Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Phân tích lưu chuyển tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.64 KB, 5 trang )

BCLCTT năm N
lập theo phương pháp gián tiếp của DN Bình Minh sản xuất phấn viết bảng

Chỉ tiêu
I. LCTT HĐKD
1. LN sau thuế
2. Các khoản điều chỉnh
Khấu hao TSCĐ
Các khoản dự phòng
Lãi (lỗ) HDDT
3. Tiền từ HĐKD trước thay đổi VLĐ
Tăng (giảm) các khoản phải thu ngắn hạn
Tăng (giảm) tồn kho
Tăng (giảm) chi phí trả trước ngắn hạn
Tăng (giảm) các khoản phải trả ngắn hạn
LCTT ròng HĐKD
II. LCTT HDDT
1. Thu từ thanh lý TSCĐ
2. Chi mua TSCĐ
3. Thu từ bán cổ phiếu
LCTTR HDĐT
III. LCTT HĐ tài trợ (tài chính)
1. Thu do chủ sở hữu góp vốn
2. Tiền vay (trả nợ vay) ròng
3. Chia lãi cho chủ sở hữu
LCTT ròng hoạt động tài trợ
LCTT ròng trong kỳ
Tiền đầu kỳ
Tiền cuối kỳ

Đơn vị: triệu đồng


Số tiền
2100
6100
920
-140
-170
2710
-670
-550
180
-590
1080 [a]
330
-3420 [b]
400
-2690 [c]
4350
-380
-2010
1960
350 [d]
1000
1350

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh (Operating cash flow) là các dòng tiền thu vào chi ra liên quan đến thu nhập - chi phí của doanh nghiệp và xảy ra xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đây là dịng tiền quan trọng nhất vì nó thể hiện khả năng tạo tiền từ nội tại hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu trả nợ, chia lãi cho các chủ sở hữu
và gia tăng đầu tư. Ngồi ra, các thơng tin từ dịng tiền của hoạt động kinh doanh kỳ này là cơ sở
quan trọng cho việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ kỳ tới.



- Khấu hao TSCĐ trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền tăng 920 triệu đồng nên ở đây
khấu hao TSCĐ đã làm cho giá trị tài sản cố định của công ty giảm 920 triệu đồng, được tính vào
chi phí làm EAT giảm nhưng chưa được chi bằng tiền nên từ EAT cần cộng thêm 920 triệu đồng
(điều chỉnh tăng tiền). Do đó khấu hao TSCĐ 920 triệu đồng sẽ làm cho NOCF > EAT 920 triệu
đồng.
- Các khoản dự phòng trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận giảm 140 triệu đồng chứng tỏ
công ty đã hồn nhập dự phịng 140 triệu đồng. Điều đó sẽ làm tăng lợi nhuận nhưng tiền không
thực sự thu vào nên khơng làm tăng dịng tiền hoạt động kinh doanh nên từ lợi nhuận ròng cần
trừ đi 140 triệu đồng (điều chỉnh giảm tiền). Do đó các khoản hồn nhập dự phòng 140 triệu sẽ
làm cho NOCF < EAT 140 triệu đồng.
- Các khoản lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư là yếu tố được tính vào tổng lợi nhuận nhưng khơng
thuộc dịng tiền hoạt động kinh doanh nên được trừ ra khỏi lợi nhuận để điều chỉnh sang ngân
lưu ròng hoạt động đầu tư. Trong bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy lãi (lỗ) hoạt động kinh doanh
ghi nhận giảm 170 triệu đồng chứng tỏ cơng ty có lãi từ hoạt động đầu tư khiến cho lợi nhuận
ròng tăng nhưng do khơng thuộc dịng tiền hoạt động kinh doanh nên từ lợi nhuận ròng cần trừ đi
170 triệu đồng (điều chỉnh giảm tiền). Do đó lãi từ hoạt động kinh doanh 170 triệu đồng làm cho
NOCF < EAT 170 triệu đồng.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động là tiền còn lại trong
hoạt động kinh doanh nhưng chưa điều chỉnh bởi tác động của thay đổi vốn lưu động. Lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động ở đây là: 2100 + 920 – 140 –
170 = 2710 triệu đồng
- Những yếu tố vốn lưu động thay đổi ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền tệ hoạt động kinh doanh
bao gồm: khoản phải thu, tồn kho, tài sản ngắn hạn khác, các khoản phải trả.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền giảm 670 triệu
đồng chứng tỏ công ty đã tăng các khoản phải thu 670 triệu đồng dẫn tới làm tăng lợi nhuận ròng
một lượng tiền tương ứng nhưng do tiền chưa thu về nên từ lợi nhuận rịng cần trừ đi 670 triệu
đồng (tài sản tăng thì tiền giảm), (điều chỉnh giảm tiền). Do đó các khoản phải thu ngắn hạn tăng
670 triệu đồng khiến cho NOCF < EAT 670 triệu đồng.
+ Tồn kho trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền giảm 550 triệu đồng chứng tỏ công ty

đã tăng lượng hàng tồn trong kho khiến cho tài sản tăng nên tiền sẽ phải giảm, từ lợi nhuận ròng
cần trừ đi 550 triệu đồng (điều chỉnh giảm tiền). Do đó tồn kho tăng 550 triệu đồng khiến cho
NOCF < EAT 555 triệu đồng.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền tăng 180 triệu
đồng chứng tỏ cơng ty đã tăng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn 180 triệu đồng làm cho EAT
giảm một lượng tương ứng nhưng do chưa thực sự chi trả tiền nên từ EAT cần cộng thêm 180
triệu đồng (điều chỉnh tăng tiền). Do đó chi phí trả trước ngắn hạn tăng 180 triệu đồng khiến cho
NOCF > EAT 180 triệu đồng.
+ Các khoản phải trả ngắn hạn trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền giảm 590 triệu
đồng chứng tỏ công ty đã giảm các khoản phải trả ngắn hạn 590 triệu đồng dẫn tới làm tăng lợi


nhuận rịng một lượng tiền tương ứng nhưng khơng phát sinh tiền nhận được nên từ lợi nhuận
ròng cần trừ đi 590 triệu đồng (điều chỉnh giảm tiền). Do đó các khoản phải trả ngắn hạn giảm
590 triệu đồng khiến cho NOCF < EAT 590 triệu đồng.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư (Investment cash flow) bao gồm các dòng tiền ra và
tiền vào liên quan đến hoạt động đầu tư tài sản cố định, đầu tư bất động sản và đầu tư tài chính.
Có thể thấy lưu chuyển tiền tệ rịng hoạt động đầu tư của cơng ty là -2690 triệu đồng chứng tỏ
trong kỳ công ty đã bỏ tiền ra để mở rộng quy mô hoạt động. Chi tiết các khoản thu chi tiền như
sau:
- Thu từ thanh lý tài sản cố định trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận tăng 330 triệu động là
khoản tiền công ty nhận được từ thanh lý tài sản cố định, thuộc dòng tiền hoạt động đầu tư nên sẽ
làm tăng dòng tiền. Việc tăng thu từ thanh lý tài sản cố định cho thấy công ty đang thu hẹp quy
mô sản xuất.
- Chi mua tài sản cố định trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận giảm 3420 triệu đồng chứng
tỏ công ty đã bỏ tiền ra để đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng quy mô sản xuất nên sẽ làm
giảm lưu chuyển tiền thuần ròng hoạt động đầu tư.
- Thu từ bán cố phiếu trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận tăng 40 triệu đồng chứng tỏ công
ty đã thu được tiền từ việc bán cổ phiếu nên sẽ làm tăng lưu chuyển tiền thuần ròng hoạt động
đầu tư.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính hay cịn gọi là hoạt động huy động vốn hoặc hoạt
động tài trợ (Financing cash flow) là những dòng tiền ra và dòng tiền vào làm thay đổi kết cấu và
quy mô của vốn vay và vốn chủ sở hữu. Lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động tài chính là 1960
triệu đồng chứng tỏ cơng ty thu được nhiều tiền hơn là chi tiền liên quan tới các vấn đề về tài
chính. Chi tiết các khoản thu chi tiền như sau:
- Thu do chủ sở hữu góp vốn trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền tăng 4350 triệu
đồng chứng tỏ công ty đã thu được tiền do các chủ sở hữu góp vốn nên sẽ làm tăng lưu chuyển
tiền thuần ròng hoạt động tài chính một khoản tiền tương ứng.
- Tiền vay (trả nợ vay) trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền giảm 380 triệu đồng
chứng tỏ công ty đã chi 380 triệu đồng để trả nợ vay dẫn tới làm giảm lượng tiền thuộc hoạt
động tài chính một khoản tiền tương ứng.
- Chia lãi cho chủ sở hữu trong bảng lưu chuyển tiền tệ ghi nhận số tiền giảm 2010 triệu đồng
chứng tỏ công ty đã chia tiền lãi cho chủ sở hữu 2010 triệu, dẫn tới làm giảm lưu chuyển tiền tệ
rịng từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền tệ rịng chính là tổng của ba dịng tiền, bao gồm: lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt
động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ ròng hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ rịng hoạt động
tài chính. Ngồi ra, tổng ngân lưu ròng cũng được xác định bằng cách lấy số tiền tồn cuối kỳ trừ
số tiền tồn đầu kỳ.
- Tiền tồn đầu kỳ là số tiền công ty đang nắm giữ ở đầu năm N, tiền tồn cuối kỳ là số tiền công
ty nắm giữ vào cuối năm N. Tiền đầu kỳ tăng so với tiền cuối kỳ, do đó lưu chuyển tiền rịng


trong kỳ đã tăng 350 triệu đồng, tức là lượng tiền công ty đang nắm giữ vào cuối kỳ tăng so với
đầu kỳ. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy cơng ty
Câu 2: Phân tích ngun nhân làm cho NOCF < EAT:
Ngun nhân

NOCF>EAT

Khấu hao


920

NOCF
Hồn nhập dự phịng

140

Lãi từ HDDT

170

VLĐ

1630

Tổng cộng
Tổng hợp

920

1940
1020

NOCF = 1080
EAT = 2100
=> NOCF > EAT là 1020
Trong kỳ, công ty đã tạo ra một lượng tiền từ hoạt động kinh doanh là 1080 triệu đồng, thấp hơn
lợi nhuận sau thuế là 2100 triệu đồng, thấp hơn một khoản tiền là: 2100 – 1080 = 1020 triệu

đồng. Như vậy, có thể thấy rằng số tiền mà doanh nghiệp đang nắm giữ ít hơn số lợi nhuận mà
doanh nghiệp kiếm được.
Nguyên nhân làm NOCF > EAT là do các khoản khấu hao làm cho lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động kinh doanh cao hơn so với lợi nhuận ròng (EAT) một khoản tiền là: 920 triệu đồng.
Nguyên nhân làm cho EAT > NOCF là do các khoản dự phòng, các hoạt động đầu tư, và vốn lưu
động làm cho lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thấp hơn so với lợi nhuận sau thuế một
khoản tiền là: 140 + 170 + 1630 = 1940 triệu đồng. Trong đó nguyên nhân chủ yếu làm cho
NOCF nhỏ hơn EAT là vốn lưu động.
Như vậy, tổng hợp các nguyên nhân cho thấy ngân lưu ròng hoạt động kinh doanh nhỏ hơn so
với lợi nhuận ròng là: 1940 – 920 = 1020 triệu đồng

ROI tác động gì thì ra ROA


Cơng thức tính ROI và ROA:

hay
Để ROI thành ROA:

ROA tác động bởi gì thì ra ROE

Khi phân tích ROE thì phân ra thành tích số ra được cơng thức nào

Mối quan hệ giữa ROE và ROA. Cho ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ đấy.



×