Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Pháp luật về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp, thực tiễn tại tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 40 trang )

CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP THỰC TIỄN TẠI
SỞ TƯ PHÁP TỈNH BÌNH PHƯỚC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban nhân dân

LLTP

Lý lịch tư pháp

STP

Sở tư pháp


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu, giới hạn, phạm vi nghiên cứu .............................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ...................................... 3
6. Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp .............................................................. 3
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật điều chỉnh về việc cấp
phiếu lý lịch tư pháp ....................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp ................................ 4
1.1.1. Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp .............. 4
1.1.2. Quy định của pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp .............. 8


1.1.3. Các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp
................................................................................................................. 14
1.2. Các nguồn thông tin làm cơ sở cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp ..... 16
Chương 2: Thực trạng cấp phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình
Phước .............................................................................................................. 19
2.1. Khái quát chung về thành phố Đồng Xồi tỉnh Bình Phước ............... 19
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 19
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ......................................................... 20
2.1.3. Khái quát chung về Sở tư pháp tỉnh Bình Phước.......................... 21
2.2. Thực tiễn về việc cấp phiếu Lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp Bình
Phước, nguyên nhân và giải pháp thực hiện ............................................... 25
2.2.1. Quá trình tìm hiểu và thu thập thơng tin tại Sở Tư Pháp tỉnh Bình
Phước....................................................................................................... 25
2.2.2 Thực tiễn của việc cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp tỉnh
Bình Phước .............................................................................................. 26
2.2.3. Nguyên nhân dẫn tới việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp ....... 28
2.2.4. Những hạn chế trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp .................... 29
2.2.5. Đánh giá về việc giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại
sở tư pháp tỉnh Bình Phước ..................................................................... 30
2.3. Một số kiến nghị, giải pháp giải quyết các hạn chế trong việc cấp phiếu
lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước ........................................... 31


KẾT LUẬN .................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Việc trở thành thành viên của WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội mới để
phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng cho Việt Nam. Tuy
nhiên, cũng đã có khơng ít thách thức được đặt ra cho đất nước ta trong giai
đoạn đổi mới này. Dưới sự lãnh đạo, quan tâm của Đảng và Nhà nước; nước
ta đang trong giai đoạn vươn mình để có thể sánh vai cùng các cường quốc
trên thế giới. Đổi mới toàn diện luôn là chủ trương hàng đầu trong công cuộc
chuyển mình để phát triển của nước ta.
Cùng với sự đi lên của đất nước, nhu cầu về việc cấp Phiếu lý lịch tư
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã cũng ngày càng gia tăng. Xét
về góc độ hành chính học, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp là một dịch vụ cơng
mà Nhà nước có trách nhiệm phải cung ứng cho người dân của mình. Quản lý
nhà nước về cấp Phiếu lý lịch tư pháp xét cho cùng là hoạt động quản lý cung
ứng dịch vụ cơng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Trên
tinh thần đó, trong điều kiện nước ta đang tích cực xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa với trọng tâm là đẩy mạnh tổng thể cải cách nền hành
chính quốc gia, xây dựng nền hành chính hiện đại, trong sạch, hiệu quả, đáp
ứng ngày càng tốt u cầu của cơng dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư
pháp nói riêng, đặc biệt là trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đòi hỏi
tất yếu khách quan của nhu cầu phát triển.
Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của công dân,
cũng như trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự như: đáp
ứng yêu cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay khơng có án tích.
Những thơng tin lý lịch tư pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức
Phiếu lý lịch tư pháp, lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức
của một cá nhân.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp (Sở Tư pháp và Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia) thực hiện
khi có yêu cầu cấp Phiếu của cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài

cư trú tại Việt Nam), tổ chức có thẩm quyền, cơ quan tiến hành tố tụng để
phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử.


2
Được sự phân công của Ban Lãnh đạo Sở thực tập tại Phịng Hành
chính Tư pháp và được sự phân cơng của lãnh đạo Phịng là theo dõi lĩnh vực
lý lịch tư pháp. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư
pháp, thực tiễn tại tỉnh Bình Phước” làm chuyên đề tốt nghiệp cử nhân
Luật. Thơng qua đề tài, chúng ta có được cái nhìn tổng thể đối với quy trình
cấp Phiếu lý lịch tư pháp, những vấn đề cần giải quyết hiện nay đối với công
tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, giữa các địa phương
có liên quan.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Hiện nay, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu pháp luật về việc cấp
Phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam và của một số quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên, hầu hết những đề tài nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào hoạt động
quản lý nhà nước về hộ tịch, các đề tài tập trung nghiên việc cấp Phiếu lý lịch
tư pháp tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Như vậy, hiện chưa có một cơng trình nghiên cứu nào trong lĩnh vực
pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại tỉnh Bình Phước. Từ thực tế đó,
trên cơ sở tiếp thu những nghiên cứu đi trước, chuyên đề tốt nghiệp của tôi về
đề tài cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện về cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu, giới hạn, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu những vấn đề về lý luận và pháp lý trong
hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Phịng Hành chính tư pháp của Sở tư

Pháp tỉnh Bình Phước, tơi đã tiến hành việc phân tích thực trạng thực hiện
việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp của sở tư pháp tỉnh Bình Phước. Qua thời gian
thực tập và trải nghiệm công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp, tơi mong muốn tìm
ra những hạn chế trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh
Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung, từ đó có thể đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả của công tác cấp Phiếu lý lịch hơn.
- Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
+ Về khơng gian: trên địa bàn tỉnh Bình Phước
+ Về thời gian: trong năm 2018


3
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng
hợp nhằm làm rõ những ưu điểm và tìm ra những mặt khuyết điểm để khắc
phục, sửa chữa.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

- Ý nghĩa khoa học:
Chun đề đã có những phân tích cụ thể về các vấn đề lý luận cũng như
pháp lý về cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cũng như thẩm quyền, thủ tục thực hiện
việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại sở tư pháp tỉnh Bình Phước hiện nay.
Chuyên đề cũng đã phân tích thực trạng của hoạt động cấp Phiếu lý lịch
tư pháp tại Sở tư pháp tỉnh Bình Phước, nêu ra những ưu điểm và những hạn
chế còn tồn tại trong công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp hiện nay tại Sở Tư
Pháp
- Giá trị ứng dụng:
Tôi mong những phân tích về mặt lý luận trong hoạt động cấp Phiếu lý
lịch tư pháp của tôi cùng với một số giải pháp cụ thể đưa ra đối với Sở Tư

Pháp tỉnh Bình Phước, sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho những người có
quan tâm đến hoạt động này. Hơn nữa, tơi hi vọng có thể góp sức để nâng cao
hơn nữa hiệu quả của hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại phịng Hành
chính Tư pháp của Sở tư pháp tỉnh Bình Phước.
6. Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài Phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của chuyên đề tốt nghiệp được chia thành 2 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Chương 2: Thực trạng cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại sở Tư Pháp tỉnh
Bình Phước


4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ
VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
1.1. Khái quát chung về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1.1.1. Khái niệm chung về hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1.1.1.1. Khái niệm

Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án thơng qua các
chế tài hình sự trong bản án, quyết định của Tịa án (những quyết định, bản án
hình sự) đã có hiệu lực, những thơng tin về tình trạng thi hành án và các thông
tin khác liên quan đến bản án. Ngồi ra pháp luật một số nước cũng có thơng
tin quy định về lý lịch tư pháp bao gồm việc cấm cá nhân thực hiện các công
việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh
doanh do quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
“Thuật ngữ lý lịch tư pháp được sử dụng khác nhau theo cách gọi của
mỗi nước. Ở các nước Phương Tây, trong tiếng Anh thuật ngữ lý lịch tư pháp

được gọi là criminal records, tiếng Pháp thì lại có từ casier judiciaire, các
thuật ngữ này đều hàm chứa những nội dung tương tự nhau là ghi nhận thông
tin về các chế tài, hình phạt mà cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đã
tuyên đối với một cá nhân mà nội dung chủ yếu là những thông tin liên quan
đến bản án hình sự.”1
Trong tiếng Pháp, thuật ngữ lý lịch tư pháp là cụm từ ghép giữa từ
casier và judiciaire trong đó từ casier có nghĩa là cái tủ hoặc cái giá nhiều
ngăn, cho thấy tính chất của cơng tác này là sắp xếp, phân bổ, phân chia theo
thứ tự khác nhau. Từ judiciaire có nghĩa là tư pháp, vậy lý lịch tư pháp được
hiểu là những ngăn tủ có chứa đựng những hồ sơ về tư pháp, là nơi lưu trữ các
thơng tin về bản án hình sự, thơng tin về thương mại, hành chính…
Tại Bỉ, lý lịch tư pháp được hiểu là một hệ thống xử lý tự động, có
nhiệm vụ đảm bảo việc đăng ký, lưu trữ và thay đổi các giữ liệu liên quan đến
các bản án, quyết định trong lĩnh vực hình sự và quốc phịng. Trong khi đó ở
Đức, lý lịch tư pháp được hiểu là việc đăng ký, lưu trữ, xử lý các thơng tin về
bản án hình sự của Tịa án, thơng tin liên quan đến quyết định của cơ quan
hành chính và tịa án về phạm vi trong cơng nghiệp và thương mại, các quyết

1

Lý lịch tư pháp-bách khoa toàn thư Wikipedia


5
định của cơ quan cơng tố hình sự về việc truy tố đang thực hiện đối với người
nào đó.
“Ở Việt Nam, thuật ngữ lý lịch tư pháp trước đây được hiểu một cách
chung nhất là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án hình sự đã có
hiệu lực pháp luật của Tịa án và tình trạng thi hành bản án đó”2 . “Luật lý lịch
tư pháp năm 2009 tại Điều 2 định nghĩa lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích

của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật, tình trạng thi hành án về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản”3.
Khái niệm lý lịch tư pháp không chỉ bao gồm các thông tin liên quan đến các
quyết định của Tòa án về cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý
doanh nghiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Phá sản.
1.1.1.2. Lịch sử phiếu lý lịch tư pháp

Việc ghi nhớ án tích của người phạm tội không chỉ được lưu trữ bằng
các Phiếu lý lịch tư pháp trong thời đại ngày nay mà từ thời trung cổ, Luật
hình của nhiều nước đã quy định việc ghi nhớ án tích bằng cách thích chữ vào
mặt (điển hình là trường hợp của Lâm Xung, Đich Thanh thời nhà TốngTrung Quốc), hoặc chặt các ngón tay, ngón chân hoặc cắt tai… của kẻ phạm
tội (cũng giống như một số hoạt động của giang hồ, xã hội đen) hay ở nước
Pháp thì có hình thức dấu hoa huệ vào vai (như trường hợp của Milady trong
tiểu thuyết Ba người lính ngự lâm), hoặc một số người phạm tội bị trở thành
nơ lệ thì cũng bị thích, xăm lên mình những con dấu nơ lệ (đánh dấu)… nói
chung là tùy theo từng loại tội mà thực hiện việc lưu trữ trên.
Theo quy định của pháp luật phong kiến ở một số nước như Trung
Quốc, Việt Nam… hình thức thích chữ vào mặt thường được áp dụng với tội
đại hình với hình phạt lưu đày. Cịn hình thức chặt ngón tay ngón chân
thường được áp dụng với loại tội phạm như tội trộm cắp, hình phạt này có ý
nghĩa để ghi nhớ án tích của kẻ phạm tội.
Sau đó lý lịch thành văn (bằng hình thức phiếu lý lịch tư pháp) ra đời
thay thế cho hình thức ghi nhớ hình phạt như trên thời trung cổ.

2

Điểm 1 phần I của Thông tư liên tịch số: 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08 tháng 02 năm 1999 của liên bộ
Bộ Tư pháp - Bộ Công an quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
3

“Hệ thống thông tin VBQPPL”. Truy cập 16 tháng 8 năm 2016.


6
Lý lịch tư pháp thành văn phổ biến nhất, đó là hình thức Sổ bộ ghi chép
các bản án mà Tòa án đã tuyên hàng năm. Căn cứ vào Sổ bộ của Tịa án,
người ta có thể truy tìm được án tích của một người nào đó.
1.1.1.3. Nội dung

Nội dung cơ bản của lý lịch tư pháp là thông tin lý lịch tư pháp về án
tích tức là những thơng tin về cá nhân người bị kết án, tội danh, điều khoản
luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong
bản án hình sự, án phí, thơng tin về ngày, tháng, năm tun án, Tồ nào tun,
số hiệu bản án, tình trạng thi hành án.
Hình thức của lý lịch tư pháp được thể hiện qua Phiếu lý lịch tư pháp,
đó là một loại phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp và có
giá trị chứng minh cá nhân có hay khơng có án tích, bị cấm hay không bị cấm
thực hiện các công việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến
hoạt động kinh doanh do quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Trên cơ sở các thông tin lý lịch tư pháp mà trước hết là từ các Phiếu lý
lịch tư pháp, các cơ quan quản lý sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp,
tức là tập hợp các thơng tin về án tích, tình trạng thi hành án, về cấm các công
việc hay đảm nhiệm một chức vụ, quyền hạn liên quan đến hoạt động kinh
doanh do quyết định tun bố phá sản của Tịa án.
1.1.1.4. Mục đích

Việc cấp lý lịch tư pháp mang những mục đích quan trọng cho từng cá
nhân:
Nó đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay khơng có án tích,
có bị cấm hay khơng.

Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xố án tích, tạo điều kiện cho người đã bị
kết án có thể tái hồ nhập cộng đồng.
Những thơng tin lý lịch tư pháp sẽ hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và
hoạt động thống kê tư pháp hình sự.
Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…
1.1.1.5. Ý nghĩa

Ngày nay, Lý lịch tư pháp có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự
của công dân, cũng như trong quản lý nhân sự và hỗ trợ hoạt động tố tụng
hình sự.


7
Nó đáp ứng yêu cầu của cá nhân khi cần chứng minh bản thân có hay
khơng có án tích, hoặc có các vấn đề về pháp lý hình sự hay không. Những
thông tin lý lịch tư pháp về cá nhân được cung cấp dưới hình thức Phiếu lý
lịch tư pháp và được lưu trữ theo quy định. Phiếu lý lịch tư pháp giúp cá nhân
chứng minh về tình trạng tiền án…theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan.
Là nguồn cung cấp những thơng tin chính thức về q khứ nhân thân
của bị can, bị cáo để cơ quan điều tra, truy tố, xét xử xem xét các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ đối với họ khi giải quyết những vụ việc cụ thể. Trong truy tố,
xét xử thì có thể xác định bị can, bị cáo tái phạm hay không tái phạm. Ở một
số nước khi Viện công tố chuẩn bị truy tố một bị can nào đó thường phải gửi
một phiếu yêu cầu đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm xác nhận về tình trạng tiền án của bị can
và trong hồ sơ truy tố có kèm theo cả Phiếu lý lịch tư pháp để làm căn cứ xác
định bị can tái phạm hay không tái phạm.
Lý lịch tư pháp ghi nhận việc xố án tích của người bị kết án, có ý
nghĩa trong việc thực hiện chính sách tái hồ nhập cộng đồng của người phạm

tội. Sau một thời gian chấp hành đầy đủ, những người phạm tội đã được cải
tạo, giáo dục, tái hịa nhập cộng đồng khi có u cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp, cơ quan quản lý lý lịch tư pháp sẽ cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người
đó và trong nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp sẽ ghi là "khơng có án tích" và
được coi như chưa bị kết án và không bị phân biệt đối xử.
Lý lịch tư pháp là một trong những nguồn thông tin để các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị… xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân
(chứng minh cá nhân có hay khơng có tiền án). Nhiều nước có quy định về
việc phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi xem xét việc xuất cảnh, nhập cảnh, cho
nhập, thôi, trở lại quốc tịch, nuôi con nuôi, cấp một số chứng chỉ hành nghề
(luật sư, kiểm toán, y dược) tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài tại
nước sở tại, du học....
Việc đến cơ quan có thẩm quyền để làm phiếu lý lịch số 1 và số 2 thì
thời đại ngày nay cũng có thể làm được phiếu lý lịch tư pháp ngay tại nhà.
Đây là một trong những cải tiến và minh chứng cho sự tiện dụng của thời kỳ
Cách mạng 4.0, người dân sẽ giảm bớt được thời gian đi lại, còn Nhà nước thì
tiết kiệm được thời gian và chi phí đáp ứng, phục vụ nhu cầu của người dân.


8
1.1.2. Quy định của pháp luật về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Trong hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam pháp luật đã có
những quy định cụ thể về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Điều 41 Luật lý
lịch tư pháp năm 2009 như sau:
“1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:
a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan tổ chức quy
định tại khoản 1 và khoản 3 điều 7 của Luật lý lịch tư pháp.
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy
định tại khoản 2 điều 7 Luật lý lịch tư pháp và cấp theo yêu cầu cá nhân để

người đó biết được nội dung về lý lịch tư phấp của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.”4
Khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân thì cần phải cấp đúng đối
tượng theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với việc cấp Phiếu lý lịch tư
pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi có
u cầu thì cấp trong trường hợp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt
động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, cụ thể
được quy định tại Điều 7 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 như sau:
“1. Cơng dân Việt Nam, người nước ngồi đã hoặc đang cư trú tại Việt
Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư
pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có
quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự,
hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Cịn về thẩm quyền thì được hiểu thẩm quyền là quyền chính thức được
xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề.
Trong khoa học pháp lý: “Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng,
trung tâm. Thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành
động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà
nước do pháp luật quy định.”5
Theo đó, thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều
44 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 như sau:
4
5

Điều 41 Luật lý lịch tư pháp năm 2009
/>

9

“1.Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện cấp phiếu lý lịch tư
pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam;
2. Sở tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các
trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
3. Giám đốc trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp
hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội
dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, sở Tư
Pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi
cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định.”6
Như vậy, pháp luật đã quy định thẩm quyền được phép cấp Phiếu lý
lịch tư pháp đó là: Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở tư pháp. Việc cấp
Phiếu lý lịch tư pháp cần được đảm bảo thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục để có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật.
Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1 quy định tại Điều 45 Luật lý lịch tư
pháp năm 2009:
“1.Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp tờ khai yêu cầu cấp
phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chưng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Bản chụp hộ khẩu hoặc giấy thường trú tạm trú của người được cấp
Phiếu lý lịch tư pháp;
2.Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ

kèm theo tại cá cơ quan sau đây:

6

Điều 44 Luật lý lịch tư pháp năm 2009


10
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp thường trú, trường hợp
khơng có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú, trường hợp cư trú
ở nước ngồi thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp tại nơi cư
trú, trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia.
3.Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp, việc ủy quyền phải lập thành văn bản theo quy định của
pháp luật, trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ,
chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì khơng cân văn bản
ủy quyền.
4.Cơ quan tổ chức quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật của Luật này khi
có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp
nơi người được cấp Phiếu lý lịch thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không
xác định nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư
pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải
ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và
thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của Khoản 1
Điều 42 Luật này
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp.”
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được quy định cụ thể tại

Điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009:
“1. Cơ quan tiến hành tố tụng tại Khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người
được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú, trường hợp không
xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp phiếu lý
lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngồi
đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thơng tin về cá nhân đó theo quy định
Khoản 1 Điều 43 luật này.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến
hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc


11
bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá
nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì khơng được ủy quyền cho
người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
Sau khi tra cứu thơng tin đối với cá nhân có yêu cầu về việc cấp Phiếu
lý lịch tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp Phiếu lý lịch tư pháp
theo đúng trình tự quy định của pháp luật hiện hành cụ thể theo Điều 47 Luật
lý lịch tư pháp năm 2009:
“1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi
thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi
đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại
Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra

cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu
cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt
Nam có thời gian cư trú ở nước ngồi, người nước ngồi thì việc tra cứu
thơng tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu
và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú
của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thơng tin lý lịch tư
pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.”
- Về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thể hiện rõ qua Điều 48
Luật lý lịch tư pháp năm 2009:
“1.Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp
là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước
ngoài, người nước ngoài quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 của Luật
này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại
khoản 3 điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.


12
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này thì
thời hạn khơng qua 24 giờ, kể từ thời điểm được nhận yêu cầu.”
Nhiều công dân đến yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp nhưng chưa hiểu
lý lịch tư pháp là gì, có nội dung gì, cịn có sự nhầm lẫn giữa lý lịch tư pháp
và sơ yếu lý lịch.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho các quan hệ xã hội
cũng ngày càng phong phú và đa dạng. Phiếu lý lịch tư pháp được coi là giấy
tờ pháp lý quan trọng để chứng minh một cá nhân có hay khơng có án tích khi
tham gia vào các quan hệ pháp lý, đặc biệt là trong tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế. Hiện nay có nhiều văn bản của Nhà nước quy định về việc

phải có Phiếu lý lịch tư pháp khi tham gia vào các quan hệ pháp lý, theo đó,
Phiếu lý lịch tư pháp trở thành một trong những giấy tờ bắt buộc phải có của
cá nhân. Bởi vậy, việc giải quyết cấp Phiếu lý lịch tư pháp có ý nghĩa là một
hoạt động phục vụ của Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của cá nhân chứng
minh về tình trạng án tích khi tham gia các quan hệ pháp lý ở trong nước và
nước ngồi.vì thế khi không hiểu rõ về Luật sẽ làm sai thủ tục dẫn đến khi
nộp hồ sơ sẽ bị từ chối cấp phiếu.từ đó những trường hợp bị từ chối cấp phiếu
lý lịch tư pháp quy định rõ tại Điều 49 Luât lý lịch tư pháp năm 2009
“Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp
Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không
đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và Khoản 3 Điều 45 của Luật này;
3. . Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không
đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thơng báo bằng
văn bản nêu rõ lý do.”
- Bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp tại Điều 50
Luật lý lịch tư pháp năm 2009:
“Cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm bổ sung, đính
chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp Phiếu lý lịch tư
pháp được cấp có nội dung khơng chính xác hoặc trái pháp luật.”
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi
được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà


13
nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ
phí năm 2015. Bên cạnh đó Phiếu lý lịch tư pháp cũng có điều luật, thơng tư
quy định rõ về mức lệ phí phải nộp cụ thể tại Điều 10 Luật lý lịch tư pháp

năm 2009 và Thông tư số 174/2011/TT-BTC như sau:
“1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Mức lệ phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp
thực hiện theo quy định của pháp luật.”
Và theo Thông tư số 174/2011/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư quy định rõ tại Điều 3:
“Mức thu lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:
STT

Nội dung thu

Mức thu
(đồng/ lần/người)

1

Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp

200.000

2

Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với
học sinh, sinh viên, người có cơng với cách
mạng, thân nhân liệt sỹ.

100.000

Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2
Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp Phiếu lý

lịch tư pháp được thu thêm 3.000 đồng/Phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho
việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.”
Bên cạnh việc thu lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp cho học sinh, sinh
viên, người có cơng với cách mạng, thân nhân liệt sỹ được giảm một nữa so
với lệ phí của những người làm Phiếu lý lịch tư pháp bình thường khác. Thì
cũng có một số trường hợp được miễn tiền lệ phí khi làm Phiếu lý lịch tư
pháp đó là:
“1 Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi.
3. Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật.
4. Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐTTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2020.


14
5. Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số
ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu theo quy định của pháp luật.”7
1.1.3. Các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp

Từ thời Pháp thuộc, mọi người đã biết đến "Tư pháp lý lịch" thông qua
đạo luật ngày 05/8/1899 "về Tư pháp lý lịch và phục quyền". Theo đó, ở mỗi
cấp Tồ án đều có phịng lục sự với chức năng lập, lưu giữ và cấp Phiếu lý
lịch tư pháp. Ngày 02/11/1955, Bộ Tư pháp và Bộ Công an ban hành Thông
tư liên bộ số 1909/VHC về việc theo dõi lý lịch tư pháp và căn cước của bị
can và những người bị tình nghi. Đây là một văn bản quy định khá tỉ mỉ, chi
tiết về công tác lý lịch tư pháp và căn cước can phạm. Tại văn bản này, nhiệm
vụ quản lý lý lịch tư pháp được chuyển giao từ Tịa án sang ngành Cơng an.
Ngày 04/06/1993 Chính phủ ban hành Nghị định số 38/NĐ-CP quy định chức

năng, nhiệm vụ và tổ chức của Bộ Tư pháp, trong đó đề cập đến chức năng,
nhiệm vụ về thống nhất quản lý lý lịch tư pháp. Nội dung này tiếp tục được
khẳng định tại Nghị định số 62/2003/NĐCP ngày 06/06/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Sau đó được
thay thế bằng Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
và nay là Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/03/2013 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp [21, tr.15].
Để hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/1993/NĐ-CP, ngày
26/07/1993 Bộ Tư pháp và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ đã ban hành
Thông tư liên bộ 12/TTLB hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức cơ quan tư pháp địa phương. Sau khi Nghị định số 62/2003/NĐ-CP
được ban hành thay thế Nghị định số 38/1993/NĐ-CP, ngày 05/05/2005, Bộ
Tư pháp – Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BTPBNV thay thế Thông tư liên bộ số 12/TTLB. Sau khi Nghị định số
93/2008/NĐ-CP được ban hành thay thế Nghị định số 62/2003/NĐ-CP, ngày
28/04/2009,
Bộ Tư pháp – Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV thay thế Thông tư liên bộ số 04/2005/TTLT-BTPBNV. Sau khi Nghị định số 22/2013/NĐ-CP được ban hành thay thế Nghị
7

Điều 5 Thông tư Số: 244/2016/TT-BTC


15
định số 93/2008/NĐ-CP, ngày 22/12/2014, Bộ Tư pháp – Bộ Nội vụ đã ban
hành Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương (thay thế Thông tư
liên bộ số 01/2009/TTLT-BTP-BNV).
Ngày 08/02/1999, Bộ Tư pháp và Bộ Công an đã ban hành Thông tư

liên tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA quy định cơ chế phối hợp giữa ngành
Tư pháp và ngành Công an trong việc cung cấp thông tin từ hệ thống tàng thư
căn cước can phạm của ngành Công an để Sở Tư pháp cấp Phiếu lý lịch tư
pháp. Theo quy định của Thông tư số 07/1999/TTLT-BTP-BCA, việc cấp
phiếu lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp, Sở Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp với Công an cấp tỉnh và trong trường hợp cần thiết với Tòa
án để xác minh lý lịch tư pháp của đương sự. Cũng theo quy định tại Thông tư
số 07/1999/TTLT-BTP-BCA, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải
nộp một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật. Cụ thể hóa mức lệ phí mà
người yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp khi có yêu cầu xin cấp Phiếu lý
lịch tư pháp. Ngày 18/09/2000, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết
định số 146/2000/QĐ-BTC về việc ban hành mức thu lệ phí cấp Phiếu lý lịch
tư pháp. Năm 2004, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số
94/2004/QĐ-BTC ngày 07/12/2004 về việc ban hành mức thu lệ phí cấp
Phiếu lý lịch tư pháp (thay thế Quyết định số 146/2000/QĐ-BTC). Ngày
02/12/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư 174/2011/TT-BTC hướng
dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Thơng tư này thay thế Quyết định số 94/2004/QĐ-BTC ngày 07/12/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Ngày 02 tháng 6 năm 2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số
49/NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó đặt ra một
trong những định hướng quan trọng là “tổ chức các cơ quan tư pháp và các
chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại”. Để thể chế hóa nội
dung của Nghị quyết này, tại kỳ họp thứ năm, Quốc hội khóa XII đã thơng
qua Luật Lý lịch tư pháp. Đặc biệt, ngày 19/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành “Chiến lược phát triển Lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn năm
2030” (kèm theo Quyết định số 338/QĐ-TTg). Bên cạnh đó, các Bộ, ngành có



16
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng
đã ban hành một số Chỉ thị, Kế hoạch để triển khai thực hiện Luật Lý lịch tư
pháp.
1.2. Các nguồn thông tin làm cơ sở cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Trong xã hội hiện nay, báo đài, các trang mạng rất nhiều vì thế việc
nắm bắt thông tin đối với mỗi cá nhân cơ quan, tổ chức mà nói thì khơng phải
là điều khó khăn nữa. Tuy nhiên, khơng phải mọi thơng tin trên các trang
mạng đều chính xác, có những thơng tin không đúng với thực tiễn viết lên
nhằm để mọi người hiểu sai vụ việc đó. Vậy nên, việc cấp Phiếu lý lịch cũng
vậy khi cấp phải căn cứ vào nguồn xác định đã được Nhà nước quy định rõ
ràng và làm theo.
Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 Luật lý
lịch tư pháp năm 2009. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ
các nguồn sau đây:
“1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự
phúc thẩm;
2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
3. Quyết định thi hành án hình sự;
4. Quyết định miễn chấp hành hình phạt;
5. Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
6. Quyết định hỗn chấp hành hình phạt tù;
7. Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
8. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước;
9. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thơng
báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất;
10. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo khơng giam
giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;

11. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản án phí và các
nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án;
giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kêt thúc thi hành án
trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;
12. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;
13. Giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;


17
14. Quyết định xóa án tích;
15. Giấy chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;
16. Trích lục bản án hoặc trích lục án tích của cơng dân Việt Nam do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân
tối cao theo điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự
hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
17. Quyết định của Tòa án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại
Việt Nam; quyết định của tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao
người đang chấp hành hình phạt tù; thơng báo về quyết định đặc xá, đại xá,
miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành
hình phạt tù;
18. Thơng báo về việc thực hiện quyế định dẫn độ người bị kết án,
quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi.”8
- Nguồn thơng tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp hợp tác xã quy định tại Điều 36 Luật lý lịch
tư pháp năm 2009:
Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá
sản đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định của Luật phá sản.


8

Điều 15 Luật lý lịch tư pháp


18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Hoạt động cấp phiếu lý lịch tư pháp là hoạt động mang tính chất pháp
lý, được thực hiện khá thường xuyên trong đời sống của nhân dân, nhất là
trong xã hội hiện đại hóa ngày nay. Mặc dù hầu hết người dân khơng cịn q
xa lạ với các thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm đáp ứng đòi hỏi về mặt
pháp lý cho các giấy tờ yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay khơng có án
tích, có bị cấm hay khơng bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa
án tuyên bố phá sản., … trong đời sống thường ngày. Nhưng có lẽ có rất ít
người hiểu được ý nghĩa thực sự của hoạt động này, cùng với sự hình thành,
phát triển của nó trong lịch sử. Do đó, việc nắm được q trình phát triển của
hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp cũng đóng vai trị rất quan trọng để mọi
người có thể nhận thức được ý nghĩa của hoạt động này. Từ đó, có thể nhận
thấy được những thay đổi tích cực của Nhà nước đối với việc cố gắng xây
dựng và hoàn thiện hoạt động pháp lý thiết yếu này.
Theo mỗi giai đoạn phát triển đi lên của đất nước, hoạt động cấp Phiếu
lý lịch cũng đã từng bước hoàn thiện hơn với nhiều tiến bộ về thủ tục, thời
gian, địa điểm thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phù hợp hơn với xã hội
hiện đại. Qua từng thời kì, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp Phiếu
lý lịch tư pháp cũng dần được xây dựng hợp lí và cụ thể hơn nhằm phục vụ tốt
nhất nhu cầu của nhân dân.


19

Chương 2
THỰC TRẠNG CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TẠI SỞ TƯ PHÁP
TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. Khái quát chung về thành phố Đồng Xồi tỉnh Bình Phước
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Trước năm 1975, Đồng Xồi là quận lỵ quận Đơn Ln, tỉnh Phước
Long, được thành lập ngày 24 tháng 7 năm 1961 và tồn tại đến năm 1975.
“Ngày 16 tháng 10 năm 2018, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông
qua Nghị quyết về việc thành lập phường Tiến Thành thuộc thị xã Đồng Xoài
và thành lập thành phố Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình Phước”9. Thành phố Đồng
Xồi có 6 phường, 2 xã. Đồng Xồi ở phía Nam của tỉnh Bình Phước, phía
Tây giáp huyện Chơn Thành, Tây Nam giáp huyện Phú giáo (tỉnh Bình
Dương), phía Bắc, phía Đơng và phía Nam giáp với huyện Đồng Phú.
Trên địa bàn Đồng Xoài có 03 tơn giáo lớn là Phật giáo, Cơng giáo, Tin
lành với 10.003 tín đồ, chiếm 12,24% tổng dân số.
“Đồng Xồi là một thành phố trực thuộc tỉnh Bình Phước, nằm
cách thành phố Hồ Chí Minh 101 km. Đồng Xồi được xem là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Bình Phước, có vị trí thuận
lợi, nằm trên giao lộ giữa Quốc lộ 14 và tỉnh lộ 741, nối liền với các tỉnh
như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, … tồn thành phố có
hơn 20 dân tộc cùng sinh sống, có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.”10
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nổ
lực của các cấp, các ngành và nhân dân. Thành phố Đồng Xoài đã đạt được
nhiều thành tựu trong sự nghiệp phát triển trong tất cả các lĩnh vực góp phần
giữ vững ổn định chính trị, phát triển mạnh kinh tế và văn hóa. Việc xây dựng
các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh cũng được lãnh đạo thành phố
quan tâm chỉ đạo.


9

“Nghị quyết 587/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về thành lập thị trấn Tân Khai thuộc huyện Hớn Quản; thành
lập phường Tiến Thành thuộc thị xã Đồng Xoài và thành phố Đồng Xồi thuộc tỉnh Bình Phước do Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành”.
10

/>

20
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Về xã hội

- Dân số
Dân số trung bình trên địa bàn tỉnh năm 2017 “ước tính khoảng
968.714 người, tăng 1,28% so với năm 2016. Tồn tỉnh ước tính có 589.121
lao động, trong đó có 97,70% đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh,
tập trung chủ yếu ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm
55,70%); chia theo khu vực thì khu vực nơng thơn chiếm 75,77% và khu vực
thành.”11
- Giáo dục đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý và dạy học tiếp tục được
tập trung đầu tư, nhất là các vùng sâu, vùng xa, tổ chức thực hiện và hoàn
thành tốt nhiệm vụ quản lý, dạy và học. Tổng kết năm học 2016-2017, trên
99% học sinh tiểu học được xếp loại “hoàn thành” mơn Tiếng Việt và Tốn,
53,8% học sinh THCS và 63,5% học sinh THPT xếp loại học lực Khá-Giỏi, tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 98,8%; số học sinh bỏ học là 589 em. Đến
nay tồn tỉnh có 111/111 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xóa mù chữ, phổ cập
giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1, phổ cập
giáo dục THCS; 07 xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc

THPT, đã hoàn thành Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, hiện
11/11 huyện, thị xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia khơng ngừng được đẩy mạnh, tồn tỉnh hiện có lên đến
113/468 trường, đạt 24,14% so với tổng số trường thị 24,23%.
- Y tế, chăm sóc sức khỏe
Việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế, trong đó đặc biệt là việc
nâng cấp, xây dựng mới các cơng trình y tế, áp dụng các phương pháp điều trị
hiện đại và đổi mới công tác quản lý tài chính đã góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Năm 2017, tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều giảm so với cùng kỳ,
riêng bệnh sốt xuất huyết diễn biến khá phức tạp, ước tính cả năm tồn tỉnh
ghi nhận được 2.498 ca mắc bệnh, giảm 1,4% so với cùng kỳ, số ca tử vong
do sốt xuất huyết 02 ca, tăng 01 ca so với cùng kỳ.

11

/>

21
2.1.2.2. Về kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (theo giá so sánh 2010) ước tính
khoảng 39.851,3 tỷ đồng, tốc độ phát triển của GRDP tăng 6,64% so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó, nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,00%;
công nghiệp và xây dựng tăng 9,90%; khu vực dịch vụ tăng 6,32%; thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10,03% .
Sáu tháng đầu năm do ảnh hưởng của thời tiết mưa trái mùa làm cho
năng suất sản lượng cây điểu giảm, kéo theo tốc độ tăng trưởng của khu vực
nông lâm nghiệp và thủy sản giảm (-0,23%). Tuy nhiên, sáu tháng cuối năm
bằng những biện pháp cụ thể, thực tế, đồng thời phát huy và nâng cao vai trò,

trách nhiệm của các cấp, các ngành, tạo sự đồng thuận và thống nhất cao
trong toàn xã hội, nên năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế
năm 2017 tăng trưởng khá. GRDP bình quân đầu người năm 2017 ước tính
đạt 53,07 triệu đồng/người/năm, tăng 18,72% so kế hoạch và tăng 10,98% so
với cùng kỳ năm 2016.
Về kinh tế, tốc độ tăng trưởng chưa đạt kế hoạch đã đề ra nhưng vẫn ở
mức cao, sản xuất nông nghiệp sáu tháng đầu năm tăng trưởng âm, nhưng nhờ
có sự chỉ đạo tập trung và quyết liệt sáu tháng cuối năm, nên ước tính cả năm
2017 vẫn tăng 3,00% so với năm 2016, sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ
tăng trưởng khá, thu ngân sách đáp ứng tốt nhiệm vụ chi thường xuyên, hoạt
động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân trước,
trong và sau dịp Tết nguyên đán, tổng mức bán lẻ hàng hố có xu hướng tăng
so với cùng kỳ, hoạt động vận tải đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân và vận
chuyển hàng hoá.
2.1.3. Khái quát chung về Sở tư pháp tỉnh Bình Phước
2.1.3.1. Khái quát chung

Ngày 01/01/1997, tỉnh Bình Phước được thành lập trên cơ sở chia tách
từ tỉnh Sông Bé thành 2 tỉnh: Bình Dương và Bình Phước.
Ngày 06/01/1997, UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quyết định số
56/QĐ-UBND về việc thành lập Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp tỉnh Bình Phước (viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.


×