Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

sáng kiến kinh nghiệm lịch sử trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 37 trang )

MỤC LỤC

TT

Nội dung

Trang

1

PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

5

2

PHẦN II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN

6

3

II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

6

4

II.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến

8



5

Biện pháp 1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

9

6

Biện pháp 2. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng 12
công nghệ thông tin trong dạy học

7

Biện pháp 3. Dạy học phải gắn kiến thức với thực tiễn cuộc sống

17

8

Biện pháp 4. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá

19

9

PHẦN III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

35


10

1. Hiệu quả về mặt giáo dục

35

11

2. Hiệu quả về mặt xã hội

36

12

3. Khả năng áp dụng và nhân rộng

38

13

PHẦN IV. CAM KẾT

38

4


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Một trong những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018

là mục tiêu giáo dục dạy học phát triển năng lực, phẩm chất tức là giáo dục con người
chứ không phải giáo dục nội dung. Mơn Lịch sử cấp THCS góp phần cùng các mơn
học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung, tạo tiền đề cho học sinh tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc
tham gia đời sống lao động, trở thành những cơng dân có ích cho xã hội và đất nước.
Môn Lịch sử trong trường THCS là môn học có ý nghĩa và vị trí quan trọng đối
với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được Nhà nước xác định, giúp
học sinh hiểu được những kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc làm cơ
sở bước đầu cho sự hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục lịng u q hương,
đất nước, tin vào lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH. Hơn nữa, học sinh biết tự hào về
truyền thống dựng nước, giữ nước và nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, biết quan
tâm đến những vấn đề có ảnh hưởng tới quốc gia, khu vực và toàn cầu. Trên nền tảng
kiến thức đã học mơn Lịch sử cịn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, hành
động, có thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội, chủ yếu đáp ứng yêu cầu của
sự phát triển con người Việt Nam XHCN trong cơng cuộc cơng nghiệp hố – hiện đại
hố đất nước.
Nhưng trong những năm gần đây dư luận xã hội đặc biệt quan tâm về vấn đề thực
trạng dạy và học mơn Lịch sử, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng cũng
phản ánh rất nhiều, nhất là học sinh phổ thơng ít chịu học Lịch sử, hiểu ít về Lịch sử
dân tộc. Điều đó cũng thể hiện rõ ngay trong các bài làm thi khảo sát, kiểm tra định
kì, kiểm tra học kì, thi tốt nghiệp, hầu hết học sinh chưa nắm bắt được phương pháp
làm bài Lịch sử. Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 vừa qua mơn Lịch sử tiếp
tục ở vị trí “đội sổ” là mơn có điểm thi thấp nhất. Số thí sinh có điểm thi dưới 5
chiếm tỉ lệ cao, trong số đó, số bài có số điểm từ 0 - 2 điểm khơng phải là ít. Đây thực
sự là thực trạng đáng báo động trong việc dạy và học môn học có vị trí đặc biệt quan
trọng này. Hơn nữa học sinh khơng thích học Lịch sử, khơng phải do mơn Lịch sử
gây ra mà chính là do quan niệm và phương pháp dạy học của chúng ta chưa thật sự
phù hợp. Đã có nhiều cuộc hội thảo ở nhiều cấp bàn bạc về vấn đề trên, nhưng thực tế
vẫn chưa mang lại kết quả như mong đợi. Việc nghiên cứu tìm ra biện pháp cải thiện
tình trạng hiện tại là hết sức cần thiết và cấp bách.

Xuất phát từ lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân tôi nhận thấy cần phải
góp tiếng nói của mình để cùng đồng nghiệp trong trường, trong tỉnh tìm ra được giải
pháp phù hợp với thực tiễn hiện nay để cải thiện tình hình. Mỗi giáo viên chúng ta
5


phải hiểu rằng việc dạy học là việc làm đầy sáng tạo. Theo bản thân tôi nghĩ, mỗi
giáo viên muốn hồn thành tốt nhiệm vụ dạy học của mình phải có kiến thức rộng,
biết đổi mới phương pháp dạy học tích cực, dạy học phải gắn liền với thực tiễn, biết
tích hợp những kiến thức của mơn học khác vào dạy mơn Lịch sử,... có như thế mới
gây hứng thú cho học sinh. Trong thực tế, có nhiều giáo viên cũng đã sử dụng nhiều
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Nay tơi trình bày một vài kinh nghiệm về “đổi mới phương pháp dạy học và kiểm
tra đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh và nâng cao chất lượng giảng
dạy trong mơn Lịch sử”, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở
trường phổ thông và từng bước đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay đồng
thời giúp HS yêu thích và học tốt mơn Lịch sử hơn.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP CỦA SÁNG KIẾN.
II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
a) Hiện trạng về giáo dục và chất lượng giảng dạy ngày nay:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo xác định “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học...” Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung
học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. Xuất phát từ mục tiêu chung về giáo dục
và đào tạo, bộ mơn Lịch sử có nhiệm vụ “cung cấp kiến thức cơ bản, có hệ thống về
Lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người, trên cơ sở đó, giáo
dục lịng u nước, tự hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, rèn
luyện năng lực tư duy và thực hành”. Thực chất của việc đổi mới phương pháp dạy
học là phát huy cao độ tính tích cực, chủ động của người học, đặc biệt phát triển năng

lực tự học, tự chủ; năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống ... cho
HS.
Mặc dù những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều cố gắng, song
hiệu quả còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đặt ra. Đảng ta
đã chỉ rõ tình trạng yếu kém đó là: “chậm đổi mới về cơ cấu, hệ thống, mục tiêu, nội
dung và phương pháp, chưa làm tốt chức năng tham mưu và trách nhiệm quản lí của
nhà nước”. Mà “yếu kém chủ yếu nhất của giáo dục hiện nay là chậm chuyển biến về
thích ứng với nền kinh tế đang đổi mới. Tình trạng lạc hậu của giáo dục thể hiện từ
cơ cấu, hệ thống đến mục tiêu, chương trình và nội dung, phương pháp”... Chất lượng
6


giáo dục trong những năm gần đây đã có những bước tiến rõ rệt, song kết quả chưa
thật đồng đều, trong đó kết quả mơn Lịch sử qua các kì thi còn thấp.
b) Một số giải pháp đã biết:
Trong lĩnh vực giáo dục nói chung, lĩnh vực bộ mơn Lịch sử nói riêng đã có một
số giải pháp nhằm giúp học sinh học tập tốt hơn bộ môn, tránh tâm lý e ngại, “sợ”
học Lịch sử, coi đây là một bộ mơn khơ khan khó học, khó nhớ làm các em khơng có
hứng thú khi học tập, điều khiến cho chất lượng giáo dục của bộ môn Lịch sử vẫn
chưa được nâng cao.
Một số giải pháp trước đây đã được các nhà quản lý giáo dục, các đồng chí giáo
viên tâm huyết làm để giải quyết những khó khăn trên cho bộ môn Lịch sử và người
học như:
1. Giải pháp: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong giờ học lịch sử của
đồng chí Nguyễn Thị Yên, giáo viên trường THCS & THPT Khánh An – U Minh –
Cà Mau.
Ưu điểm: của giải pháp trên là đã chỉ ra được một số phương pháp cơ bản giúp
học sinh đọc lược đồ lịch sử, miêu tả tường thuật các vấn đề kinh tế, chính trị, quân
sự; Cách khai thác nội dung kiến thức trong trong bộ đồ dùng bộ môn lịch sử do Bộ
giáo dục cấp cho các trường phổ thơng như: các hịm cơng cụ phục chế, tranh ảnh, sơ

đồ, lược đồ...
Nhược điểm: Giải pháp chưa chú trọng đến việc giúp học sinh củng cố, ghi nhớ
các kiến thức đã học, học sinh chưa phát huy được kỹ năng khái quát, so sánh các sự
kiện, nhân vật lịch sử nên chưa thực sự phát huy hết vai trò của bộ mơn trong q
trình giáo dục.
2. Giải pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Lịch sử của đồng
chí Nguyễn Đình Lưu trường THCS Hợp Hưng – Vụ Bản.
Ưu điểm: Giải pháp đã hấp dẫn học sinh vào các giờ học nhờ việc sử dụng máy
tính, máy chiếu với hệ thống phim ảnh phong phú sinh động, tạo cho học sinh những
biểu tượng sinh động trong một số bài học, tranh được cho học sinh việc ghi chép và
ghi nhớ nhiều, giờ học trở nên nhẹ nhàng, tránh nhàm chán.

7


Nhược điểm: Giải pháp lại nhấn mạnh đến kỹ năng sử dụng máy tính, kết nối
mạng khai thác tài liệu nên dễ làm cho học sinh xa rời mục đích chính của bộ mơn
Lịch sử mà lại thiên về mơn Tin học. Bên cạnh đó một số trường vùng nơng thơn,
vùng sâu, vùng khó khăn chưa có điều kiện trang bị đầy đủ hệ thống máy tính, kết nối
mạng, học sinh khơng có điều kiện tiếp cận nhiều với tin học nên khó có thể áp dụng
một cách rộng rãi trên toàn quốc, điều này cũng đã làm giảm đi tính ứng dụng thực
tiễn của giải pháp.
3. Giải pháp: Tổ chức cho học sinh tham quan thực tế các di tích lịch sử, văn hóa
và làng nghề để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử địa phương của đồng chí Lê Thị
Hoa, giáo viên trường THCS Giao Thanh.
Ưu điểm: Với giải pháp trên, học sinh được tạo điều kiện đến tham quan các di
tích lịch sử, văn hóa, làng nghề trên địa phương để được trải nghiệm và học tập tại
thực địa. Giáo viên hướng dẫn, thuyết minh cho học sinh các sự kiện lịch sử, nhân vật
lịch sử, các cổ vật có thật, sinh động, các em được xem tận mắt các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ gắn với nội dung bài học trên lớp.

Nhược điểm: Hình thức dạy học trên địi hỏi phải có sự chuẩn bị cơng phu cả về
thời gian, kinh phí và việc đảm bảo an toàn cho học sinh trong mỗi chuyến đi thực tế
rất quan trọng, bên cạnh đó giáo viên phải lên kế hoạch cụ thể, tham mưu với ban
giám hiệu và địa phương nơi học sinh đến tham quan để được tạo điều kiện học tập.
Hơn nữa với phương pháp này sẽ không tổ chức được thường xuyên và không phải
học sinh nào cũng có điều kiện tham gia dẫn đến hiệu quả giáo dục không cao.
Xuất phát từ những lý do chủ yếu nêu trên, tôi viết sáng kiến “Đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh và nâng
cao chất lượng giảng dạy trong môn Lịch sử” để phần nào khắc phục nhược điểm
của những giải pháp cũ nêu trên.
II.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến (Các giải pháp thực hiện sáng kiến):
Trong nhiều năm qua tôi đã tiến hành thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng dạy học trong môn Lịch sử tại trường tơi cơng tác, đồng thời góp phần
định hướng các năng lực và phẩm chất cho học sinh theo mục tiêu đổi mới giáo dục.
Sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát triển

8


năng lực học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy trong môn Lịch sử” bao gồm
các biện pháp nhỏ sau:
*Biện pháp 1. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, theo tơi trước hết phải khiến học
sinh u thích bộ mơn đó. Mơn Lịch sử vốn được xem là mơn học khơ khan, khó học,
khó nhớ, để học sinh u thích mơn Lịch sử địi hỏi người giáo viên phải có nghệ
thuật dạy học. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học là một trong những nghệ
thuật trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy
học truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả
và hạn chế nhược điểm của chúng. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống

có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần
kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ
thuật dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Nhưng khơng có một phương pháp dạy học nào là toàn năng, phù hợp với mọi
mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương
pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan
trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Trong q trình dạy học, tơi đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết
trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động
nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ
giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà
cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, nên có những bài tôi sử dụng những phương pháp
chuyên biệt như phương pháp đóng vai, kể chuyện, dự án,.... kết hợp các kĩ thuật dạy
học phù hợp với từng hoạt động để nâng cao hiệu quả tiết học như kĩ thuật khăn trải
bàn, phịng tranh, sơ đồ tư duy, KWL….
Ngồi ra, phương pháp và kĩ thuật dạy học cịn mang tính chủ quan của mỗi giáo
viên. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình sau khi xác định đúng mục tiêu
bài học cần có cách lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học sao cho phù hợp với
đối tượng học sinh, phù hợp với môi trường giáo dục và cơ sở vật chất của đơn vị
mình cơng tác.
Ví dụ: Khi dạy chủ đề “Thời nguyên thủy” (Lịch sử lớp 6)
Trước khi bắt đầu bài mới, tôi phát cho mỗi HS một bảng KWL in sẵn. Sau đó yêu
cầu HS hoàn thành cột K và cột W (trong thời gian 5 phút).
9


K


W

L

Liệt kê những điều em đã Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
biết về Thời nguyên thủy. muốn biết về Thời nguyên học được về Thời nguyên
thủy.
thủy.

Sau khi học song chủ đề, tôi yêu cầu HS hồn thành tiếp cột L.
Thơng qua việc vận dụng kĩ thuật KWL trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được năng
lực nhận thức và tư duy lịch sử; năng lực tự chủ và tự học.
Ví dụ: (Sử 8 ) Khi dạy bài 12. Nhật Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX; Mục I.
Cuộc Duy tân Minh Trị
Bước 1: giao nhiệm vụ cho học sinh tự đọc tư liệu trong SGK, tơi chia lớp thành 4
nhóm với nhiệm vụ.
+ Nhóm 1,3: Tại sao cuộc duy tân Minh Trị được gọi là cuộc cách mạng tư sản?
+ Nhóm 2,4: Cuộc cách mạng tư sản ở Nhật Bản có điểm gì khác với các cuộc cách
mạng tư sản ở Âu, Mĩ chúng ta đã học ở các tiết trước?.
Bước 2. Các nhóm thảo luận trong thời gian 5 phút
Bước 3. Trong thời gian 5 phút, các nhóm thảo luận song sau đó đại diện các nhóm
lên bảng trình bày phần nội dung, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4. Giáo viên nhận xét quá trình làm việc và kết quả của các nhóm.
Trong ví dụ trên tơi đã sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, giải quyết vấn đề
kết hợp kĩ thuật chia nhóm, học sinh sẽ hình thành được năng lực giao tiếp, hợp tác,
năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử.

Hình ảnh minh họa học sinh thảo luận nhóm
10



Hình ảnh minh họa học sinh thảo luận nhóm

Hình ảnh minh họa học sinh trình bày kết quả thảo luận nhóm

11


* Biện pháp 2. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học
Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên khơng thể bỏ qua vai trị
của các đồ dùng, phương tiện dạy học như tranh, ảnh, lược đồ, mơ hình, sa bàn, máy
chiếu… Việc lựa chọn được những đồ dùng phù hợp và có chất lượng khơng chỉ làm
tăng hiệu quả của việc khai thác, phát hiện kiến thức mà cịn tạo ra sự thích thú cho
học sinh.
Ngay từ khâu soạn bài, tôi đã phải nghiên cứu nội dung bài học này sẽ cần sử
dụng đến những thiết bị dạy học nào, kết hợp với việc sử dụng quyển “Kế hoạch sử
dụng đồ dùng dạy học” và quyển “Đăng kí mượn, trả thiết bị dạy học”. Từ kế hoạch
sử dụng đồ dùng dạy học, tôi phải kiểm tra trên thực tế tại phòng đồ dùng của nhà
trường xem các đồ dùng đó có đủ để đáp ứng về số lượng và chất lượng hay khơng,
nếu khơng thì phải có phương án khác thay thế.
Việc vận dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học vào trong bài học là cần thiết để
giúp học sinh có cái nhìn trực quan về lịch sử, hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu về lịch sử.
Có như vậy các em mới nắm vững kiến thức về lịch sử. Tuy nhiên việc vận dụng các
thiết bị dạy học đó cũng cần khéo léo, linh hoạt nếu không sẽ làm cho bài học khuôn
mẫu, cứng nhắc hoặc khơng thích hợp. Việc vận dụng các phương tiện dạy học phải
đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy.
Cùng với việc sử dụng các phương tiện dạy học thì tôi cũng thường xuyên sử
dụng đến công nghệ thông tin vào các tiết dạy. Ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác dạy và học được nhiều nước trên thế giới chú trọng. Đây được xem là xu

hướng tất yếu của thời đại, khi mà công nghệ thông tin phát triển vượt bậc. Nó mang
lại nhiều lợi ích thiết thực và mở ra triển vọng to lớn cho nền giáo dục nước nhà.
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể thực hiện trong giờ lên
lớp hoặc học sinh có thể tự học trực tuyến ngay tại nhà. Giáo viên có thể sử dụng tích
hợp các cơng cụ đa phương tiện như hình ảnh, âm thanh, video,… vào nội dung bài
giảng, để tăng sự phong phú, hấp dẫn. Điều này cịn giúp kích thích tư duy và tính
sáng tạo của học sinh, và tăng mức độ tương tác giữa giáo viên và học sinh.
Một bài giảng của giáo viên khi được hỗ trợ bởi công nghệ thơng tin thì khả năng
truyền tải ý tưởng của giáo viên cũng dễ dàng và phong phú hơn. Để có thể sử dụng
hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học, tôi phải đầu tư thời gian để học tập,
nghiên cứu cho thành thạo cách thiết kế bài giảng, cách khai thác các ứng dụng khác.
Đồng thời, tôi cũng phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy để thiết kế những hoạt động
dạy học phù hợp, có kế hoạch sắp xếp và khai thác hợp lí các tranh, ảnh, băng
12


hình,… sưu tầm được theo trật tự nhất định phù hợp với nội dung kiến thức từng
phần.
Với biện pháp này tôi cũng như nhiều giáo viên khác đang sử dụng rất phổ biến
trong các tiết dạy vì nó đem lại hiệu quả rất cao: học sinh rất hứng thú khi được xem
nhiều hình ảnh mới lạ, khơng nhiều chữ như SGK, phát huy được khả năng quan sát
góp phần hình thành năng lực nhận thức và tư duy lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy bài 23. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII -IX; Mục 2.
Khởi nghĩa Mai thúc Loan (Lịch sử 6)
Bước 1. Tôi yêu cầu học sinh đọc thơng tin trong SGK tìm hiểu ngun nhân dẫn đến
cuộc khởi nghĩa và lên bảng trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa trên lược đồ.
Bước 2. Học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3. Học sinh hoàn thành câu trả lời vào vở viết, một học sinh lên bảng tường
thuật diễn biến khởi nghĩa Mai Thúc Loan trên lược đồ.
Học sinh khác nhận xét

Bước 4. Giáo viên nhận xét và bổ sung.
Trong ví dụ trên tơi đã sử dụng phương tiện dạy học là lược đồ khởi nghĩa Mai
Thúc Loan

Hình ảnh minh họa học sinh trình bày khởi nghĩa Mai Thúc Loan trên lược đồ

13


Hoặc khi dạy bài 22. Sự phát triển của kĩ thuật, khoa học, văn học và nghệ thuật
thế kỉ XVIII-XIX (sử 8) tôi cũng sử dụng phương tiện dạy học là tranh giới thiệu
về thành tựu KHKT thế kỉ XVIII-XIX

Hình ảnh minh họa giáo viên đang tường thuật về
diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên lược đồ
Cùng với việc sử dụng lược đồ, tranh ảnh sẵn có trong thư viện đồ dùng của
trường, có những bài tơi sử dụng công nghệ thông tin là máy chiếu

14


Hình ảnh minh họa học sinh đang trình bày cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258 trên máy chiếu
Trong thời gian nghỉ dịch covit 19 năm học 2019-2020, tôi đã ứng dụng công
nghệ thông tin dạy học qua zoom các khối lớp, để vẫn đảm bảo kiến thức cho học
sinh và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong thời đại mới.

15



Hình ảnh minh họa giáo viên dạy học trên zoom
16


* Biện pháp 3. Dạy học phải gắn kiến thức với thực tiễn cuộc sống
Một trong những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 là
dạy học phát triển năng lực, phẩm chất tức là giáo dục con người chứ không phải giáo
dục nội dung kiến thức. Chính vì thế dạy học gắn kiến thức với thực tiễn cuộc sống
càng trở nên rất cần thiết. Môn Lịch sử là mơn học có vai trị quan trọng đối với việc
hình thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu đó là tình u q hương
đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường,
bảo vệ các di tích lịch sử, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc…
Sự kết hợp của kiến thức lí thuyết với thực tế giúp học sinh dễ dàng kiểm chứng,
liên hệ đã trở thành một trong những yếu tố thúc đẩy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh.Trong quá trình dạy học, ngay từ khâu soạn bài, tơi đã phải ln đặt cho
mình câu hỏi: Mỗi nội dung kiến thức có trong bài được gắn với những vấn đề nào
trong cuộc sống? Làm thế nào để học sinh nhận thấy sự liên quan đó? Với bài dạy cụ
thể trên lớp, tơi ln tìm cách để cho học sinh kết nối kiến thức vừa tìm hiểu với
chính thực tiễn cuộc sống, nhờ đó một lần nữa khắc sâu kiến thức của bài học.
Với biện pháp này, tơi đã góp phần giáo dục các em ý thức bảo vệ mơi trường ở
trường học, gia đình và địa phương; ý thức bảo vệ các di tích lịch sử và đặc biệt học
sinh biết làm các sản phẩm học tập qua các bài học lịch sử. Trong đó có sản phẩm đã
dự thi ngày hội STEM do huyện tổ chức tháng 11/2020 đạt thứ 8/15 sản phẩm dự thi
(có minh chứng kèm theo).
Ví dụ: khi dạy Bài 12. Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cuộc cách
mạng khoa học kĩ thuật từ năm 1945 đến nay (Sử 9); Mục II. Ý nghĩa và tác động của
cuộc cách mạng KHKT. Tơi đã tích hợp với nội dung bảo vệ môi trường.
Bước 1. Giao nhiệm vụ cho học sinh với câu hỏi “Để hạn chế những tác động xấu
đến mơi trường, các em đã làm gì để góp phần bảo vệ mơi trường ở trường học và địa
phương em?

Bước 2. Học sinh làm việc cá nhân
Bước 3. Học sinh trả lời
(HS đều trả lời được là trồng cây xanh, giữ gìn vệ sinh mơi trường ở trường học, gia
đình, nơi cơng cộng… và tích cực tham gia các phong trào vệ sinh đường làng ngõ
xóm
Bước 4. Giáo viên nhận xét và bổ sung
Quan trọng nhất là sau khi học xong bài học, các em đã có ý thức hơn, có trách
nhiệm hơn với mơi trường, với cộng đồng xã hội và đất nước thể hiện qua hành động
của các em ở trường học, địa phương và gia đình.

17


Hình ảnh minh họa các em học sinh Mỹ Tiến đang tích cực tham gia
qt dọn đường làng, ngõ xóm góp phần bảo vệ mơi trường

Hình ảnh minh họa các em học sinh Mỹ Tiến đang quét dọn
nghĩa trang liệt sĩ xã Mỹ Tiến góp phần bảo vệ mơi trường
Với biện pháp dạy học này, tôi đã giúp học sinh hình thành được các phẩm chất
yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm (bảo vệ đi tích lịch sử, tự hào về các anh hùng dân
18


tộc, giữ gìn vệ sinh mơi trường), hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực giải
quyết vấn đề, sáng tạo…
* Biện pháp 4: Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá
Quá trình dạy học dù tốt đến đâu cũng khổng thể đánh giá chính xác lực học hay
sự tiếp thu bài của học sinh nếu không tiến hành kiểm tra. Việc đổi mới hình thức
kiểm tra, đánh giá có vai trị quan trọng trong việc đánh giá khách quan khả năng
nhận thức và các năng lực của học sinh trong thời đại mới.

Để kiểm tra, đánh giá có hiệu quả, tôi đã thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề
kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối năm học theo ma trận gồm các câu hỏi, bài tập (tự
luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận
dụng cao. Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách
quan. Ngoài các bài kiểm tra theo quy định, tơi cịn đánh giá học sinh qua các hoạt
động trên lớp: đánh giá qua sản phẩm học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh
báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết,
bài trình chiếu, video...), hay sưu tầm tư liệu lịch sử…. Với các hình thức kiểm tra,
đánh giá này tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp,
hợp tác, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn, giúp cho
học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập.
Kiểm tra, đánh giá, kết hợp với việc theo dõi thường xuyên giúp cho tơi biết được
một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh trong lớp. Từ
đó rút kinh nghiệm, điều chỉnh lại phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Sau đây là ví dụ một đề kiểm tra Lịch sử lớp 9 năm học 2020-2021, mà tơi đã kết
hợp hình thức trắc nghiệm và tự luận, đảm bảo 4 mức độ để đánh giá nhận thức của
học sinh qua một học kì.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
I. Hình thức trắc nghiệm (80%)
Mức độ nhận thức
Chủ đề

Nhận
biết

1. Liên Xô và các nước Đông Âu sau CTTG II.

3


Thông
hiểu

Vận
dụng

Vận
dụng cao

2

2. Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh (1945 - nay). 8

2

1

1

3. Mĩ , Tây Âu , Nhật Bản (1945 - nay).

2

1

1

1

4. Quan hệ quốc tế (1945 - nay).


2

2

5. Cách mạng KH - KT (1945 - nay).

1

2

19

2
1


Số câu:

16

8

Tổng số câu:

32

Số điểm: 8 = 80%

80%


4

4

Lưu ý: Mỗi câu trắc nghiệm là: 0,25 điểm
Bảng mô tả ma trận bài kiểm tra TNKQ và TL
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Cộng

Chủ đề
TNKQ
Nêu được
hậu
quả
của chiến
tranh tg II
Liên
đối
với
Xơ và Liên Xơ
các
(C1).

nước
Nêu
Đơng
Âu sau
CTTG
II.

TL

TNKQ

TL

TNKQ

Lí giải được
sự khác nhau
trong việc sử
dụng vũ khí
ngun
tử
giữa Liên Xơ
(C17).

Phân tích
được hậu
quả cuộc
cải cách
của Liên
Xơ (C26).


Số câu 1
Số điểm 0,25
Tỉ lệ 2,5%

Số câu 1
Số điểm
0,25
Tỉ lệ 2,5%

Phân

Phân tích

TL

TNK
Q

TL

được
phương
hướng
phát triển
kinh tế của
LX
sau
CT (C2).
Trình

bày được
cuộc
khủng
hoảng của
LX và hậu
quả của nó
(C3).

Số câu
Số câu 3
Số điểm Số điểm
Tỉ lệ
0,75
Tỉ lệ 7,5%

Nêu được

biệt

20

Số câu
5
Số
điểm
1,25
Tỉ
lệ
12,5%



một số nét
chính về

được Điểm
khác biệt của

được
ý
nghĩa của

q trình
Các
giành độc
nước Á, lập ở các
Phi, Mĩ nứơc Á,
Latinh Phi, MLT
(1945 - sau chiến
nay).
tranh TG2
(C4,5,6,7,
8,9,10).

phong
trào
giải
phóng
dân tộc ở
Châu phi với
Mĩ La Tinh

(C18).
- Giải thích
được nguyên
nhân bùng nổ

phong trào
GPDT ở
Á,
Phi,
MLT sau
chiến
tranh
(C25).
Phân tích
được

phong
GPDT
Châu
(C20).

nguyên
nhân phát
triển của
phong trào
GPDT ở
Châu Phi
sau chiến
tranh


Nêu
được
những
thành tựu
của Trung
Quốc Thời
kì đổi mới
(C11).

trào

Phi

(C26).
Số câu
Số câu 8
Số điểm Số điểm 2
Tỉ lệ
Tỉ lệ 20%

Số câu 2
Số điểm 0,5
Tỉ lệ 5%

Số câu 2
Số điểm
0,5
Tỉ lệ 5%

Trình

bày được

Lý giải được
nguyên nhân

Phân tích
được

Liên
hệ

những
Mĩ, Tây thành tựu
Âu,
KHKT
Nhật
của Mĩ sau
Bản
chiến
(1945 - tranh
nay).
(C12).
Trình
bày được

làm cho nền
kinh tế Mĩ
suy
giảm
trong những

thập
niên
cuối thế kỉ
XX (C19).

ngun
nhân
chung sự
phát triển
kinh tế Mĩ,
Nhật sau
chiến
tranh
(C27).

được
chính
sách
ngoại
giao
của

sau
chiến

sự
phát
triển thần

của

kinh
tế
Nhật Bản

Số câu
12
Số
điểm 3
Tỉ
lệ
30%

tranh
với
cuộc
chiến
tranh

21


sau chiến
tranh

của
Mĩ tại

(C13).

Việt

Nam
(C29).

Số câu
Số câu 2
Số điểm Số điểm
Tỉ lệ
0,5
Tỉ lệ 5%

Quan
hệ quốc
tế (1945
- nay).

Số câu 1
Số điểm 0,25
Tỉ lệ 2,5%

Số câu 1
Số điểm
0,25
Tỉ lệ 2,5%

Số
câu 1
Số
điểm
0,25
Tỉ lệ

2,5%

Số câu
5
Số
điểm
1,25
Tỉ
lệ
12,5%

Nêu được
sự
hình
thành trật
tự thế giới

Trình
bày
được
những

Lí giải được
xu thế phát
triển của các
nước
hiện

- Liên
hệ

được
Việt

- Liên
hệ
được
Quyết

mơi – trật
tự 2 cực
Ianta sau
chiến
tranh
(C14,15).

quyết
định
của
Hội
nghị
Ianta
(2 1945).

nay (C21)
Khái
quát
được
đặc
điểm lịch sử
thế giới sau

năm
1945
(C24).

Nam
vận
dụng
nguyê
n tắc
của
Liên
Hợp
Quốc
trong
việc
giải

định
của
hội
nghị
Ianta
ảnh
hưởng
đến
Đông
Nam
Á sau
chiến


quyêt tranh
vấn đề thế
biển
giới 2.
Đông(
C29).
- Liên
hệ
được
Xu
thế
của
thế
giới
ảnh

22


hưởng
đến
Việt
Nam
(C32).
Số câu
Số câu 2
Số điểm Số điểm
Tỉ lệ
0,5
Tỉ lệ 5%


Số
Số câu 2
câu: 1 Số điểm 0,5
Số
Tỉ lệ 5%
điểm:
1,5
Tỉ lệ:
15%

Số
câu 2
Số
điểm
0,5
Tỉ lệ
5%

Số
câu: 1
Số
điểm:
0,5
Tỉ lệ:
5%

Số câu
8
Số

điểm
3,5
Tỉ
lệ
35%

Kể
tên
Cách
được
mạng
những
KH
- thành tựu

Giải
được
động
cuộc

thích
tác
của
cách

Phân tích
được
ý
nghĩa của
KHKT đối


Liên
hệ
được
tác

KT
chủ
yếu
(1945 - của cuộc
nay).
cách mạng
KHKT
(16).

mạng KHKT
sau
chiến
tranh (C22,
23).

với
đời
sống con
người
(C28).

động
của
cách

mạng
kHKT
(C30).

Số câu
Số câu 1
Số điểm Số điểm
Tỉ lệ
0,25
Tỉ lệ 2,5%

Số câu 2
Số điểm 0,5
Tỉ lệ 5%

Số câu 1
Số điểm
0,25
Tỉ lệ 2,5%

Số
câu 1
Số
điểm
0,25
Tỉ lệ

Số câu
5
Số

điểm
1,25
Tỉ
lệ

2,5%

12,5%

Tổng số Số câu 16
câu
Số điểm 4
Số điểm Tỉ lệ 40%
Tỉ lệ:

Số
Số câu 8
câu: 1 Số điểm 2
Số
Tỉ lệ 20%
điểm:
1,5
Tỉ lệ:
15%

Số câu 4
Số điểm 1
Tỉ lệ 10%

23


Số
câu 4
Số
điểm
1
Tỉ lệ
10%

Số
câu: 1
Số
điểm:
0,5
Tỉ lệ:
5%

Số câu
34
Số
điểm
10
Tỉ
lệ
100%


ĐỀ BÀI
I. Phần trắc nghiệm (8 điểm).
1. Mức độ nhận biết (16 câu).

Câu 1. Hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế Liên xô như thế nào?
A. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng.
B. Kinh tế Liên Xơ phát
triển nhanh chóng.
C. Kinh tế Liên Xô phát triển trậm lại tới 10 năm. D. Kinh tế Liên Xô phát
triển nhảy vọt.
Câu 2. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chiến lược phát triển kinh tế của Liên
xô sau chú trọng vào lĩnh vực nào?
A. Phát triển nền công nghiệp nhẹ .
B. Phát triển công nghiệp nặng.
C. Phát triển nền công nghiệp truyền thống.. D. Phát triển nền kinh tế nôngcông- thương nghiệp.
Câu 3. Năm 1991, sự kiện chính trị quan trọng nào diễn ra ở Liên bang Xô viết?
A. Hiến Pháp Liên ang Nga được ban hành.
B. Chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên bang Xô viết sụp đổ.
C. Liên bang Xô viết tiến hành công cuộc cải tổ.
D. Gooc-ba-chôp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Xô viết.
Câu 4. Châu lục nào đi đầu trong phong trào giải phóng dân tộc sau CTTG II ?
A. Châu Á.
B. Châu Âu.
C. Châu Phi.
D. Mĩ La Tinh.
Câu 5. Những nước tuyên bố độc lập trong năm 1945 ở Đông Nam Á là
A. In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Ma-lai-xi-a. B. In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Bru-nây.
C. In-đơ-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Lào.
D. In-đơ-nê-xi-a, Việt Nam, Lào.
Câu 6. Cuối thế kỉ XIX- Đầu thế kỉ XX Việt Nam, Lào, Campuchia là thuộc địa của

A. Anh.
B. Pháp.

C Mĩ..
D. Tây Ban Nha.
Câu 7 . Năm 1960, ở Châu Phi xảy ra sự kiện gì?
A. 17 nước Châu Phi giành được độc lập.
B. Tất cả các nước Châu Phi đều giành được đôc lập.
C. Chủ nghĩa thực dân sụp đổ ở Châu Phi.
D. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc dần tan rã.
Câu 8. Nen-xơn Man-đê-la là lãnh tụ của phong trào đấu tranh chống chế độ
phân biệt chủng tộc ở
A. Cu-ba.
B. Ai Cập.
C. An-giê-ri.
D. Nam Phi.
24


Câu 9. Sự kiện nào mở đầu cho cách mạng Cuba?
A. Cuộc đổ bộ của tàu ”Gran-ma” lên đất Cuba.
B. Cuộc tấn cơng của 135 thanh niên vào trại lính Môn-ca-đa.
C. Nghĩa quân Cuba mở cuộc tấn công năm 1958.
D. Nghĩa quân Cuba chiếm lĩnh thủ đô LaHa-ba-na.
Câu 10. Sắp xết các sự kiện xảy ra theo thứ tự thời gian
1. Việt Nam giành chính quyền.
2. Lật đổ chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai tại Nam Phi.
3. Cách mạng Trung Quốc thành công.
4. Cách mạng Cuba thắng lợi năm.
A. 1 - 3 - 4 - 2
B. 4 - 2 - 1 - 3
C. 3 - 4 - 1 - 2
D. 2 - 3 - 2 - 4

Câu 11. Sau 20 năm cải cách mở cửa (1979 - 1989) nền kinh tế Trung
Quốc đạt tốc độ phát triển như thế nào?
A. Ổn định và phát triển.
B. Nền kinh tế bế tắc, trì trệ.
C. Khơng ổn định và bị chững lại. D. Đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới.
Câu 12. Trong những nội dung sau, nội dung nào không đúng khi nói về những
thành tựu của Mỹ trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật?
A. Là nước đầu tiên chế tạo bom nguyên tử.
B. Là nước đầu tiên đưa con người bay vòng quanh trái đất.
C. Là nước đầu tiên đưa con người lên mặt trăng.
D. Là nước khởi đầu cách mạng khoa học kĩ thuật.
Câu 13. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu trong khoảng
thời gian nào?
A. Những năm 50 của thế kỉ XX.
B. Những năm 60 của thế kỉ XX.
C. Những năm 70 của thế kỉ XX.
D. Những năm 80 của thế kỉ XX.
Câu 14. Tham dự hội nghị I an ta có các nước
A. Anh, Pháp, Mĩ.
B. Anh, Pháp, Liên Xơ.
C. Mĩ, Anh, Trung Quốc.
D. Liên Xô, Mĩ, Anh.
Câu 15. Trật tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. trật tự Vecxai-Oasinhtơn.
B. trật tự đơn cực.
C. trận tự hai cực Ianta.
D.trật tự đa cực.
Câu 16. Nội dung nào không phải là thành tựu của cuộc cách mạng KHKT sau
chiến tranh thế giới II?
A. Cừu Đôli ra đời bằng phương pháp sinh sản vơ tính.

B. Máy tính, máy tự động, hệ tống máy tự động.
C. Máy kéo sợi Gien-ni.
25


D. Năng lượng nguyên tử.
2. Mức độ thông hiểu (8 câu)
Câu 17. Mục đích sử dụng vũ khí nguyên tử của Liên Xô khác Mĩ ở điểm nào?
A. Mở rộng phạm vi lãnh thổ.
B. Gây chiến tranh xâm lược.
C. Giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
D. Góp phần bảo vệ, duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
Câu 18. Điểm khác biệt của phong trào giải phóng dân tộc ở Châu phi với Mĩ La
Tinh sau chiến tranh thế giới 2 là gì?
A. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ.
B. Bùng nổ mạnh mẽ.
C. Các nước lần lượt giành được độc lập.
D. Mức độ giành độc lập không đồng đều.
Câu 19. Đâu là nguyên nhân khách quan làm cho nền kinh tế Mĩ suy giảm trong
những thập niên cuối thế kỉ XX?
A. Bị Nhật Bản và các nước Tây Âu cạnh tranh.
B. Bị Liên Xô cạch tranh gay gắt.
C. Bị Chiến tranh tàn Phá.
D. Sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa trên thế giới.
Câu 20. Tại Châu Phi, phong trào giải phóng dân tộc nổ ra sớm nhất ở Bắc Phi, vì sao?

A. Có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác.
B. Chủ nghĩa chủ nghĩa đế quốc suy yếu trước.
C. Tinh thần đấu tranh của nhân dân cao hơn.
D. Chịu tác động sớm từ những chiến thắng lớn.

Câu 21. Trọng tâm trong chiến lược phát triển của các nước hiện nay là gì?
A. Qn sự.
B. Chính trị.
C. Kinh tế.
D. Văn hóa-Giáo dục.
Câu 22. “… đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao động với xu hướng
tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lề dân cư lao
động trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên”, đó là tác động của cuộc cách
mạng nào?
A. Công nghiệp.
B. Kĩ thuật.
C. Khoa học.
D. Khoa học - kĩ thuật.
Câu 23. Thành tựu quan trọng nào của cách mạng khoa học kĩ thuật đã tham
gia tích cực vào việc giải quyết lương thực cho lồi người?
26


A. Tạo ra những vật liệu mới.
B. “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp.
C. Tạo ra nguồn năng lượng
D. Đưa người vào vũ trụ.
Câu 24. Đặc điểm bao trùm lịch sử thế giới ngay sau năm 1945 là
A. các cuộc chiến tranh và xung đột vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi trên thế giới.
B. thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
C. cách mạng khoa học kĩ thuật lần 2 đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
D. thế giới hình thành 3 trung tâm kinh tế tài chính.
Câu 3. Mức độ vận dụng (4 câu).
Câu 25. “Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, thu hẹp ảnh
hưởng của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm xói mịn trật tự 2 cực Ianta” đó là ý

nghĩa thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở
A. Đơng Nam Á, Châu Phi, Mĩ La Tinh.
B. Đông Nam Á, Mĩ La Tinh, Tây Á.
C. Mĩ La Tinh, Châu Phi, Nam Á.
D. Châu Á, Châu Phi, Mĩ La Tinh.
Câu 26. Hậu quả nghiêm trọng nhất cuộc cải cách của Liên Xô (1985) đã để là
A. kinh tế tiếp tục trượt dài trong khủng hoảng.
B. nhiều cuộc bãi công bùng nổ ở khắp nơi.
C. mâu thuẫn sắc tộc gay gắt, nhiều nước cộng hòa đòi li khai.
D. đất nước ngày càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn.
Câu 27. Điểm khác nhau giữ Liên Xơ với các nước đế quốc trong thời kì từ 1945
đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX là gì?
A. Nhanh chống hàn gắn vết thương chiến tranh, đẩy mạnh phát triển kinh tế.
B. Đẩy mạnh cải cách dân chủ.
C. Chế tạo nhiều loại vũ khí và trang bị quân sự hiện đại.
D. Thực hiện chính sách đối ngoại hịa bình, tích cực ủng hộ cách mạng thế giới.
Câu 28. Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay?
A. Là cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh nhân loại.
B. Mang lại những tiến bộ phi thường về kĩ thuật, năng suất lao động.
C. Mang lại những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống
con người.
D. Tỉ lệ dân cư trong nông nghiệp, công nghiệp tăng lên.
4. Mức độ vận dụng cao (4 câu).
Câu 29. Trong việc giải quyết vấn đề biển Đông Việt Nam áp dụng ngun tắc
nào của Liên Hợp Quốc?
A. Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
27



B. Khơng can thiệp vào nội bộ của bất kì quốc gia nào.
C. Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hồ bình.
D. Nhất trí của 5 cường quốc: Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ, Trung Quốc.
Câu 30. Trước tác động tiêu cực của cách mạng KHKT, em cần phải có đức tính
gì để khơng bị ảnh hưởng xấu?
A. Chí cơng vô tư.
B. Tự chủ.
C. Năng động sáng tạo.
D. Tiết kiệm.
Câu 31. Chiến thắng xuân 1975 của quân và dân miền Nam Việt Nam đã góp
phần làm đảo lộn chính sách ngoại giao nào của Mĩ sau chiến tranh?
A. Khống chế, lôi kéo đồng minh.
B. Thiết lập căn cứ quân sự.
C. “Chiến tranh lạnh”.
D. Chiến lược toàn cầu.
Câu 32. Xu thế nào của thế giới đã đặt ra thách thức lớn nhất cho Việt Nam là gì?

A. Sự chênh lệch về trình độ.
B. Sự cạnh tranh quyết liệt về kinh tế.
C. Sự chi phối bởi các công ty đa quốc gia.
D. Sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
II. Phần tự luận (2 điểm)
(Nhận biết) Trình bày về những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2 - 1945). (1đ)

(Thơng hiểu) Những quyết định này có tác động như thế nào đến khu vực Đông Nam
Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai? (1 đ)
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
I. Trắc nghiệm: Mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm
1


2

3

4

5

6

7

8

C

B

B

A

D

B

A

D


9

10

11

12

13

14

15

16

B

A

D

B

B

D

C


C

17

18

19

20

21

22

23

24

D

A

A

A

C

D


B

B

25

26

27

28

29

30

31

32

D

D

D

D

C


B

D

B

CÂU

Tự
luận
(2

NỘI DUNG ĐÁP ÁN

ĐIỂM

Trình bày về những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta (2 - 1945).
Những quyết định này có tác động như thế nào đến khu vực Đơng Nam Á sau
Chiến tranh thế giới thứ hai?
28


×