Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Cân bằng tải trong Exchange 2007– Phần 1: Tổng quan về Windows NLB Clusters docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.33 KB, 5 trang )

Cân bằng tải trong Exchange 2007– Phần 1: Tổng quan về Windows NLB
Clusters
Ngu

n:quantrimang.com
Henrik Walthe
r
Quản trị mạng - Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách cân
bằng tải Exchange 2007 Client Access Servers (CAS) bằng kỹ thuật NLB
(Network Load Balancing). Bằng cách thực thi một giải pháp cân bằng tải, bạn có
thể phân phối luồng công việc giữa các máy chủ, làm tăng được hiệu suất và
giảm thời gian chết bằng cách loại trừ được các điểm bị sự cố tồn tại trong topo
chỉ có một máy chủ truy c
ập client.
Giải pháp câng bằng tải cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng giải
pháp của các nhóm thứ ba, nhưng đề cập ở đây, chúng tôi sẽ chỉ thực hiện trên
thành phần NLB trong Windows Server 2003. Sự thực là NLB đã cho thấy hiệu
quả làm việc tốt và là một giải pháp thích hợp cho hầu hết các tổ chức doanh
nghiệp.
NLB là gì và hoạt động như thế nào?
Kỹ thuậ
t cân bằng tải (NLB) có thể được sử dụng để phân phối các yêu cầu của
máy khách trên các máy chủ. Windows NLB thường được sử dụng để bảo đảm
các ứng dụng chẳng hạn như mở rộng máy chủ web IIS bằng cách thêm vào các
máy chủ để tăng tải của máy khách. Thực hiện hành động này bảo đảm các máy
khách đó luôn có được mức hiệu suất thích hợp. Thêm vào đó, sẽ giảm được
thờ
i gian chết gây ra bảo sự cố một máy chủ nào đó.
Các nhóm Windows NLB (cluster) có thể cung cấp khả năng mở rộng cho các
dịch vụ và ứng dụng dựa trên TCP và UDP. Bạn có thể có đến tối đa 32 máy chủ
trong một cluster Windows NLB.


Windows NLB có trong cả Windows Server 2003 phiên bản Standard và
Enterprise (thậm chí cả phiên bản Web cũng gồm thành phần này). Và vì nó là
một thành phần chuẩn nên không yêu cầu bạn sử dụng bất cứ một phần cứng
máy chủ đặ
c biệt hoặc cụ thể nào cho mỗi máy chủ thành viên nằm trong nhóm
NLB.
Khi Windows NLB được cấu hình đúng thì tất cả các máy chủ trong NLB cluster
sẽ được thể hiện bằng một địa chỉ IP ảo và mặc định bằng một tên miền tiêu
chuẩn (FQDN). Khi một yêu cầu máy khách xuất hiện, nó sẽ gửi đến tất cả các
máy chủ trong Windows NLB cluster. Máy khách sẽ được bản đồ hóa đến một
máy chủ nào đó và yêu cầu đến các máy chủ khác sẽ bị bỏ qua. Ở đây, bạn có
thể sử dụng mối quan hệ để hướng trực tiếp một yêu cầu máy khách cụ thể vào
các máy chủ thành viên khác, có thể cấu hình mỗi máy chủ thành viên với thứ tự
ưu tiên.
Hình 1.1 bên dưới thể hiện một cài đặt đơn giản gồm hai máy chủ Client Access
được cấu hình trong Windows NLB. Cả hai máy chủ Client Access đều chấp
nh
ận các yêu cầu máy khách và gửi chúng đến các máy chủ back-end tương
ứng theo kiểu yêu cầu.

Hình 1.1: Topo cân bằng tải của Exchange 2007 Client Access Server
Chế độ Unicast và Multicast
Windows NLB cluster có thể được cấu hình trong chế độ unicast hoặc multicast,
trong đó unicast là chế độ mặc định.
Chế độ Unicast
Với WNLB cluster được cấu hình trong chế độ unicast, địa chỉ MAC của mỗi
adapter mạng của máy chủ sẽ được thay đổi thành địa chỉ MAC của nhóm ả
o,
đây chính là địa chỉ MAC sẽ được sử dụng bởi tất cả các máy chủ trong
Windows NLB cluster. Khi chế độ unicast được kích hoạt, các máy khách chỉ có

thể kết nối với các máy chủ bằng địa chỉ MAC của nhóm.
Chế độ Multicast
Với Windows NLB cluster được cấu hình trong chế độ multicast , địa chỉ MAC
trong trường hợp này sẽ được bổ sung thêm vào adapter nhóm của mỗi máy
chu trong nhóm. Lưu ý rằng “được bổ sung” ở đây là mỗi máy chủ đều duy trì
sẵn các địa chỉ MAC gốc của chúng.
Một Windows NLB cluster, dù được cấu hình ở chế độ nào cũng vẫn sẽ làm việc
với adapter mạng đã được cài đặt trên mỗi máy ch
ủ, nhưng nên cài đặt adapter
mạng thứ hai trong mỗi máy chủ để thực hiện tối ưu hóa hiệu suất và phân tách
lưu lượng mạng.
Vậy chế độ nào nên được sử dụng cho giải pháp Exchange 2007 Client Access
và nên cài đặt bao nhiêu adapter mạng trong mỗi máy chủ Client Access? Giải
pháp tốt nhất ở đây là cài đặt hai adapter mạng và sử dụng chế độ unicast, để
lưu lượng mạng của cluster và host được phân tách trong adapter mạng tương

ng của riêng chúng.
Lưu ý:

Bổ sung thêm với Windows NLB, bạn cũng có thể sử dụng các cơ chế DNS
round robin để cân bằng tải cho các máy chủ trong môi trường thư tín Exchange
2007, tuy nhiên Windows NLB chỉ nên được sử dụng DNS round robin vì sau đó
chỉ cung cấp một mức tự động chuyển đổi dự phòng tối thiểu. Lý do tồn tại vấn
đề này là vì nếu một máy chủ Client Access nào đó không đáp trả các yêu cầu
của máy khách thì các yêu cầu của máy khách phải được lặ
p lại cho tới khi máy
chủ đáp trả thông tin về kết nối khách cũng như sự không có sẵn máy chủ Client
Access. Vì thành phần Windows NLB có trong cả Windows Server 2003 phiên
bản Standard và Enterprise nên không có lý do gì khiến chúng ta phải chọn DNS
round robin trên WNLB.

Mặc dù những giới thiệu ở trên nghe có vẻ phức tạp và tiêu tốn nhiều thời gian
để triển khai giải pháp cân bằng tải Windows NLB, tuy nhiên sự thực trong thao
tác thực hiện lại rất dễ dàng, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn nhữ
ng vấn đề
đó trong các phần sau.
Mục đích của máy chủ Client Access
Trước khi đi vào phần cấu hình Windows NLB cluster, chúng tôi sẽ giới thiệu cho
các bạn một số vắn tắt về các máy chủ Client Access có mục đích gì. Trong đó
sẽ tập trung vào làm sáng tỏ vấn đề tại sao nó lại quan trọng để cân bằng tải các
máy chủ Exchange 2007 này.
Client Access Server thay thế cho các máy chủ front-end mà chúng ta vẫn biết
đến trong Exchange 2000 và 2003 và một số chức năng bổ sung. Máy chủ Client
Access cho phép truy cập mailbox đối với tất cả các kiểu máy khách Exchange
ngoại trừ các máy khách Outlook MAPI, máy khách kết nối trực tiếp đến the
Mailbox Server. Điều này có nghĩa rằng máy chủ Client Access quản lý bất cứ
người dùng nào truy cập vào mailbox của họ bằng Outlook Anywhere (trước vẫn
được biết đến là RPC trên HTTP), Outlook Web Access (OWA), Exchange
ActiveSync (EAS), POP3 và IMAP4.
Ngoài sự cung cấp truy cập máy khách, máy chủ Client Access còn chịu trách
nhiệm cung cấp sự truy c
ập cho những thứ như cấu hình profile tự động, các
thông tin free/busy, các thông báo Out of Office (OOF), Offline Address Book
(OAB) cũng như Unified Messaging (UM), nhưng chỉ đối với Outlook 2007 và
Outlook Web Access 2007 (và các thiết bị Windows Mobile 6.0 sau này). Chỉ có
hai máy khách, có thể lợi dụng dịch vụ Exchange Autodiscover and Availability
trên web mới có, đây chính là dịch vụ chịu trách nhiệm cung cấp sự truy cập các
tính năng client được đề cập ở trên.
Lưu ý:

Các máy khách kế thừa như Outlook 2003 và trước đó, cùng với đó là các thiết

bị Windows mobile 5.0 đều không thể sử dụng dịch vụ Autodiscover or
availability này.
Điều kiện tiên quyết
Nếu muốn triển khai giải pháp đã được giới thiệu trong bài này trên một môi
trường lab, bạn cần những điều dưới đây:
• 1 máy chủ đóng vai trò Domain Controller (đã cài đặt thành phần Microsoft
CA)
• 2 máy chủ đã triển khai Client Access server role (hai NIC trong mỗi máy
chủ này)
• 1 máy chủ đã triển khai Mailbox and Hub Transport server role
• 1 máy khách Windows XP/Vista đã cài đặt Outlook 2007
Phụ thuộc vào các chi tiết kỹ thuật phần cứng cụ thể của bạn mà bạn có thể cài
đặt các role Mailbox and Hub Transport server trên domain controller, nhưng
trong môi trường lab thì bạn nên tách biệt các role này riêng rẽ.
Bạn đã biết NLB cluster là gì và đã có thể bắt đầu thiết lập môi trường lab của
mình. Đến đây bạn đã hoàn toàn sẵn sàng cho phần tiếp theo, phần sẽ hướng
dẫn bạn từng bước để cấu hình Windows NLB cluster.

×