. Vì vậy,
những kho lạnh có công suất vừa và nhỏ được xây dựng tương đối nhiều ở Việt
Nam hiện nay. Để xây dựng trạm lạnh cũng như kho lạnh thì trên thực tế ở nước
ta hiện nay có thể sử dụng 2 phương pháp sau:
- Kho xây: như xây dựng dân dụng, điểm khác là phải có cách nhiệt, cách ẩm
- Kho lắp ghép: xây+lắp ghép

+
Phương án truyền thống
Phương án này kho lạnh được xây dựng bằng các vật liệu xây dựng và lớp cách
nhiệt, cách ẩm gắn vào phía trong của kho. Q trình xây dựng phức tạp, qua
nhiều cơng đoạn.

Ưu điểm:
- Kho xây thì ta tận dụng được ngun vật liệu có sẵn ở địa phương
- Có thể sử dụng những cơng trình kiến trúc có sẵn để chuyển thành kho


- Giá thành xây dựng rẻ

Nhược điểm:
- Khi cần di chuyển kho lạnh khó khăn, hầu như bị phá hỏng
- Cần nhiều thời gian và nhân lực thi công
- Chất lượng cơng trình có độ tin cậy khơng cao
+
Phương án hiện đại
Đó là phương án xây dựng kho bằng cách lắp các tấm panel tiêu chuẩn trên nền,
khung và mái của kho.

Ưu điểm:
- Các cấu trúc cách nhiệt, cách ẩm là các tiêu chuẩn chế tạo sẵn nên dễ dàng vận
chuyển đến nơi lắp đặt và lắp đặt nhanh chóng
- Khi cần di chuyển kho lạnh dễ dàng, không bị hư hỏng
- Kho chỉ cần khung và mái che nên khơng cần đến các vật liệu xây dựng do đó
việc xây dựng rất đơn giản

Nhược điểm :

- Giá thành đắt hơn kho xây.
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của hai phương án trên thì phương án hiện
đại mặc dù giá thành cao, nhưng chất lượng của kho đảm bảo cho nên giảm được
chi phí vận hành và chất lượng sản phẩm được bảo quản tốt hơn, do đó phương
án hiện đại được chọn ở đây là xây dựng kho bằng các tấm panel tiêu chuẩn.
1.1.1.5. Một số vấn đề khi thiết kế, lắp đặt và sử dụng kho lạnh
+
Hiện tượng lọt ẩm
- Khơng khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp , khi tuần hoàn qua dàn lạnh một
lượng nước đáng kể đã kết ngừng lại, vì vậy phân áp suất hơi nước khơng khí
trong bng nhỏ hơn so với bên ngồi. Kết quả hơi ẩm có xu hướng thẩm thấu
vào phòng qua kết cấu bao che.
- Đối với kho xây, hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lớp cách nhiệt làm
mất tính chất cách nhiệt của lớp vật liệu. Vì vậy kho lạnh xây cần phải được quét
hắc ín và lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót hai lớp, các lớp
chồng mí lên nhau và phải dán băng keo kín, tạo màn cách ẩm liên tục trên tồn
bộ diện tích nền kho.
- Đối với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tơn nên khơng có khả
năng lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn đến làm
ẩm ướt lớp cách nhiệt. Vì thế trong các kho lạnh người ta thường làm hệ thống
palet bằng gỗ để đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm vào trong quá trình vận
chuyến đi lại. Giữa các tấm panel có lắp ghép có khe hở nhỏ cần làm kín bằng
silicon, scalant. Bên ngồi các kho trong nhiều nhà máy người ta chọn các dãy
cột cao khoảng 0.8m phòng ngừa các xe chở hàng va đập vào kho lạnh gây hư
hỏng.
+
Hiện tượng cơi nền do băng


Kho lạnh bảo quản lâu ngày, lạnh truyền qua kết cấu cách nhiệt xuống nền đất.

Khi nhiệt độ xuống thấp nước kết tinh thành đá lớn làm cơi nên kho lạnh, phá
hủy kết cấu xây dựng.
Để phòng hiện tượng cơi nền người ta sử dụng các biện pháp sau:

Tạo khoảng trống phía dưới để thơng gió nền : lắp đặt kho lạnh trên các
con lươn hoặc trên hệ thống khung đỡ. Các con lươn thơng gió được xây dựng
bằng bê tơng hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 ÷ 200 mm đảm bảo thơng gió tốt.
Khoảng cách giữa các con lươn tối đa 400 mm. Bề mặt các con lươn dốc về hai
phía 2% để tránh đọng nước .

Dùng điện trở để sấy nền: đây là biện pháp đơn giản , dễ lắp đặt , nhưng
chi phí vận hành khá cao, đặc biệt khi kích thước kho lớn. Vì vậy biện pháp này
ít sử dụng.

Dùng các ống thơng gió nền: đối với kho có nền xây, để tránh đóng băng
nền, biện pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền. Các ống thơng gió
là ống PVC đường kính 100 mm, bố trí cách qng 1000 ÷ 1500 mm, đi ziczac
phía dưới nên, hai đầu thơng lên khí trời.

Trong q trình làm việc, gió thơng vào ống, trao đổi nhiệt với nền đất và
sưởi ấm nền, ngăn ngừa đóng băng.
+
Hiện tượng lọt khơng khí
Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, khơng khí bên ngồi sẽ thâm
nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo quản.
Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau: gió nóng bên ngồi chuyển động vào
kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phịng ùa ra ngồi từ phía dưới nền
Q trình thâm nhập của khơng khí bên ngồi vào kho lạnh khơng những làm
mất lạnh của phịng mà cịn mang theo một lượng hơi ẩm vào phịng và sau đó
tích tụ trên các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống. Để ngăn

ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:

Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi khơng khí bên ngồi
và bên trong.

Làm cửa đơi: cửa ra vào kho lạnh có hai lớp riêng biệt làm cho khơng khí
bên trong khơng bao giờ thơng với bên ngồi. Phương pháp này bất tiện vì chiếm
thêm diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan cơng trình nên ít sử
dụng. Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hắn cả một kho đệm. Kho đệm
có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh khơng khí bên ngồi xâm
nhập vào kho lạnh .

Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở
độ cao thích hợp và có kích thước cỡ 600 x 600 mm.

Sử dụng màn nhựa: Treo ở cửa ra vào một tấm màn nhựa được ghép từ
nhiều mảnh nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, đồng thời không ảnh
hưởng đến việc đi lại. Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt
và có độ bền cao. Cửa được ghép từ các dải nhựa rộng 200 mm, các mí gấp lên


nhau một khoảng ít nhất 50 mm, vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi khơng
có người vào ra thi màn che vẫn rất kín.
+
Tuần hồn gió trong kho lạnh
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuần hoàn gió trong phịng khi thiết kế và sử
dụng, cần phải chú ý các cơng việc sau.

Sắp xếp hàng hợp lý
Việc sắp xếp hàng trong kho phải tuân thủ các điều kiện:

- Thuận lợi cho việc thơng gió trong kho để tất cả các khối hàng đều được làm
lạnh tốt.
- Đi lại kiểm tra, xem xét thuận lợi.
- Đảm bảo nguyên tắc hàng nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau.
- Hàng bố trí theo từng khối, tránh nằm rời rạc khả năng bốc hơi nước lớn làm
giảm chất lượng thực phẩm.
Khi sắp xếp hàng trong kho phải chú ý để chữa các khoảng hở hợp lý giữa các lô
hàng và giữa lô hàng với tường, trần, nền kho để cho khơng khí lưu chuyển và
giữ lạnh sản phẩm. Đối với tường việc xếp cách tường kho một khoảng cịn có
tác dụng khơng cho hàng nghiêng tựa lên tường, vì như vậy có thể làm bung các
tấm panel cách nhiệt nếu quá nặng.
Trong kho cần phải chừa các khoảng hở cần thiết cho người và các phương tiện
bốc dỡ đi lạ. Bề rộng tùy thuộc vào phương pháp bốc dỡ và thiết bị thực tế. Nếu
khe hở hẹp khi phương tiện đi lại va chạm vào các khối hàng có thể làm đồ, mất
an tồn và làm hư hỏng sản phẩm.
Phía dưới dàn lạnh khơng nên bố trí hàng để người vận hành dễ dàng xử lý khi
cần thiết.

Sử dụng hệ thống kênh gió để phân phối
Đối với các kho lạnh dung tích lớn, cần thiết phải sử dụng các kênh gió để phân
phối gió đều trong kho. Nhờ hệ thống kênh gió thiết kế hợp lý gió sẽ được phân
bố đều hơn đến nhiều vị trí trong kho.
+
Xả băng dàn lạnh
Khơng khí khi chuyển dịch qua dàn lạnh, nhưng kết một phần hơi nước ở đó.
Q trình tích tụ càng lâu lớp tuyết càng dày. Việc bám tuyết ở dàn lạnh dẫn đến
nhiều sự cố cho hệ thống lạnh như: nhiệt độ kho lạnh không đạt yêu cầu, thời
gian làm lạnh lâu, ngập dịch, cháy động cơ điện,…. Sở dĩ như vậy là vì:
- Lớp tuyết bám bên ngồi dàn lạnh tạo thành lớp cách nhiệt, ngăn cản quá trình
trao đổi nhiệt giữa mơi chất và khơng khí trong buồng lạnh. Do đó nhiệt độ

buồng lạnh khơng đạt u cầu, thời gian làm lạnh kéo dài. Mặt khác, môi chất
lạnh trong dàn lạnh do khơng nhận được nhiệt độ hóa hơi nên một lượng lớn hơi
ấm được hút về máy nén gây ra ngập lỏng máy nén.
- Khi tuyết bám nhiều, đường tuần hồn của gió trong dàn lại bị nghẽn lưu lượng
gió giảm, hiệu quả trao đổi nhiệt cũng giảm theo, trợ lực lớn, quạt làm việc quả
tải và động cơ điện có thể bị cháy.


- Trong một số trường hợp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát không
thể quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.
Đề xả tuyết cho dàn lạnh người ta thường sử dụng ba phương pháp sau đây:
+ Dùng gas nóng:
Phương pháp này rất hiệu quả vì quá trình cấp nhiệt xả băng thực hiện từ bên
trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy hiểm do
chỉ thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng q trình sơi trong dàn
lạnh xảy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vì thế chỉ nên sử dụng
trong hệ thống nhỏ hoặc hệ thống có bình chứa hạ áp.
+ Xả băng bằng nước:
Phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện, đặc biệt trong các hệ thống
lớn. Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút kiệt gas và dùng
máy nén trước khi xả băng nên không sợ ngập lỏng khi xả băng.
Tuy nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung tóe ra các sản phẩm trong buồng
lạnh và khuếch tán vào khơng khí trong phịng, làm tăng độ ẩm của nó, lượng ẩm
này tiếp tục bám lại trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vì thế biện
pháp dùng nước thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví dụ như
trong các hệ thống cấp đông.
+ Dùng điện trở
Trong các kho lạnh nhỏ, các dàn lạnh thường dùng phương pháp xả bằng điện
trở.
Cũng như phương pháp xả băng bằng nước, phương pháp dùng điện trở không sợ

ngập lỏng. Mặt khác, xả băng bằng diện trở không làm tăng độ ẩm trong kho.
Tuy nhiên phương pháp dùng điện trở tăng chi phí điện năng lớn và khơng dễ
thực hiện. Các điện trở chỉ được lắp đặt do nhà sản xuất thực hiện.
1.1.1.3. Tổng quan về sản phẩm bảo quản
1.1.1.4. Nguyên liệu cấp đông
Ở đây mặt hàng cần cấp đông là cá Tra và cá Basa fillet. Đây là mặt hàng
có trữ lượng rất lớn ở An Giang. Sản phẩm chủ yếu là để xuất khẩu đi các nước ở
châu Mỹ, châu Âu… Vì vậy mà mặt hàng này có giá trị kinh tế rất cao
1.1.1.5. Đặc điểm của sản phẩm cá Fillet
Thành phần hóa học của động vật thủy sản bao gồm có hai nhóm:
+ Chất đa lượng: Protein, khống chất, đường.
+ Chất vi lượng: Vitamin, khoáng vi lượng, các enzyme, các sắc tố, chất màu,
độc tố, hợp chất chứa nitơ khơng phải protein, chất ngấm ra
Thành phần hóa học quyết định giá trị, chất lượng của thực phẩm. Thành
phần hóa học của động vật thủy sản phụ thuộc vào: giống loài, hoàn cảnh sống,
trạng thái sinh lý, đực cái, mùa vụ thời tiết
Cá tra, cá Basa là loại cá có hàm lượng protein và nước tương đối cao.
Hàm lượng protein chiếm khoảng 12,2%. Nên ta có thể thấy rằng tổ chức liên kết
trong cơ thịt cá lỏng lẻo, thịt cá mềm mại. Hơn nữa hàm lượng mỡ trong cơ thể


cá Tra, cá Basa là tương đối lớn, chiếm khoảng 25% khối lượng con cá. Bởi vậy
đối với loại nguyên liệu này thì phải cấp đơng ở nhiệt độ tương đối thấp. Do
nhiệt dung riêng của cá biến đổi tỷ lệ thuận với hàm lượng nước trong cơ thể.
Hơn thế nữa hệ số dẫn nhiệt lại tỷ lệ nghịch với hàm lượng mỡ trong cá


1.1.3

Quy trình chế biến cá fillet đơng lạnh bằng IQF

Bảng 1.2: Quy trình chế biến cá fillet

CƠNG
ĐOẠN
Tiếp
nhận
ngun
liệu

THƠNG SỐ KỸ THUẬT
CHÍNH
- Cá ngun con cịn sống, chất
lượng tươi tốt. Cá khơng bệnh,
khơng khuyết tật. Trọng
lượng ³ 500g/ con.

MƠ TẢ

- Cá sống được vận chuyển từ khu
vực khai thác đến Công ty bằng
ghe đục để cho cá còn sống. Từ
bến cá được cho vào thùng nhựa
chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến
khu tiếp nhận bằng xe tải nhỏ. Tại
khu tiếp nhận QC kiểm tra chất
lượng cảm quan (cá cịn sống,
khơng có dấu hiệu bị bệnh).
Cắt tiếtCá được giết chết bằng cách cắt
rửa 1
hầu. Cá sau khi giết chết cho vào

bồn nước rửa sạch.
Fillet
- Miếng fillet phải nhẳn, phẳng. - Sử dụng dao chuyên dùng để
fillet cá : Tách thịt 2 bên thân cá,
- Khơng sót xương, phạm thịt.
bỏ đầu, bỏ nội tạng, dưới vòi nước
chảy liên tục, thao tác phải đúng kỹ
thuật và tránh vỡ nội tạng, khơng
để sót thịt trong xương.
Rửa 2 - Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ - Miếng fillet được rửa qua 2 bồn
thường.
nước sạch. Trong quá trình rửa
miếng fillet phải đảo trộn mạnh để
- Rửa phải sạch máu.
- Nước rửa chỉ sử dụng một lần. loại bỏ máu, nhớt & tạp chất.
Mỗi lần rửa không quá 50 kg.
Lạng da - Khơng sót da trên miếng fillet. - Miếng fillet được rửa qua 2 bồn
- Không phạm thịt hoặc rách nước sạch. Trong quá trình rửa
miếng fillet phải đảo trộn mạnh để
thịt.
loại bỏ máu, nhớt & tạp chất.
Chỉnh - Khơng cịn thịt đỏ, mỡ, xương. - Chỉnh hình nhằm loại bỏ thịt đỏ,
hình
mỡ trên miếng fillet. Miếng fillet
- Nhiệt độ BTP £ 150C
sau khi chỉnh hình phải sạch phần
thịt đỏ, mỡ, khơng rách thịt, khơng
sót xương, bề mặt miếng fillet phải
láng.
Soi ký - Khơng có ký sinh trùng trong - Kiểm tra ký sinh trùng trên từng

sinh
mỗi miếng fillet.
miếng fillet bằng mắt trên bàn soi.
trùng
- Kiểm tra theo tần suất 30 phút/ - Miếng fillet sau khi kiểm tra ký
lần.
sinh trùng phải đảm bảo khơng có
ký sinh trùng. Những miếng fillet
có ký sinh trùng phải được loại bỏ.
QC kiểm tra lại với tần suất 30


phút/ lần.

Rửa 3

Quay
thuốc

Phân
cỡ ,loại

Cân 1

Rửa 4

Chờ
đông

- Nhiệt độ nước rửa ≤ 80C.

Sản phẩm được rửa qua 2 bồn
0
0
- Tần suất thay nước : 200 kg thay nước sạch có nhiệt độ T £ 8 C. Khi
rửa dùng tay đảo nhẹ miếng fillet.
nước một lần.
Rửa không quá 200kg thay nước
một lần.
0
- Nhiệt độ dịch thuốc 3- 7 C
- Sau khi rửa cân cá cho vào máy
- Thời gian quay ít nhất là 8 quay, số lượng cá 100 ¸ 400 kg/ mẽ
tuỳ theo máy quay lớn hay nhỏ.
phút
- Nồng độ thuốc và muối tuỳ Sau đó cho dung dịch thuốc (đá
muối + nước lạnh nhiệt độ 3 ¸
theo loại hố chất tại thời điểm vẫy,
0
7
C)
vào theo tỷ lệ cá: dịch thuốc
đang sử dụng
là 3 : 1.
- Nhiệt độ cá sau khi quay 150C
- Phân cỡ miếng cá theo gram / - Cá được phân thành các size như
miếng, Oz/ miếng hoặc theo yêu : 60 -120; 120 -170; 170 - 220;
cầu khách hàng. Cho phép sai số≤ 220 - Up (gram/ miếng) hoặc 3 –
5, 5 – 7, 7 – 9, 4 – 6, 6 – 8, 8 – 10,
2%
10 – 12 (Oz/ miếng), hoặc theo

yêu cầu của khách hàng
- Cân : trọng lượng theo yêu cầu - Cá được cân theo từng cỡ, loại
khách hàng. Đúng theo từng cỡ, trọng lượng theo yêu cầu khách
loại
hàng.
0
- Nhiệt độ nước rửa ≤ 8 C.
- Sản phẩm được rửa qua 1 bồn
0
0
- Tần suất thay nước : 100kg nước sạch có nhiệt độ T £ 8 C. Khi
rửa dùng tay đảo nhẹ miếng fillet.
thay nước một lần.
Rửa không quá 100kg thay nước
một lần.
- Thời gian chờ đông ≤ 4 giờ.
- Đối với sản phẩm cấp đông IQF:
bán thành phẩm sau khi rửa xong
được cho vào túi PE (10 kg/ PE) buộc
kín miệng và được chờ đông trong
các bồn cách nhiệt bằng cách muối
đá, nhiệt độ chờ đơng duy trì từ
0 ¸ 40C, thời gian chờ đông không
quá 4 giờ.


Cấp
đông

- Thời gian cấp đông ≤ 1 giờ.

- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm:
≤ -180C.
- Nhiệt độ tủ cấp đông:
- 35 ¸ - 40oC.

Mạ băng - Nhiệt độ nước mạ băng:
T0 = -10C ¸ 40C

- Trước khi cấp đơng phải chạy
khởi động tủ đông đến khi nhiệt độ
đạt khoảng - 35 ¸ - 40oC, khi đó
mới đưa hàng vào cấp đông; thời
gian cấp đông băng chuyền không
quá 1 giờ.
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt
£ - 180C.
- Đối với mặt hàng IQF dùng thiết
bị mạ băng nhúng để mạ băng sản
phẩm, nhiệt độ nước mạ băng được
làm lạnh xuống -10C ¸ 40C.

Tái
đơng

- Đối với sản phẩm đơng IQF: sau
khi mạ băng được tái đông để đảm
bảo nhiệt độ sản phẩm đạt ≤ -180C.

Cân 2


- Cân đúng trọng lượng theo yêu - Cân theo từng cỡ, loại riêng biệt.
cầu từng đơn hàng của khách - Tuỳ theo yêu cầu từng đơn hàng
hàng
mà có thể cân trọng lượng khác
nhau.

Bao gói - Bao gói đúng cỡ, loại.
- Đúng quy cách theo từng khách
hàng.
- Thơng tin trên bao bì phải theo
quy định hiện hành của Nhà nước
Việt Nam hoặc theo quy định khách
hàng.
Bảo
quản

- Nhiệt độ kho lạnh :
T0 = -200C ± 20C

- Bao gói theo từng cỡ, loại riêng biệt.
- Tuỳ từng đơn hàng của khách hàng
mà có thể có quy cách đóng gói khác
nhau.
- Đai nẹp 2 ngang 2 dọc. Ký mã
hiệu bên ngoài thùng phù hợp với
nội dung bên trong sản phẩm.
- Sau khi bao gói, sản phẩm cuối
cùng sẽ được chuyển đến kho lạnh
và sắp xếp theo thứ tự, bảo quản ở
nhiệt độ -200C ± 20C.


1.2 Tính dung tích kho lạnh và bố trí mặt bằng
1.1.4

Buồng bảo quản sảm phẩm lạnh đơng khối lượng 1050 tấn

Dung tích kho lạnh là khối lượng hàng hóa (tấn) có thể bảo quản đồng
thời trong kho :

Trong đó:
E: Dung tích kho lạnh (tấn)
V:Thể tích kho lạnh (m3)


: Định mức của chất tải thể tích (tấn/m 3). Ở đây ta tính với sản
phẩm là cá đơng lạnh nên ta chọn được: = 0,45 (t/m3)
1.2.1.1. Thể tích của kho bảo quản sản phẩm lạnh đơng
1.2.1.2. Diện tích chất tải :
Diện tích kho tính ở đây là tổng diện tích lý thuyết của các buồng bảo
quản chưa bao gồm các phần diện tích đường đi và các phịng có chắc năng đặc
biệt khác và được xác định theo công thức:

Trong đó:
F: Diện tích chất tải lạnh (m2)
h: Chiều cao của chất tải (m)
Chiều cao chất tải của kho lạnh phụ thuộc chiều cao thực tế h1 của kho
Chiều cao h1 được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho lạnh , trừ đi hai lần
chiều dày cách nhiệt :
Như vậy chiều cao chất tải bằng chiều cao thực h1 trừ khoảng hở cần thiết để cho
khơng khí lưu chuyển phía trên . Khoảng hở đó tùy thuộc vào chiều dài kho, kho

càng dài thì cần phải để khoảng hở lớn để gió lưu chuyển . Khoảng hở tối thiểu
phải đạt từ 500800mm . Chiều cao chất tải còn phụ thuộc vào cách sắp sếp hàng
trong kho . Nếu hàng hóa được đặt trên các giá thì khả nẳng chất tải lớn , nhưng
nếu không được đặt trên giá thì chiều cao chất tải khơng thể lớn được
Chiều cao phủ bì H của kho lạnh hiện nay đang sử dụng thường được thiết kế
theo các kích thước tiêu chuẩn sau : 3000mm , 3600mm , 4800mm , 6000mm
Chiều dày của kho lạnh nằm trong khoảng , tùy thuộc nhiệt độ bảo quản và tính
chất của tường
1.2.1.3. Diện tích kho bảo quản lạnh đông
-Do xếp dỡ cơ giới , sản phầm được sếp trên hệ thống pallet bằng gỗ
=> chọn Hlđ = 6000mm
-Kho lạnh được lắp ráp bằng panel cách nhiệt , nhiệt độ kho bảo quản lạnh đông
-20


=> chọn
- Chọn khoảng hở lưu thơng gió bằng 700mm
=>
=>
1.2.1.4. Tải trọng trên 1 m2 của nền buồng
)
1.2.1.5. Diện tích cần xây dựng
Diện tích kho thực tế cần tính đến đường đi , khoảng hở giữa các lô hàng ,
diện tích lắp đặt dàn lạnh … Vì thế diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích
tính tốn ở trên và được xác định theo cơng thức:
Trong đó:
FXD: Diện tích lạnh cần xây dựng (m2)

β F : Hệ số sử dụng diện tích các buồng chứa
Theo bảng số liệu hệ số sử dụng diện tích ta có:

= 466,66 (m2) =>
Diện tích thực tế của buồng bảo quản lạnh đơng:
1.2.1.6. Xác định số ơ tiêu chuẩn
Chọn diện tích ơ tiêu chuẩn là f=6x6=36m2
Số ô tiêu chuẩn cho kho bảo quản lạnh đơng
Chọn 18 ơ 36m2 diện tích xây dựng thật 648m2
1.1.5

Buồng bảo quản sảm phẩm lạnh khối lượng 1350 tấn

1.2.1.7. Thể tích kho bảo quản sản phẩm làm lạnh
1.2.1.8. Diện tích kho bảo quản sản phẩm làm lạnh
-Do xếp dỡ cơ giới , sản phầm được sếp trên hệ thống pallet bằng gỗ
=> chọn Hll = 6000mm
-Kho lạnh được lắp ráp bằng panel cách nhiệt , nhiệt độ kho bảo quản lạnh đông
5


=> chọn
- Chọn khoảng hở lưu thơng gió bằng 850mm
=>
=>
1.2.1.9. Tải trọng trên 1 m2 của nền buồng
)
1.2.1.10. Diện tích cần xây dựng
Diện tích kho thực tế cần tính đến đường đi , khoảng hở giữa các lô hàng ,
diện tích lắp đặt dàn lạnh … Vì thế diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích
tính tốn ở trên và được xác định theo cơng thức:
Trong đó:
FXD: Diện tích lạnh cần xây dựng (m2)


β F : Hệ số sử dụng diện tích các buồng chứa
Theo bảng số liệu hệ số sử dụng diện tích ta có:
(m2) =>
Diện tích thực tế của buồng bảo quản lạnh:
1.2.1.11. Xác định số ô tiêu chuẩn
Chọn diện tích ô tiêu chuẩn là f=6x6=36m2
Số ô tiêu chuẩn cho kho bảo quản lạnh (ô)
Chọn 24 ô 36m2 diện tích xây dựng thật 864m2


1.1.6

Diện tích phịng đặt thiết bị cấp đơng IQF

-Thơng số ban đầu:
+Năng suất thiết bị cấp đông : 1 tấn/mẻ
+Thời gian cấp đông
: 0,25 giờ/mẻ
Công suất cấp đông
: 4 tấn/giờ
-Chọn thiết bị cấp đông của công ty TNHH Năm Dũng (35 Hồ Ngọc Lâm P.16
Q8 TP HCM )
Bảng 1.3:Thiết bị cấp đơng

Tên thiết bị
Model
Cơng dụng

Năng suất

Kích thước
Nguồn điện cung
cấp
Điện năng tiêu
thụ
Vật liệu

IQF phẳng
IQF-500P-1265
Cấp đông nhanh
thực phẩm

Mạ băng nhúng
MBN-31
Mạ băng sản phẩm
sau cấp đông

Tái đông
RF-600L-1260B
Cấp đông thực
phẩm sau khi mạ
băng

500 kg/h
16000L x 3300W x 3800L x 1850W x 4900 L x 3300 W
3200H (mm)
1500H (mm)
x 3200H (mm)
3 Phases, 220/380 V, 50 Hz
24 kWh


0,55 kWh

12 kWh

Inox 304, vật liệu khác

1.2.1.12. Diện tích thực của phòng đặt thiết bị
Chiều dài một cụm máy L = 16000 + 3800 + 4900 = 24700 ( mm )
Chiều rộng 8 cụm máy W = 3300x8 = 26400 (mm)
Chiều cao : H = 3200 (mm)
Khoảng cách giữa các cụm máy và tường là : 1000 (mm)
Khoảng cách giữa đầu vào của máy IQF với tường và đầu ra của máy tái đơng
với tường là: 3000 (mm)
Kích thước phòng 36x33=1188 (m2)


CHƯƠNG 2. TÍNH CÁCH NHIỆT – CÁCH ẨM KHO LẠNH
2.1

Đặc điểm cấu trúc kho lạnh và các thông số cơ bản của panel
2.1.1

Đặc điểm cấu trúc kho lạnh

Chất lượng cách nhiệt có tính chất quyết định đối với chất lượng kho lạnh. Lớp
cách nhiệt cách ẩm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
 Hệ số dẫn nhiệt λ nhỏ.
 Khối lượng riêng nhỏ.
 Độ thấm hơi nhỏ.

 Độ bền cơ học cao.
 Khơng ăn mịn khơng phản ứng với các vật liệu tiếp xúc, chịu được nhiệt độ
thấp và nhiệt độ cao.
 Khơng có mùi lạ, khơng cháy, khơng độc hại với con người và với sản

phẩm

bảo quản.
 Dễ mua, rẻ, dễ gia công, vận chuyển, lắp đặt, không cần bảo dưỡng cao.
Ngày nay kho lạnh lắp ghép được sử dụng rất rống rãi do kết cấu đơn giản,
có thể lắp ráp nhanh chóng và khi cần có thể tháo ra di chuyển đến địa điểm
khác. Kho lạnh lắp ghép ngày nay rất đa dạng có thể chứa được vài ba tấn
hàng đến hàng chục tấn hàng. Em lựa chọn kho lạnh lắp ghép cho phần đồ án
của mình.
Kết cấu kho lạnh được lắp ráp bởi các tấm panel tiêu chuẩn do nhà sản xuất
quy định. Cấu tạo của Panel gồm:
- Hai bề mặt bên ngoài panel được phủ một lớp vật liệu hồn tồn cách ẩm có
tuổi thọ và độ bền cao. Những vật liệu thông dụng hiện này là:
• Tơn mạ màu ( colorbond steel sheet ): Độ dày từ 0,5 mm đến 0,7mm.
• Tơn phủ lớp PVC ( PVC coated steel sheet ): Độ dày từ 0,6mm.
• Tôn inox ( stainless steel sheet ): Độ dày từ 0,5 mm đến 1,2 mm.
- Vật liệu cách nhiệt là polyurethan phun. Khối lượng riêng 38 42 kg/m 3, cường
độ chịu nén 0,2 đến 0,29 MPa, tỷ lệ điền đầy bọt trong panel là 95%, chất tạo
bọt là R141B không phá hủy tầng ơzơn.

Đặc điểm của panel:
- Do đặc tính định hình cao nên việc sử dụng để lắp đặt nhà xưởng cơng
nghiệp bằng panel, tiết kiệm được chi phí xây dựng, rút ngắn thời gian thi
cơng.
- Panel có khả năng tạo kết cấu nhẹ.

- Lắp đặt không yêu cầu vị trí tay nghề cao.
- Có khả năng đáp ứng mở rộng cơng trình hiện có.
- Cách nhiệt, cách ẩm tốt.
- Không gây độc hại, thân thiện với môi trường.


Tuy có rất nhiều ưu điểm trên nhưng với chi phí đầu tư kho lạnh sử dụng
tấm ghép panel cao gấp 2-3 lần chi phí cho kho lạnh được xây dựng kiểu
truyền thống. Nên chúng ta cần phải tính tốn để có phương án đầu tư hợp
lí.
Bảng 2.4 Độ dày Panel, hệ số k và lĩnh vực ứng dụng của kho lạnh

STT

Chiều dày,
mm

Hệ số truyền nhiệt K,
W/m2K

Ứng dụng

1

50

0,43

Phịng có nhiệt độ 20oC


2

75

0,3

3

100

0,22

Kho lạnh có nhiệt độ -18oC,
vách ngăn kho lạnh -25oC

4

125

0,18

Kho lạnh có nhiệt độ từ
-20 đến -25oC

Kho lạnh có nhiệt độ 0 đến 5
C, vách ngăn kho lạnh -18oC

o

5


150

0,15

Kho lạnh có nhiệt độ từ
-25 đến -30oC, vách ngăn kho
lạnh -40oC

6

175

0,13

Kho lạnh phân phối có nhiệt
độ đến -35 oC

7

200

0,11

Kho lạnh đơng sâu đến
-60oC

1.1.7

Tính cách nhiệt cho tường và bao trần


Chiều dày lớp cách nhiệt tính theo cơng thức tính hệ số truyền nhiệt k qua vách
phẳng nhiều lớp lấy từ công thức (3 -1) trang 85 tài liệu [1].
k=

1
1
δ δ
1
+ ∑ i + cn +
α1 i =1 λi λcn α 2 , W/m 2K
n

Suy ra chiều dày lớp cách nhiệt:
,m
Với:
δcn: Độ dày yêu cầu của lớp cách nhiệt, [m]
λcn: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, [W/mK]


k : Hệ số truyền nhiệt, [W/m2K]
α1: hệ số toả nhiệt của mơi trường bên ngồi tới tường cách nhiệt, [W/m2K]
α2: hệ số toả nhiệt của vách buồng lạnh tới buồng lạnh, [W/m2K]
δi: Bề dày yêu cầu của lớp vật liệu thứ i, [m]
λi: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, [W/mK]
Do xây dựng kho lạnh bằng tấm panel nên ta chon các tấm panel dựa vào bảng
3.9 (trang100, tài liệu [1]). Độ dầy panel, hệ số k và lĩnh vực ứng dụng của kho
lạnh để thiết kế kho lạnh.
1.2.1.13. Thông số các lớp vật liệu của tấm panel tiêu chuẩn
Polyurethane có hệ số dẫn nhiệt (0,023-0,03) W/mK, chọn λcn = 0,025 W/mK.

Tơn lá dày 0.0006m có hệ số dẫn nhiệt 45,36 W/mK
Sơn bảo vệ dày 0.0005m có hệ số dẫn nhiệt 0,291 W/mK
1.1.8

Chọn tấm Panel

1.2.1.14. Phịng bảo quản đơng
- α bề mặt ngồi của tường bao tra theo bảng 3 -7 trang 86, tài liệu [1] có α1 =
23,3 W/m2K
- α bề mặt trong của buồng đối lưu cưỡng bức vừa phải tra theo bảng 3-7 trang
86, tài liệu [1] có: α2 = 9 W/m2K
Kho bảo quản lạnh đơng có nhiêt độ -20oC, theo bảng 3-3, k = 0.21 W/m2K
m = 115 mm
Chiều dày panel cần chọn:
panel

= 115 + 2.( 0,6+0,5) = 117,2 mm

Theo bảng 3-9 trang 100 tài liệu [1], ta chọn panel dày 125mm có hệ số truyền
nhiệt k = 0.18 W/m2K
Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là:
δcnthực= 125-2.(0,6+0,5) = 122.8mm
Hệ số truyền nhiệt thực của vách khi đó là:
W/m2K
Nhiệt độ bề mặt ngoài của panel:
t1 − t2
35 − 4
= 35 − 0.309.
= 34.59
α1

23.3
1.2.1.15. Phòng bảo quản lạnh

tw = t1 − k .

- α bề mặt ngoài của tường bao tra theo bảng 3 -7 trang 86, tài liệu [1] có α1 =
23,3 W/m2K
- α bề mặt trong của buồng đối lưu cưỡng bức vừa phải tra theo bảng 3-7 trang
86, tài liệu [1] có: α2 = 9W/m2K


Phịng bảo quản lạnh có nhiêt độ 4oC, theo bảng 3-3 tài liệu [1], chọn k = 0.3
W/m2K
 1  1
2.0,0006 2.0,0005 1  
δ cn = 0.025.  − 
+
+
+ ÷ = 0.079
45.36
0.291
9 
 0.3  23.3
m = 79 mm
 Chiều dày panel chọn:
panel

= 79+ 2.( 0,6+0,5) = 81,2 mm

Theo bảng 3-9 trang 100 tài liệu [1] , ta chọn panel dày 75mm có hệ số truyền

nhiệt k = 0.3 W/m2K
Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là :
δcnthực = 75-2.( 0,6+0,5) = 70,8mm
Hệ số truyền nhiệt thực của vách khi đó là:
W/m2K
nhiệt độ bề mặt ngồi của panel:
t1 − t2
35 − 4
= 35 − 0.309.
= 34.59
α1
23.3
1.2.1.16. Buồng đông IQF

tw = t1 − k .

k=

1
1
δ δ
1
+ ∑ i + cn +
α1 i =1 λi λcn α 2 , W/m 2K
n

- α bề mặt ngoài của tường bao tra theo bảng 3 -7 trang 86, tài liệu [1] có α1 =
23,3 W/m2K
- α bề mặt trong của buồng đối lưu cưỡng bức vừa phải tra theo bảng 3-7 trang
86, tài liệu [1] có: α2 = 10,5W/m2K

Các lớp vật liệu của panel tường , trần xem ở bảng 4.34 , tài liệu [2] trang 220
W/m2K
Ta có
Bảng 2.5 Kết quả tính tốn và lựa chọn panel cho từng loại buồng

Độ dày (mm)
Hệ số truyền
nhiệt thực tế k,
W/m2K

Buồng bảo
quản đông
125

Buồng bảo
quản lạnh
75

Buồng IQF

0.309

0.131

150


×