Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo thực tập chính trị xã hội việc hỗ trợ giáo dục về giới tính cho học sinh trường trung học cơ sở xã đình lập, huyện đình lập, tỉnh lạng sơn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 43 trang )

MỤC LỤC


LỜI NĨI ĐẦU

Cơng tác xã hội là một chun ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của
họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó. Nghề
Cơng tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan
hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho
cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về
hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội tương tác vào những
điểm giữa con người với môi trường của họ. Nhân quyền và Công bằng xã hội
là các nguyên tắc căn bản của nghề".
Tiến trình cơng tác xã hội tập trung vào việc: Phát hiện những mối quan
tâm của con người (ví dụ như việc làm, thu nhập, tâm lý-tình cảm...); Xác
định các nhu cầu của con người (ví dụ nhu cầu về ăn, ở, mặc hoặc an tồn, vui
chơi, giải trí...); Xác định các nguồn lực bên trong và bên ngoài của con người
(Nguồn lực bên trong: sức khoẻ, mong muốn vượt qua hồn cảnh khó khăn,
trí tuệ, kỹ năng hoặc những tiềm năng khác; nguồn lực bên ngoài: sự hỗ trợ
của chính quyền, các tổ chức, đất đai...); Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và
mục tiêu để dáp ứng các nhu cầu đó.
Hiện nay Nhiều vấn đề phức tạp đã xảy ra trong trường học như: bạo
lực, tự tử, bỏ học, mang thai,vi phạm pháp luật, những tổn thương trong các
mối quan hệ gia đình – học đường, định hướng nghề nghiệp, đào tạo kỹ
năng… dẫn đến nhiều hậu quả đáng lo ngại. Để giải quyết những vấn đề trên,
cần sự nỗ lực lớn của ngành giáo dục và tồn xã hội, trong đó có vai trị, trách
nhiệm trực tiếp của cơng tác xã hội học đường. Vì vậy hơn bao giờ hết công
tác xã hội học đường thật sự cần thiết và là nhu cầu quan trong cần được nâng
cao nhằm đóng góp một phần nào đó cho vấn đề phát triển và An sinh xã hội


2


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, việc giảng dạy giáo dục giới tính cho học sinh chưa được
thực hiện rộng rãi và phổ biến ở các trường trung học cơ sở (THCS) mà chi
trên cơ sở lồng ghép vào một số môn học như giáo dục công dân, sinh học,…
với thời lượng vơ cùng ít ỏi (1-2 tiết). Trong khi đó, ở lứa tuổi này, tâm - sinh
lí các em đã có sự thay đổi lớn: cơ quan sinh sản của các em đã phát triển, bản
năng sinh dục xuất hiện một cách vơ ý thức, song song đó thì bộ não của các
em cũng đã phát triển khá hoàn thiện, nảy sinh tình cảm với bạn khác giới.
Các em thích tìm tịi, học hỏi những gì liên quan tới sự thay đổi của cơ thể
mình. Nhưng kiến thức thì vơ hạn, thơng tin thì đa dạng, hàng ngày các em
phải tiếp xúc với nhiều môi trường, làm nhiều công việc khác nhau, trong đó
sẽ có cả điều tốt xen lẫn với điều xấu, điều cần có ở các em là những kiến
thức và sự nhận thức đúng đắn để các em bước vào đời vững vàng, không đi
vào con đường lạc lối để ảnh hưởng tới tương lai, vì thế tơi nhận thấy rằng
việc giáo dục giới tính cho học sinh THCS là rất cần thiết đối với các em.
Hiện nay, xã Đình Lập, huyện Đình Lập, tinh Lạng Sơn là một xã vùng
cao, thuộc vùng khó khăn và trên địa bàn chi có một trường THCS, điều đó
càng là rào cản trong việc trao đổi thông tin hoặc mở rộng các lớp, các khoá
học hay bổ xung vấn đề giáo dục giới tính vào chương trình học. Hơn hết theo
Thống kê, báo cáo từ chính quyền địa phương và nhà trường cho thấy đã có
tình trạng các em bỏ học vì có thai rất sớm, cũng như nghi học để lấy
chồng…Có thể nếu các em được giáo dục giới tính sớm hơn thì mọi chuyện
có thể đã khơng xảy ra. Điều đó cho thấy một thực trạng là: Kiến thức về giới
tính của học sinh cịn q nghèo nàn, ít ỏi. Do vậy, việc giáo dục giới tính và
cách ứng xử trong giao tiếp với bạn khác giới cho học sinh THCS là một việc
cần thiết và cấp bách.
Vì những lý do trên, Tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Việc hỗ trợ giáo

dục về giới tính cho học sinh trường Trung học cơ sở xã Đình Lập, huyện
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn hiện nay”. để hồn thành bài nghiên cứu của mình.
3


PHẦN I: PHẦN LÝ LUẬN
1.

Các khái niệm chung
Khái niệm công tác xã hội

1.1.

Theo Hội đồng Đào tạo công tác xã hội Mỹ: “CTXH là một nghề nhằm
tăng cường các chức năng xã hội của cá nhân, hay nhóm người bằng những
hoạt động tập trung vào can thiệp mối quan hệ xã hội để thiết lập sự tương tác
giữa con người và môi trường hiệu quả”. Hoạt động này bao gồm 3 nhóm:
phục hồi năng lực đã bị hạn chế, cung cấp nguồn lực các nhân và xã hội, và
phòng ngừa sự suy giảm chức năng xã hội.
CTXH gồm 3 phương pháp chính: CTXH cá nhân và gia đình, CTXH
nhóm và phát triển cộng đồng.
Khái niệm công tác xã hội tại trường học

1.2.

Công tác xã hội tại trường học hiện nay đã và đang thực sự có vai trị
quan trọng trong nền giáo dục nước nhà. Thông qua hoạt động Công tác xã
hội mà ngành giáo dục được nâng lên rõ rệt cả về chất lượng và số lượng.
Công tác xã hội tại trường học trợ giúp cho các phòng ban trong nhà trường
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình về các vấn đề về quy chế đào tạo,

quản lí học sinh, sinh viên, các chế độ chính sách, đãi ngộ cho cả cán bộ giáo
viên, học sinh, sinh viên.
-

Khái niệm 1: Công tác xã hội trường học: là những dịch vụ công tác xã hội
được cung cấp trong lĩnh vực giáo dục bởi những nhân viên công tác xã hội
được cấp giấy phép và chứng chi. Chuyên nghành công tác xã hội này được
định hướng giúp đỡ học sinh tạo ra những thay đổi tích cực, điều phối và tăng
cường những nỗ lực của nhà trường , gia đình và cộng đồng để đạt được mục
tiêu này.

-

Khái niệm 2: Công tác xã hội trong trường học là một lĩnh vực thực hành
chuyên biệt của Công tác xã hội. Nhân viên xã hội mang những kiễn thức và
kỹ năng được đào tạo bài bản đến trường học và hệ thông dịch vụ dành cho
4


học sinh. Công tác xã hội trường học được thiết lập nhằm tạo ra những bước
tiến xa hơn trong mục tiêu giáo dục: xây dựng một môi trường giảng dạy, học
tập việc thực hiện nhân quyền và sự tự tin cho học sinh. Các trường học cần
nhân viên xã hội để nâng cao khả năng đáp ứng nhiệm vụ đào tạo; đặc biệt là
sự hợp tác của gia đình – nhà trường – xã hội là chìa khóa để các trường hoàn
thành xứ mệnh này.
(School Social Work Association of America 2005)
-

Khái niệm 3: Công tác xã hội và trường học được gắn kết một cách gần gũi.
Đó là “giáo dục tại các trường học và công tác xã hội cùng chia sẻ một mối

quan tâm chung về các vấn đề của xã hội mà học sinh và gia đình đang gặp
phải”. Nhiều học sinh gặp khó khăn trong hoạt động phát triển và công tác xã
hội tại trường học là một trong những lĩnh vực nhằm phát hiện ra vấn đề khó
khăn ấy, để giúp những học sinh này vượt qua theo cách chuyên nghiệp.
(Introduction Social Work- edition, O William Farly, Larry Lorenzo
Smith, Scott Wboyle University of Utah, 2006)

1.3.

Khái niệm Giáo dục giới tính
Theo định nghĩa của ngành y tế, giáo dục giới tính là một thuật ngữ
rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục, sinh sản, quan hệ tình dục,
sức khoẻ sinh sản, các quan hệ tình cảm, quyền sinh sản và các trách nhiệm,
tránh thai, và các khía cạnh khác của thái độ tình dục lồi người. Những cách
giáo dục giới tính thơng thường là thơng qua cha mẹ, người chăm sóc, các
chương trình trường học và các chiến dịch sức khoẻ cộng đồng.
Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về
tình dục, đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có
được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết
định của mình. Các chương trình giáo dục giới tính cần sự phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho
trẻ vị thành niên những thơng tin và giúp chúng phịng ngừa việc có thai và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ vơ tình thúc đẩy trẻ có hoạt động
5


tình dục sớm và bừa bãi. Tuy nhiên, thực tế thực hiện giáo dục giới tính ở
nhiều nước cho thấy hoàn toàn ngược lại. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã
khảo sát 19 chương trình giáo dục giới tính trường học ở nhiều nước, tất cả
đều cho thấy trẻ vị thành niên có hoạt động tình dục trễ hơn, giảm hoạt động

tình dục, biết cách sử dụng các biện pháp ngừa thai một cách hiệu quả, và
hồn tồn khơng thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và nhiều hơn. Giáo
dục giới tính hiệu quả nhất khi thực hiện trước khi trẻ bước vào tuổi hoạt
động tình dục.
2.
2.1.

Các lý thuyết vận dụng
Thuyết nhu cầu của Abraham Masslow.
Dựa theo lý thuyết nhu cầu của Maslow:

5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
• Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý"
(physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghi ngơi
• Tầng thứ hai: Nhu cầu an tồn (safety) - cần có cảm giác n tâm về
an tồn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo
• Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có
gia đình n ấm, bạn bè thân hữu tin cậy
6


• Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có
cảm giác được tơn trọng, kinh mến, được tin tưởng
• Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có
được và được cơng nhận là thành đạt
Thuyết nhận thức- hành vi.

2.2.


Thuyết nhận thức hành vi nêu thêm yếu tố nhận thức trong quá trình tạo
ra hành vi. Tác nhân kích thức khơng trực tiếp tạp ra hành vi, mà thông qua
nhận thức của con người. phương pháp này được phát triển trên nền tảng lý
thuyết về quá trình nhận thức, thuyết học tập và phân tích hành vi.
Nội dung thuyết nhận thức- hành vi: mọi hành vi đều xuất phát từ sự
nhận thức của con người. Nhận thức đúng sẽ dẫn tới hành vi đúng và ngược
lại, nhận thức chi phối hành vi. Vì vậy, để thay đổi hành vi, chúng ta đòi hỏi
phải thay đổi nhận thức.
Scott và Drylen (1996) đã phân chia hình thức làm việc với thân chủ
thep lý thuyết nhận thức - hành vi:
-

Hình thức giáo dục những kĩ năng đối phó với tình huống. xuất phát từ quan
niệm cho rằng khó khăn trong việc đối mặt với các tình huống xuất phát từ
việc khơng có khả năng thực hiện. vì vậy, cần có một hình thức hướng dẫn cụ
thể đối với các tình huống này. Dĩ nhiên nhân viên xã hội cũng đông thời tác
động cải tạo môi trường sống của thân chủ, nhằm tạo điều kiện để thân chủ
thể hiện được các hành vi mong đợi.

-

Hình thức giải quyết theo tiến trình: thân chủ được khuyến khích và chi ra
được vấn đề, tạo ra được các giải pháp cho vấn đề đó, lựa chọn giải pháp tốt
nhất, lập kế hoạch để thực hiện được giải pháp đã chọn và theo dõi, lượng giá
việc thực hiện. hình thức giải quyết theo tiến trình giống với mơ hình tập
trung giải quyết nhiệm vụ.

-

Tái tạo lại nhận thức, là hình thức nổi tiếng và nổi tiếng nhất của trường phái

nhận thức - hành vi. Hình thức này bao gồm cả trị liệu nhận thức của Beck và
trị liệu hành vi - xúc cảm hợp lý của Ellis.
7


-

Hình thức trị liệu nhận thức cấu trúc có liên quan đến 3 cấu trúc về niềm tin
trong ý thức của thân chủ: niềm tin bên trong là những giả định về chính bản
thân họ; niềm tin trung gian là là những suy nghĩ của thân chủ về cuộc sống
và thế giới xung quanh; niềm tin bên ngoài là những chiến lược giải quyết vấn
đề được sử dụng hàng ngày. Các vấn đề thường được nhìn thấy thơng qua
những niềm tin bên ngoài, nhưng các nhân viên xã hội để giải quyết vấn đề
cần phải tìm hiểu một cách sâu sắc những niềm tin bên trong của con người.
Thuyết hệ thống

2.3.

Thuyết hệ thống tập trung đến các hệ thống đang tồn tại xung quanh
thân chủ. Nó cịn được coi là các nguồn lực để có thể trợ giúp cho thân chủ.
Những hệ thống xung quanh đó gồm có hệ thống chính thức, hệ thống phi
chính thức và hệ thống xã hội.
Pincus và minaham (1970) đã đưa ra một cách ứng dụng thuyết hệ
thống vào công tác xã hội. ông chia các tổ chức hỗ trợ con người trong xã hội
thành ba loại hệ thống:
-

Hệ thống khơng chính thức hay cịn gọi là hệ thống tự nhiên (ví dụ: gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp)


-

Hệ thống chính thức (ví dụ: cơng đồn, đồn thành niên, hội phụ nữ)

-

Hệ thống xã hội (ví dụ: nhà trường, bệnh viện)
Thuyết hệ thống cung cấp cho nhân viên xã hội một phương tiện để tổ
chức tư duy vấn đề, đặc biệt là khi vấn đề có sự tương quan phức tạp giữa các
thông tin và khi khối lượng thông tin lớn. Trong công tác xã hội cá nhân xem
xét bản thân mỗi con người là một hệ thống, hệ thống này nằm trong hệ thống
lớn hơn là hệ thống gia đình, và hệ thống gia đình là một phần tử trong hệ
thống một cộng đồng nhất định chứa gia đình đó.

8


3.

Tổng quan nghiên cứu về những vấn đề trong trường học
Công tác xã hội học đường ở Việt Nam

3.1.

Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 20102020.
Trong những năm qua, nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của
các hoạt động trợ giúp trong trường học, Bộ GD&ĐT đã rất tích cực triển
khai các văn bản liên quan đến tư vấn, tham vấn học đường - một nhiệm vụ
của nhân viên CTXH trường học.

Nhưng cho đến nay, chưa có nhà trường nào có mã ngành đào tạo về
CTXH trường học kể cả cử nhân và sau ĐH; cũng chưa có Luật CTXH hay
Luật nghề CTXH, chưa có Nghị định về CTXH nói chung, CTXH trường học
nói riêng.
-

Để thúc đẩy việc đưa CTXH vào trường học, Khoa Xã hội học – Đại học Mở
TPHCM với sự tài trợ của của Tổ chức Cứu trợ Thụy Điển (SCS – Save the
children Sweden) và sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM đã triển
khai dự án thí điểm CTXH học đường ờ 2 trường Chu Văn An (Quận 1) và
Hưng Phú (Quận 8) từ năm 1999 -2001. Tại mỗi trường có một nữ nhân viên
xã hội làm việc thường xuyên với học sinh. Học sinh gặp bất kỳ vấn đề gì về
học hành, tình cảm, tâm sinh lý, mối quan hệ thầy cô, vấn đề gia đình… đều
có thể gặp nhân viên CTXH để bộc lộ nhằm được giúp đỡ. Nhân viên CTXH
học đường đã áp dụng các phương pháp chuyên ngành của CTXH cá nhân,
CTXH nhóm, tham vấn… để giải quyết vấn đề của trẻ có hiệu quả.

-

Trong thời gian qua CTXH vào trường học, tổ chức SCS đã phối hợp hỗ trợ
ngành dân số Gia đình và Trẻ em TPHCM xây dựng 8 điểm tư vấn học đường
tại 8 trường thuộc các quận 3,8,10, Tân Bình, Gị Vấp đã mang lại hiệu quả rõ
nét trong CTXH học đường hiện nay.
Vấn đề phát triển mạng lưới CTXH học đường hiện nay, các mơ hình
kinh nghiệm từ các địa phương trong CTXH, chương trình đào tạo nghề
9


CTXH phù hợp với tình hình hiện nay, các chính sách của Đảng và Nhà nước
liên quan đến ngành CTXH trong thời gia qua và chiến lược giáo dục, đặc biệt

là ngành CTXH trong giai đoạn 2011 – 2020, như Đề án 32 của Chính phủ về
phát triền nghề CTXH đã được ban hành trong tháng 3 vừa qua và một giải
pháp cũng như kiến nghị đến các Bộ, ngành về phát triển nghề CTXH học
đường trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.
3.2.

Công tác xã hội học đường trên thế giới:
Điển hình như tại Hoa Kỳ, ngay từ đầu CTXH học đường đã chú trọng
cải thiện việc đến lớp của trẻ và mối quan hệ giữ gia đình và nhà trường.
Nhân viên xã hội học đường cịn đảm nhiệm các cơng việc với trẻ khuyết tật,
những học sinh vơ gia cư hoặc đóng vai trị là chun gia phịng ngừa.
Theo thống kê, có khoảng 20.000 nhân viên xã hội học đường làm việc
tại Hoa Kỳ, tập trung nhiều nhất ở vùng Trung Tây của nước này. Ngày nay,
hầu hết nhân viên xã hội học đường được các trường cấp quận tuyển dụng,
với trình độ Thạc sĩ CTXH, nhân viên xã hội học đường làm việc trong các
đội, nhóm đa ngành như: nhân viên giáo dục và ngành khác.
Mỹ có những quy định nghiêm ngặt đối với nhận diện nhân viên
CTXH học đường. Nhân viên CTXH học đường trước hết cần đáp ứng
những tiêu chuẩn chung về chuyên môn, về quy điều đạo đức của một nhân
viên CTXH theo quy định của Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc gia. Bên
cạnh đó, nhân viên CTXH học đường cần đạt những tiêu chuẩn đề ra trong
Bộ tiêu chuẩn về nhân viên CTXH học đường của Hiệp hội CTXH quốc gia
Hoa Kỳ 2012.
Sự ra đời của CTXH học đường của Mỹ (school social work) được dựa
trên một cơ sở pháp lý vững chắc. Đầu tiên phải kể đến Đạo luật “Khơng trẻ
em nào bị bỏ lại phía sau” năm 2002 (the 2002 No Child Left Behind Act) đã
nhận diện CTXH học đường là một loại hình dịch vụ cần thiết trong hệ thống
giáo dục. Bên cạnh đó, Đạo luật “Giáo dục cho cá nhân khuyết tật” năm 2004
(The Individuals with Disabilities Education Act-IDEA) cũng xác định nhu
10



cầu cần có dịch vụ CTXH học đường, đặc biệt đối với trẻ khuyết tật (NASW
standards for school social work services, 2012).
4.

Phương pháp nghiên cứu và thực hành
Có thể sử dụng trên cơ sở lý luận của phương pháp trong của công tác
xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và cơng tác xã hội cộng đồng như:

-

Phát bảng hỏi Anket

-

Phương pháp nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu.

-

Phương pháp quan sát

-


Có thể sử dụng nhiều phương pháp trong q trình thực hiện cơng tác
xã hội trong học đường của mình.

5.


Mơ hình can thiệp cơng tác xã hội trong Trường học
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn cịn thiếu mơ hình can thiệp đối với cơng
tác xã hội trong trường học, vì vậy khi thực hiện cơng tác xã hội trong trường
học nó phụ thuộc thuộc khá nhiều vào vấn đề và đối tượng can thiệp để lựa
chọn mơ hình can thiệp phù hợp, tương ứng trên cơ sở lý thuyết của công tác
xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm và cơng tác xã hội cộng đồng. ví dụ
như:

-

Khi thực hiện công tác xã hội trong trường học theo cơng tác xã hội cá nhân
thì có thể sử dụng 2 mơ hình là: Mơ hình tập trung vào nhiệm vụ hoặc Mơ
hình can thiệp, khủng hoảng trong cơng tác xã hội cá nhân.

-

Khi thực hiện công tác xã hội trong trường học theo cơng tác xã hội nhóm hì
có thể sử dụng 3 mơ hình là: Mơ hình phịng ngừa, mơ hình chữa trị, mơ hình
phát triển.

11


PHẦN II. PHẦN VẬN DỤNG
I.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

1.


Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu:

-

Đình Lập là một trong những huyện khó khăn nhất của tinh Lạng Sơn, huyện
vùng cao biên giới nằm ở phía Đơng Nam tinh Lạng Sơn, có hai trục quốc lộ
4B và 31 chạy qua trung tâm huyện; phía Tây Bắc giáp huyện Lộc Bình, phía
Đơng Bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài 51,2 km, phía Đơng Nam
giáp tinh Quảng Ninh và phía Tây Nam giáp tinh Bắc Giang. Đình Lập có tiểu
vùng khí hậu thích hợp cho phát triển các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh
tế cao như: thông, chè, hoa hồi, đinh, lim,... và nhiều cây dược liệu quý như:
mộc nhĩ, nấm hương, sở,... Diện tích đồng cỏ khá lớn, mật độ cỏ che phủ đạt
70%, rất phù hợp cho phát triển chăn nuôi đại gia súc. Với tài nguyên đất,
rừng và khí hậu ưu đãi, ngành lâm - nông nghiệp là thế mạnh trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đình Lập.

-

Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, song trên thực tế, Đình Lập vẫn là một trong những huyện cịn nhiều
khó khăn của tinh Lạng Sơn: kinh tế tồn huyện phát triển còn chậm, kết cấu
hạ tầng mà đặc biệt là hệ thống giao thơng cịn yếu kém.

-

So với 11 huyện, thành phố trong tồn tinh, Đình Lập là huyện gặp khó khăn
về nhiều mặt như trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội...

-

Đình Lập có 12 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn Đình Lập, Nơng Trường

Thái Bình và 10 xã: Bình Xá, Bắc Xa, Kiên Mộc, Đình Lập, Thái Bình,
Cường Lợi, Châu Sơn, Đồng Thắng, Bắc Lãng và Lâm Ca.

-

Đình Lập là địa bàn sinh sống của các dân tộc: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Sán
Chi…

-

Người Tày sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước, họ biết thâm canh và đào
mương, bắc máng, đắp phai, làm cọn lấy nước tưới ruộng. Người Tày thường
đập lúa ở ngoài đồng trên những máng gỗ (loỏng) rồi mới dùng dậu gánh thóc
về nhà. Ngồi lúa nước, người Tày còn trồng lúa nương, hoa màu, cây ăn quả,

12


chăn nuôi gia súc, gia cầm (chủ yếu là nuôi thả rơng chứ khơng ni nhốt như
người Kinh). Ngồi ra, người Tày cịn có nghề thủ cơng là dệt thổ cẩm.
-

Kinh tế: huyện Đình Lập là một huyện nghèo nhất tinh Lạng Sơn. Mặc dù là
một huyện giáp biên giới nhưng kinh tế cịn gặp rất nhiều khó khăn. Ở huyện
Đình lập chủ yếu phát triển ngành lâm nghiệp (khai thác keo, thông), nông
nghiệp (trồng: ngô, khoai, lạc, lúa). Giao thơng tại huyện cịn gặp rất nhiều khó
khăn tuyến đường liên xã và liên thơn cịn là đường đất chưa được trải nhựa
nên gây cản trở khá lớn cho việc đi lại và phát triển kinh tế.

-


Trình độ dân trí: đa phần người dân sinh sống tại huyện Đình Lập là người
dân tộc thiểu số nên trình độ học vấn cịn rất thấp. Do điều kiện kinh tế cịn
khó khăn, nhà cách xa trường học nên việc cho con em tới trường còn rất hạn
chế.

2.

Giới thiệu về cơ sở thực tập Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
huyện Đình Lập:
Tên cơ quan: Đồn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh huyện Đình
Lập.
Địa chỉ: Khu 3, Thị trấn Đình Lập, huyện Đình Lập, tinh Lạng Sơn
Số điện thoại : 0253846247
Facebook : Huyện đồn Đình Lập
Email :

2.1

Cơ cấu tổ chức:
- 4 cán bộ chun trách (trong đó: 1 bí thư, 01 phó bí thư, 01 ủy viên
ban thường vụ thường trực, 01 chun viên);
+ Đ/c: Nơng Đức Vượng (Bí thư Huyện đồn)
+ Đ/c: Bùi Văn Cường (Phó bí thư Huyện đồn)
+ Đ/c: Nguyễn Thị Hịa (Cán bộ, Ủy viên ban thường vụ thường trực)
+ Đ/c: Vi Thu Hà (Chuyên viên)
- 19 đoàn cơ sở, chi đoàn trực thuộc (12 đoàn xã thị trấn; 02 đồn
trường; 5 chi đồn trực thc); ban chấp hành khóa XXIII, nhiệm kỳ 20172022 tổng 21 đồng chí (trong đó ủy viên Ban Thường vụ 7 đ/c).
13



- Tổng số đoàn viên, thanh niên cả huyện:


Đoàn viên: 2.042



Thanh niên: 8.526
2.2. Chức năng - nhiệm vụ:
Lãnh đạo, chi đạo tổ chức thực hiện các phong trào hành động cách
mạng của Đồn, các chương trình, cuộc vận động của Hội LHTN Việt Nam,
cơng tác chăm sóc, giáo dục thiếu nhi đồng trên địa bàn huyện.
2.3. Các lĩnh vực hoạt động của đồn thanh niên:
Giáo dục chính trị, tư tưởng truyền thống cách mạng đạo đức, lối sống
văn hóa, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu nhi; Tổ
chức các phong trào hành động cách mạng Thanh niên tình nguyện, Tuổi trẻ
sáng tạo, Tuổi trẻ xung kích bảo vệ Tổ quốc; Tổ chức các chương trình đồng
hành với thanh niên trong học tập khởi nghiệp, lập nghiệp rèn luyện và phát
triển kỹ năng trong cuộc sống, nâng cao thể chất, đời sống văn hóa tinh thần;
Phụ trách Ðội TNTP Hồ Chí Minh, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
2.4. Một số hoạt động tiêu biểu của huyện đồn:

-

Tình nguyện chung tay xây dựng nơng thơn mới

-

Tình nguyện tham gia xây dựng đơ thị văn minh


-

Tình nguyện bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

-

Tình nguyện tham gia đảm bảo trật tự an tồn giao thơng

-

Tình nguyện đảm bảo an sinh xã hội.

-

Tổ chức các hoạt động thúc đẩy tinh thần xung kích thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng an ninh

-

Tổ chức các hoạt động hướng về biên giới, biển đảo, bảo vệ chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ

-

Tổ chức các hoạt động tham gia đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn dân cư…
Trên địa bàn huyện xã Đình Lập chiếm số lượng trẻ vị thành niên đông
nhất và cũng gần với địa điểm thực tập nên tơi đã quyết định trường THCS xã
Đình Lập làm đề tài báo cáo thực tập. Và xã Đình Lập, huyện Đình Lập, tinh
14



Lạng Sơn là một xã vùng cao, thuộc vùng khó khăn và trên địa bàn chi có một
trường THCS, điều đó càng là rào cản trong việc trao đổi thơng tin hoặc mở
rộng các lớp, các khoá học hay bổ xung vấn đề giáo dục giới tính vào chương
trình học. Hơn hết theo Thống kê, báo cáo từ chính quyền địa phương và nhà
trường cho thấy đã có tình trạng các em bỏ học vì có thai rất sớm, cũng như
nghi học để lấy chồng…Có thể nếu các em được giáo dục giới tính sớm hơn
thì mọi chuyện có thể đã khơng xảy ra. Điều đó cho thấy một thực trạng là:
Kiến thức về giới tính của học sinh cịn quá nghèo nàn, ít ỏi. Do vậy, việc giáo
dục giới tính và cách ứng xử trong giao tiếp với bạn khác giới cho học sinh
THCS là một việc cần thiết và cấp bách.
3.

Xác định và đánh giá thực trạng của vấn đề đã chọn theo cơ sở lý thuyết.

3.1.

Đối tượng giáo dục giới tính: Học sinh THCS, từ 11- 16 tuổi.

3.2.

Mục đích của đề tài Giáo dục giới tính cho học sinh THCS.
-

Mục đích của chuyên đề này là cung cấp cho học sinh THCS hệ thống kiến
thức cơ bản, chính xác, hữu ích về giới tính. Từ đó, giúp các em hình
thành các em sẽ bước vào đời vững vàng hơn, tránh những con đường sai lầm
ảnh hưởng đến tương lai.


-

Vấn đề không dừng lại ở việc giáo dục để các em hiểu sự phát triển tự nhiên
của bản thân mình và người khác giới, những điều có thể xảy ra trong quan hệ
tình dục hay hậu quả tai hại của việc mang thai sớm mà còn phải giáo dục để
các em nhận thức sâu sắc giá trị cao đẹp của tình bạn, tình u, giáo dục
những khía cạnh đạo đức về giới tính và hình thành những phẩm chất đặc
trưng cho phái tính ở các em.

3.3.

Nội dung giáo dục giới tính.
Theo Thạc sĩ tâm lý Đinh Đồn, Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng
khoa học về giới tính - gia đình - phụ nữ và vị thành niên (CSAGA) lập luận:
“10, 11 tuổi là thời kỳ tiền dậy thì, nên cung cấp những kiến thức như các em
học sinh nữ thời gian tới sẽ phải đón nhận hiện tượng kinh nguyệt như thế
nào, để khoảng lớp 6, 7 khi có kinh thì các em đã biết. Đối với học sinh nam
15


12, 13 tuổi thì khi phát triển hệ lơng hoặc tinh trùng thì các em khơng phải lo
lắng. Các em nên ăn mặc thế nào, ứng xử với các bạn khác giới ra sao... Cịn
q trình thụ thai, trứng và tinh trùng đã kết hợp với nhau như thế nào? Phụ
nữ có thai nên và khơng nên làm gì? nên dành cho học sinh tuổi 14, 15.” Như
vậy, căn cứ vào đặc điểm phát triển của lứa tuổi, giáo dục giới tính cần phải
được tiến hành từ lớp 6 đến lớp 9 với nội dung tương ứng như sau:


Học sinh khối lớp 6, 7 (Độ tuổi 11 – 14)
Giáo dục về tuổi dậy thì, những biến đổi tâm-sinh lí tuổi dậy thì; hiện

tượng kinh nguyệt, phóng tinh; cách vệ sinh thân thể và bộ phận sinh dục;
những biến đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các
tuyến sinh dục gây ra; giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa
bạn trai, bạn gái ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.



Học sinh khối lớp 8, 9 (Độ tuổi 14 – 16)
Giáo dục về sự thụ tinh; phân biệt tình bạn và tình yêu, hiểu biết sâu
sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu; hiểu biết những thất bại tâm lý và các
nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu quan hệ tình dục sớm, tảo hôn; giáo dục
bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh biết tự kiềm chế để
chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm nở; giáo dục kỹ năng
phịng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc biệt giáo dục kỹ năng
phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung khác xoay quanh tâm lý giới
tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ, tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận
thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói “khơng” trước cám dỗ của bản năng
ở độ tuổi phát dục.

3.4.

Hình thức giáo dục giới tính.
Khơng nhất thiết phải đưa “ giáo dục giới tính” thành 1 mơn học chính
khóa mà nên phát triển thành nội dung, chủ đề chính của một số tiết học hoạt
động ngồi giờ lên lớp, tiết sinh hoạt ngoại khóa. Với mỗi độ tuổi dẫn đề cập
ở trên, nên tổ chức 2 buổi/1 năm học với thời gian 60 – 90 phút. Do các em
thường có tâm lí e ngại nên giờ giáo dục giới tính cần được tổ chức như tiết
16



sinh hoạt ngoại khóa để các em mạnh dạn nói lên suy nghĩ, thắc mắc của
mình. Cần xen kẽ các trò chơi, phối hợp nhiều hoạt động linh hoạt tạo cảm
giác thoải mái, hứng thú cho học sinh. Nếu có điều kiện, giáo viên cần tim tịi
một số hình ảnh, phim, kịch tình huống minh họa để giờ học sinh động hơn.
Việc giảng dạy về nội dung giáo dục giới tính địi hỏi người giảng dạy phải
nắm rõ thực tiễn và các kiến thức giới tính chính xác, hình ảnh hay ví dụ minh
họa rõ ràng gần gũi với đối tượng cần giảng dạy vì thế việc tổ chức một tiết
dạy địi hỏi sự chuẩn bị trước. Giáo viên có thể thực hiện từng bước: một buổi
truyền đạt kiến thức, thơng tin về giới tính rồi sau đó cho các em tạo nhóm,
tìm hiểu một số tình huống trong đời sống và tạo dựng các vở kịch trình diễn
ở những tiết sau, cho các nhóm khác đặt các câu hỏi tình huống để nhóm trình
diễn trả lời, kết thúc các tiết mục thì giáo viên sẽ nhận xét và tư vấn những
thiếu sót cho các em rút kinh nghiệm.
4.

Sử dụng cách thức, kỹ năng và phương pháp CTXH thực hiện, xác định
vấn đề đề tài
Để giúp các học sinh trường Trung học cơ sở Bộc Bố, huyện Pác Nặm,
tinh Bắc Kạn nâng cao nhận thức của mọi người để ngăn ngừa những vấn đề
xã hội có thể nảy sinh trong cuộc sống xuất phát từ nhu cầu tự chăm sóc bản
thân, học hỏi giữa các thành viên, bạn bè và những nhu cầu thiết yếu khác,
Tôi quyết định thành lập nhóm cho cho những học sinh nhằm hỗ trợ, giáo dục
về giới tính.

4.1

Nhóm can thiệp:
a. Đề xuất thành lập nhóm
Đề xuất nhóm là cơng việc bắt buộc để nhóm được phép hoạt động, đặc
biệt, khi nhóm chúng ta muốn thành lập dưới sự quản lý của một cơ sở, trung

tâm hay một tổ chức.
Viết đề xuất nhóm để xin phê duyệt hoạt động nhóm, xin tài trợ hoặc hỗ
trợ quá trình hoạt động của nhóm. Bản kế hoạch đề xuất này cần nêu rõ mục
17


đích, mục tiêu, đối tượng hưởng lợi, phương pháp thực hiện, kết quả và những
yêu cầu hỗ trợ, cụ thể là:


Loại hình nhóm
Nhóm can thiệp, Loại hình giáo dục nhằm cung cấp thông tin nâng
cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về giáo dục giới tính cho học
sinh. Giúp thân chủ tự tin hơn khi tham gia hòa nhập cộng đồng cũng như đủ
hành trang để hiểu và an toàn tham gia các hoạt động xã hội cũng như tương
tác xã hội trong tương lai.



Đối tượng của nhóm
Là những học sinh đang theo học Trung học cơ sở xã Đình Lập, huyện
Đình Lập, tinh Lạng Sơn từ 11 đến 16 tuổi.



Kết cấu nhóm

-

Nhóm gồm 5 thành viên, có 1 trưởng nhóm, 1 phó nhóm


-

Trưởng nhóm được giao cho bạn Nơng Trường Sơn, phó nhóm được giao cho
bạn Phạm Khánh Linh.



Số lượng các thành viên trong nhóm
Nhóm gồm 5 thành viên; cùng theo học cùng lớp 9 tại trường.



Lý do chọn nhóm và mục đích của nhóm
Đối tượng là nhóm những em học sinh có nhu cầu hoặc cần được tìm
hiểu, cũng như trang bị kiến thức về giáo dục giới tính cho các em tự tin hơn
và phịng ngừa được các vấn đề xã hội khác.
Trong loại nhóm can thiệp này tơi hướng sử dụng loại hình nhóm chủ
yếu là nhóm hỗ trợ và bên cạnh đó nhân viên xã hội có thế sử dụng lồng ghép
các loại hình nhóm như giáo duc, giải trí.
Thành lập nhóm nhằm mục đích:
+ Xác định vấn đề chung của nhóm: Nhu cầu tăng cường kiến thức và
kỹ năng cho các thành viên trong nhóm về vấn đề giáo dục các kiến thức cơ
bản của giới tính.
+ Giúp các thành viên nhóm có sự thơng cảm, trao đổi, chia sẻ lẫn nhau
trong vấn đề giới và bình đẳng giới.
18


+ Giúp nhóm giải quyết vấn đề, các câu hỏi cũng như các vấn đề quan

tâm, định hướng cho các em.
+ Giúp các cá nhân nâng cao năng lực nhận thức giải quyết vấn đề.


Để các bạn tham gia hoạt động trong cùng một môi trường sẽ đồng cảm và
hiểu nhau, hiểu vấn đề nhanh hơn.
Giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề chung của cả nhóm và vấn đề của
từng cá nhân cụ thể để qua đó giải quyết các vấn đề đó ở mức có thể nhằm
giúp thân chủ có một cái nhìn mới, nhận thức mới và hiểu nhau hơn.
b. Thơng tin chung về nhóm thân chủ



Thơng tin chung về nhóm thân chủ

-

Số lượng gồm: 5 em
+ Cơ cấu giới tính gồm: 2 nữ, 3 nam
+ Cơ cấu tuổi: các em ở các giai đoạn khác nhau của lứa tuổi từ 16 tuổi.

-

Quê quán: Hầu hết các em đều là người có hộ khẩu thường trú tại xã Đình
Lập, huyện Đình Lập, tinh Lạng Sơn và có điều kinh tế trung bình.

-

Về chỗ ở của các em: các em sẽ về nhà sau mỗi buổi học.


-

Phòng học: có bàn học riêng, mỗi bàn ngồi 2 em, mỗi lớp có một giáo viên
chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn khác.

-

Thời gian biểu của các em: các em tham gia học tập buổi sáng từ thứ 2 đến
thứ 6.



Mục đích:
Mục đích của đề tài nghiên cứu này là can thiệp đối với một nhóm đối
tượng cụ thể. Tơi đã chọn can thiệp nhóm đối tượng can thiệp thành lập nhóm
nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện tầm nhìn, quan điểm nhằm hỗ trợ các
em các hành trang cho tương lai và có thể tránh xa các cạm bẫy.

19




Cơ cấu tổ chức nhóm thân chủ:

-

Các em này đều học cùng trường, gặp khó khăn trong nhận thức, cũng như
khó khăn trong thích nghi cuộc sống và hơn hết là có nhu cầu trong năng cao
nhận thức và mong muốn hiểu rõ hơn về vấn đề giới tính. Tơi quyết định chọn

nhóm này là thân chủ của chúng tơi bởi vì các em ở đây đều cùng mong, họ
có những muốn tìm hiểu, học tập để bản thân hiểu hơn cũng như giúp đỡ
trang bị kiến thức và đủ tin hoà nhập với xã hội một cách tốt nhất và an toàn.
họ mong muốn được giao lưu với các học sinh khác, cũng như các anh chị
sinh viên để giúp họ được thoải mái, có cái nhìn đúng và hiểu rõ hơn. Vì lí do
này, tơi đã quyết định chọn các em này làm nhóm thân chủ của tơi với mong
muốn sẽ giúp các em này phát triển, mở mang và thay đổi suy nghĩ, cảm xúc,
hành vi nhằm hướng đến sự phát triển cho mỗi cá nhân thành viên trong nhóm
về mặt xã hội và tình cảm.

-

Nhóm thân chủ gồm 5 thành viên, 2 bạn nữ, 3 bạn nam:
ST
T
1



Giớ

m

i

Họ và tên

Q qn

sinh tính

Nơng Trường 200 Na Thơn
Sơn

2

m

Vấn đề

Bản Là học sinh lớp 9 của

Chng,

Xã trường, là một học

Đình

Lập, sinh nam khá bướng

huyện

Đình binh, thiếu tơn trọng

Lập,

tinh bạn gái, hơn hết là cần

Lạng Sơn




muốn

trang

bị

những kiến thức về
2

Phạm
Linh

Khánh 200
2

Nữ

Thơn

giới tính.
Phật Là học sinh lớp 9 của

Chi, Xã Đình trường, nhu cầu trang
Lập,

huyện bị những kiến thức về

Đình


Lập, giới tính để có thể

tinh Lạng Sơn phịng vệ bản thân

20


3

Sầm Thị Thảo

200

Nữ

2

khỏi những cám dỗ.
Còn Là học sinh lớp 9 của

Thơn

Áng, Xã Đình trường, là một học
Lập,

huyện sinh nữ khá lo sợ trước

Đình

Lập, sa vào những cám dỗ


tinh Lạng Sơn do thiếu kiến thức về
giới tính nên cần được
4

Vi Văn Hiệp

trang bị kiến thức.
Còn Là học sinh lớp 9 của

200

Na

Thơn

2

m

Mị, Xã Đình trường, tâm lý rụt rè, e
Lập,

huyện ngại về giao tiếp với

Đình

Lập, cả con gái lẫn con trai

tinh Lạng Sơn nên gặp khó khăn

trong giao tiếp khi
ln quan niệm rằng
khơng thích chơi với
5

Nơng
Cơng

Văn 200
2

Na

Thơn

m

Qn,

con gái.
Kim Là học sinh lớp 9 của
Xã trường, nhu cầu tìm

Đình

Lập, hiểu bản thân cũng

huyện

Đình như những thơng tin


Lập,
Lạng Sơn

tinh về giới để có thể tự
tin, tự chủ và hồn
thiện mình hơn.

Mối quan hệ giữa các thành viên:

Linh
Thảo

Sơn

Công

Hiệp
21


22


Giải thích mối quan hệ:
-

Quan hệ của tất cả các có sự tương tác nhưng chưa cao, khá lỏng lẻo ở một số
bạn.


-

Sơn với Linh khơng có mối quan hệ đáng kể do Sơn không ưng Linh và Sơn
cho rằng Linh là con gái nên khơng thích chơi cùng và thường bắt nạt Linh.
Với Linh thì khơng ghét Sơn, Linh vẫn tương tác nhưng khơng được đáp lại.

-

Linh có mối quan hệ khá tốt với 2 bạn Công và Thảo

-

Theo sơ đồ, duy nhất có Hiệp là hầu như khơng có sự tương tác với bạn nào
mặc dù các bạn có quan tâm và tương tác nhưng cũng khơng nhận được sự
phản hồi từ phía Cơng.



Đặc điểm xã hội của nhóm:
Nhóm bao gồm 5 thành viên đều có đặc điểm chung về nhu cầu cũng
như vấn đề quan tâm, cần được học hỏi và giải đáp nhưng khúc mắc.
Mỗi em có 1 hồn cảnh, 1 số phận và ở các độ tuổi khác nhau.
ST
T
1

Họ và Tên

Điểm mạnh


Nông Trường Lễ
Sơn

phép,

Điểm yếu

là Khá

Nhu cầu

bướng, Cần được trang bị

một học sinh thiếu quan tâm kiến thức về giới để
giỏi của lớp. đến các bạn nữ hiểu, tự tin khi giao




lớp và không tôn tiếp vớ các bạn.

trưởng của lớp trọng họ.
2

giúp bạn hòa nhập.

9
Phạm Khánh So với các bạn Thiếu kỹ năng Mong muốn được
Linh


trong nhóm thì phịng

vệ, hiểu rõ kiến thức về

bạn là người chưa hiểu rõ giới, có những kỹ
nhanh

hiểu, khái niệm tình năng phịng vệ cho

giao tiếp khá bạn
3

Sầm

tốt và cởi mở. yêu.
Thị Khả năng giao Thiếu
23



tình bản thân.
kiến Chưa thực sự hiểu


Thảo

tiếp tốt, hiểu thức về giới, rõ kiến thức về giới
biết những thất và lo ngại về và
bại tâm lý và bản thân.


mong

muốn

được trang bị.

luôn cố gắng
trong việc tôn

4

Vi Văn Hiệp

trọng

mọi

người.
Là một

học tâm



giới Cần trang bị kiến

sinh khá của tính tuổi mới thức về giới để hiểu
lớp, học hỏi lớn thiếu tự tin rõ bản thân mình,
khá nhanh. Có và khó khăn có thể thay đổi tâm
mong muốn và trong giao tiếp lý bất ổn, lo lắng

ước mơ cho với các bạn cả do tuổi dậy thì để
5

Nơng
Cơng

tương lai.
nam và nữ.
tự tin hơn.
Văn Có chơi thân Khả
năng Có nhu cầu trang bị
với

một

số tương tác còn kiến thức để tránh

bạn, là người hạn chế, thiếu xã được các cám
có ý chí.

kiến thức về dỗ, để có thể loại
giới để hiểu và bỏ các căng thẳng
trang bị được do tuổi dậy thì
hành

trang khơng thể giải đáp.

tránh xa các



cạm bẫy.
Điểm mạnh của nhóm thân chủ: Nhóm thân chủ là những người học khá tốt,
có ý chí và mong muốn được tìm hiểu và trang bị kiến thức về Giới tính hoặc
cần được trang bị kiến thức.



Điểm yếu của nhóm thân chủ:

-

Các em gặp khó khăn trong việc tương tác và giao tiếp lẫn nhau.

-

Thiếu kỹ năng phòng vệ cho bản thân, cũng như kỹ năng vượt qua được các
cám dỗ trong cuộc sống.
24


4.2

Các bạn trai chưa biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái.
Các nguồn lực hỗ trợ

a.

Các nguồn lực hỗ trợ nhóm Thân chủ:

-


Thân chủ đang ở học tập tại trường nên có những nguồn lực con người
là:
+ Cơ giáo chủ nhiệm
+ Bạn bè cùng lớp học
+ Có cả sinh viên đang thực hành tại trường, Sự nỗ lực, nhiệt tình và
đồng cảm của các bạn sinh viên trong nhóm, hoặc cá nhân sinh viên đang
thực hành.
+ Nguồn lực huy động từ chính thân chủ.
+ Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong trường học tận tình, nhiệt huyết,
hiểu được hồn cảnh các học viên để cung cấp thêm thông tin cho sinh viên
thực hành.
+ Sự giúp đỡ, tạo mối quan hệ của Ban chủ nhiệm khoa Xã hội học –
Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

-

Nguồn lực vật chất của thân chủ tại trường học là: thân chủ được hưởng
những chính sách hỗ trợ tại trường, những kế hoạch hay các hoạt động tại
trường.

-

Nhận xét: thân chủ có rất ít nguồn lực và những nguồn lực này chưa phát huy
được tác dụng. cần đẩy mạnh hoạt động của các nguồn lực để hỗ trợ, khích lệ
đối tượng chủ động tham gia vào thực hiện kế hoạch can thiệp. cần để nguồn
lực con người là bạn bè của thân chủ và cơ giáo hỗ trợ thân chủ trong các hoạt
động tích cực hơn nữa và cùng đi sâu tìm hiểu vấn đề. và sinh viên cần linh
hoạt, nhiệt tình tham gia.


25


×