Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Tiểu luận cao học quản lý nhà nước về báo chí truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.69 KB, 65 trang )

MỤC LỤC

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG...........................1
1. Các khái niệm liên quan:.........................................................................................1
1.1. Khái niệm “Nhà nước” và “hoạt động quản lý Nhà nước”:....................................1
1.2. Khái niệm “Báo chí – truyền thơng” và “Quản lý Nhà nước về BC-TT”....................2
1.3. Đặc điểm của hoạt động “Quản lý Nhà nước” và “quản lý Nhà nước về báo chí –
truyền thơng”................................................................................................................. 4
1.4. Cơ sở chính trị - pháp lý của hoạt động “Quản lý Nhà nước” và “Quản lý Nhà
nước về BC-TT”............................................................................................................8
1.5. Nguyên tắc hoạt động Quản lý Nhà nước và Quản lý Nhà nước về Báo chí –
Truyền thông............................................................................................................... 17
1.6. Kinh tế ngành BC-TT...........................................................................................25
1.7. Quản lý BC-TT trong bối cảnh công nghiệp 4.0...................................................27
Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CHUN NGÀNH VỀ BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THƠNG.......30
2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO IN...................................................................30
2.1 Sự ra đời và phát triển của báo in...........................................................................30
2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về báo in ở Việt Nam...............................................31
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý báo chí...................................................................32
2.4. Yêu cầu quản lý nhà nước về báo in.....................................................................34
2.5. Giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động của báo in......35
3. Quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình và báo mạng điện tử..................36
3.1. Một số khái niệm liên quan...................................................................................36
3.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình và báo mạng
điện tử.......................................................................................................................... 41
3.3. Cơ sở chính trị và pháp lý của quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình và báo
mạng điện tử................................................................................................................44
3.4. Nguyên tắc hoạt động quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình và báo mạng
điện tử.......................................................................................................................... 48


3.5. Một số vấn đề đặt ra..............................................................................................52
3.6. Kết luận................................................................................................................. 56
4. Quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành, in, phát hành............................57
4.1. Một số khái niệm quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành...........................57
4.2. Vai trò, cơ chế quản lý và chức năng của quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát
hành. 58
4.3.

Thực trạng về xuất bản, in, phát hành tại Việt Nam hiện nay.............................60


4.4.

Cơ sở chính trị và pháp lý về quản lý nhà nước về xuất bản, in, phát hành.......63

4.5. Một số tồn tại, hạn chế của cơ chế quản lý hoạt động xuất bản, in, phát hành ở
nước ta hiện nay và hướng đổi mới..............................................................................69
5. Quản lý Nhà nước về Thông tin Đối ngoại...........................................................75
5.1. Các khái niệm.......................................................................................................75
5.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về hoạt động thông tin đối ngoại........................77
5.3. Cơ sở chính trị và pháp lý của quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại...............81
5.4. Cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về báo chí truyền thơng................84
5.5. Quản lý hoạt động kinh tế báo chí đối ngoại.........................................................91
5.6. Quản lý thơng tin đối ngoại trong môi trường truyền thông số.............................94
6. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN CƠ SỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........95
6.1. Khái niệm thông tin..............................................................................................95
6.2. Khái niệm thông tin cơ sở.....................................................................................96
6.3. Vai trị của hoạt động thơng tin cơ sở....................................................................98
6.4. Quản lý nhà nước về thơng tin cơ sở.....................................................................99
6.5. Vai trị của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin cơ sở...........100

6.6. Một số vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản lý Nhà nước về thông tin đối
ngoại.......................................................................................................................... 107
7.1. Một số khái niệm QLNN về Bưu chính – Viễn thơng.........................................110
7.2. Đặc điểm và vai trị của QLNN về bưu chính, viễn thơng...................................110
7.3. Bức tranh thị trường bưu chính viễn thơng Việt Nam.........................................113
7.4. Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam............114
7.5.Quản lý hoạt động Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam..........................................115
8. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẦN SỐ & VÔ TUYẾN ĐIỆN.........................120
8.1. Một số khái niệm QLNN về Tần số & Vơ tuyến điện.........................................120
8.2. Đặc điểm và vai trị của QLNN về Tần số & Vô tuyến điện...............................122
8.3. Cơ sở Chính trị & Pháp lý hoạt động Tần số & Vô tuyến điện...........................124
8.4. Nguyên tắc hoạt động Quản lý Tần số & Vô tuyến điện.....................................125
8.5. Một số vấn đề đặt ra Tần số & Vô tuyến điện.....................................................130
9. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ AN NINH
TRUYỀN THÔNG MẠNG.....................................................................................133
9.1. Những vấn đề chung về hoạt động QLNN về BC-TT và An ninh truyền thông..133
9.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động QLNN và QLNN về BC-TT........................134
9.3. Cơ sở lý thuyết của hoạt động QLNN về BC-TT và An ninh mạng....................145
KẾT LUẬN:.............................................................................................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................149


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ – TRUYỀN THÔNG
1. Các khái niệm liên quan:
1.1. Khái niệm “Nhà nước” và “hoạt động quản lý Nhà nước”:
1.1.1. Khái niệm “Nhà nước”
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin thì Nhà nước thực chất là một tổ
chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và

thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật, là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền
lực chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của
mình. Nhà nước vì thế mang bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện kể từ khi xã hội
loài người bị phân chia thành những lực lượng giai cấp đối kháng nhau; Nhà nước là
bộ máy do lực lượng nắm quyền thống trị (kinh tế, chính trị, xã hội) thành lập nên,
nhằm mục đích điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt động của xã hội trong một quốc gia,
trong đó chủ yếu để bảo vệ các quyền lợi của lực lượng thống trị. Thực chất, Nhà nước
là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Có thể đưa ra khái niệm: “Nhà nước là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến
trúc, tồn tại dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định; là cơng cụ để duy trì sự thống trị của
giai cấp này đối với giai cấp khác, là một tổ chức quyền lực đặc biệt, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm thực hiện và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng”.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động quản lý Nhà nước:
- Quản lý: Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, khái niệm quản lý có sự khác biệt
giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Về nghĩa hẹp, quản lý là hành vi của người này tác động
đến người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả
các bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn lực. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, đặc biệt là kể từ khi khoa học công nghệ phát
triển tác động đến nhận thức, hành vi của con người, tác động đến phương thức hoạt
động, trong đó có phương thức quản lý, thì các quan niệm về quản lý lại càng được
nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Bên cạnh đó, sự khác biệt về thời đại, xã hội,
thể chế chính trị, lĩnh vực nghiên cứu cũng khiến quản lý có những định nghĩa, khái
niệm khác nhau.
Trong tiểu luận này, học viên nghiên cứu theo hướng quản lý là hoạt động thực
hiện kế hoạch, tổ chức và kiểm soát. Khái niệm “quản lý” trong tiểu luận này được
1



hiểu: là sự điều khiển, chỉ đạo bằng quyền lực của một cá nhân hay tổ chức được giao
quyền nhằm định hướng hành động thống nhất của cá nhân khác hay tập thể để đạt
được mục tiêu đã đề ra. Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển và kiểm soát này
phải trên cơ sở pháp luật; là thể chế hóa và hiện thực hóa cương lĩnh, đường lối, nghị
quyết của Đảng thành pháp luật, chính sách, cơ chế của Nhà nước.
- Quản lý Nhà nước: Chính là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước do các
cơ quan quản lý Nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội,
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước có tính
cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì
ổn địn, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất
của Nhà nước.
1.2. Khái niệm “Báo chí – truyền thông” và “Quản lý Nhà nước về BC-TT”
1.2.1. Khái niệm “Báo chí – truyền thơng”
- Truyền thơng có thể được hiểu là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư
tưởng, tình cảm,....chia sẻ kỹ năng và kinh nghiêm giữa hai hoặc nhiều người với
nhau, nhằm thay đổi nhận thưc, thái độ và hành vi phù hợp với nhu cầu phát triển 1.
- Tiếp cận từ kênh truyền dẫn, có thể hiểu Truyền thơng đai chúng (TTĐC) là hệ
thống các kênh truyền thông hướng thông điệp tác động vào đông đảo công chúng xã hội,
nhằm lôi kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia
giải quyết các nhiêm vụ chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hơi đã và đang đặt ra.
- Báo chí là mơt bộ phận của truyền thông đại chúng, nhưng là bộ phận chiếm
vị trí trung tâm, vai trị nền tảng và có khả năng quyết định tính chất, khuynh ướng, chi
phối năng lực và hiệu quả tác động của TTĐC. Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể
dùng báo chí để chỉ truyền thơng đại chúng; và ngược lại, nói đến TTĐC - trước hết
phải nói đến báo chí.
Báo chí trong trường hợp này đươc dùng, đươc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm
báo in, báo chí phát thanh, báo chí truyền hình, báo mạng điện tử (“phát hành” trên
mạng internet) và hãng thông tấn. Báo chí theo nghĩa hẹp, là bao gồm báo, tạp chí và
bản tin thời sự.

Báo chí là hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận khơng
giống nhau trong các xã hơi có thể chế chính trị khác nhau.
- Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống. Khi nhìn nhận xã hội như
một hệ thống trong tổng thể đang vận hành, báo chí cũng cần được tiếp cận từ quan
điểm hệ thống; nhìn nhận báo chí như một tiểu hệ thống cấu thành hệ thống xã hội nói
chung; trong đó, báo chí là một bộ phận cấu thành và chịu sự chi phối của hệ thống lớn
cũng như sự tác động của các tiểu hệ thống (hoặc hệ thống con ).
1 Xem Truyền thông-Lý thuyết và kỹ năng cơ bản; Nguyễn Văn Dững (Chủ biên) và Đỗ Thị Thu Hằng; Nxb
Chính trị quốc gia; H. 2012.

2


- Từ góc độ lãnh đạo quản lý, tiếp cận từ quan điểm hệ thống, có thể nêu ra khái niệm
báo chí bao gồm các thành tố và mối quan hê giữa các thành tố ấy như sau:

Quyền
lực
chính
trị tối
cao
Cơ quan
sáng lập
(Chủ quản)

Kênh phát
hành
Sản phẩm
báo chí


Nhà báo-chủ thế
trực tiếp

Cơng
chúng
xã hội

Tổ chức
kinh tếxã hội

Thực tiến
kinh tế-xã hội

Mơ hình khái niệm báo chí nhìn từ quan điểm hệ thống có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn rất quan trọng, cần được nhận thức đúng, vận dụng hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm “Quản lý Nhà nước về BC-TT”
QLNN về báo chí – truyền thơng là đòi hỏi tất yếu khách quan, là nguyên tắc và
phương thức bắt buộc để tạo điều kiện cho báo chí – truyền thông phát triển; huy động
tối đa năng lực tác động của báo chí – truyền thơng vào mục đích phát triển đất nước,
hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực.
QLNN mang tính quyền lực chính trị, do một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm ban hành và duy trì các quy định
đã được đề ra. QLNN trong lĩnh vực báo chí – truyền thơng là một bộ phận của quản
lý công vụ của bộ máy Nhà nước, hoạt động quản lý được điều chỉnh bằng pháp luật,
lấy pháp luật làm công cụ chủ yếu. Tuy nhiên, với đặc thù là 49 quản lý tư tưởng văn
hóa nên QLNN đối với báo chí – truyền thơng cịn thể hiện ở trách nhiệm cơng dân,
đạo đức nghề báo.
QLNN về báo chí có thể phân chia thành hai cấp độ: quản lý vi mô và quản lý
vĩ mô. Quản lý vi mơ là quản lý tịa soạn báo chí. Ở cấp độ này, có thể gọi là quản trị
tịa soạn báo chí. Quản lý vĩ mơ là quản lý Nhà nước về báo chí.

Cho đến nay, chưa có một khái niệm nào về QLNN về báo chí – truyền thơng
được coi là chính thức. Trong đó Luật Báo chí hiện hành cũng khơng đề cập đến khái
3


niệm QLNN về báo chí – truyền thơng mà chỉ nêu vai trị, chức năng, các loại hình báo
chí và nội dung QLNN về báo chí.
Với những suy nghĩ, nhận thức, khái niệm, đặc thù về báo chí – truyền thông; từ
nguồn gốc, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hoạt động QLNN đưa ra ở trên, nhóm
nghiên cứu cho rằng: “QLNN về báo chí – truyền thơng là hoạt động của bộ máy Nhà
nước được giao trách nhiệm, quyền hạn QLNN về báo chí – truyền thơng; là hoạt động
thể chế hóa và hiện thực hóa cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của Đảng về báo chí –
truyền thơng thành pháp luật, chính sách, cơ chế của Nhà nước; thơng qua đó, các chủ
thể quản lý tổ chức, điều khiển, kiểm tra, giám sát có tổ chức các hoạt động liên quan
đến báo chí của các đối tượng quản lý là báo chí – truyền thơng, các CQBC, nhà báo,
nhà truyền thông theo những yêu cầu nhất định, trong khuôn khổ pháp luật, nhằm phù
hợp với thực tiễn hoạt động báo chí – truyền thơng trong nước cũng như xu thế hội nhập
với báo chí – truyền thơng thế giới; bảo đảm cho báo chí – truyền thơng thực hiện tốt
nhiệm vụ thông tin theo mục tiêu, yêu cầu đề ra”.
1.3. Đặc điểm của hoạt động “Quản lý Nhà nước” và “quản lý Nhà nước về
báo chí – truyền thông”
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động “Quản lý Nhà nước” và “Quản lý Nhà nước
về báo chí – truyền thơng”
a.. Đặc điểm của hoạt động “Quản lý Nhà nước”
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận
động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng
tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.2

Từ khái niệm trên về quản lý nhà nươc ta rút ra các đặc điểm của quản lý Nhà
nước như sau:
Quản lý Nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh
lệnh đơn phương của Nhà nước. Quản lý Nhà nước được thiết lập trên cơ sở mối quan
hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý Nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được hiểu
như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người
nhằm thực hiện q trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là Nhà nước dựa
vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo quy luật xã
hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
Quản lý Nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi hỏi
Nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối tượng quản lý
2 Các Mác –

Ph. Ăng ghen, toàn tập

4


phải có một chương trình nhất qn, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra từ
trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý Nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá
trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động biến đổi của đối
tượng quản lý, hoạt động quản lý Nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không
bị gián đoạn. Các quyết định của Nhà nước phải có tính ổn định, không được thay đổi
quá nhanh. Việc ổn định của các quyết định của Nhà nước giúp cho các chủ thể quản
lý có điều kiện kiện tồn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
Cơ cấu, hệ thống quản lý Nhà nước bao gồm các yếu tố sau đây tạo thành: chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý trong quá trình quản lý.

Chủ thể quản lý Nhà nước được xác định theo vùng lãnh thổ trên cơ sở hình
thành các đơn vị hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy định của
pháp luật. Hệ thống quản lý Nhà nước được xây dựng theo hệ thống chức năng chiều
dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh vực theo các
cơ quan Nhà nước và theo nghành. Hệ thống quản lý Nhà nước là một tập hợp các cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội được Nhà nước uỷ quyền. Trong các cơ quan tổ chức
đó, cán bộ, cơng chức Nhà nước được xác định cụ thể về quyền và nghĩa vụ.
Xác định đối tượng quản lý Nhà nước giúp cho ta trả lời câu hỏi “quản lýai” và
suy cho cùng đối tượng quản lý Nhà nước chính là con người, hay cụ thể hơn là hành
vi con người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia đối
tượng quản lý Nhà nước ra nhiều loại, như các cấp độ đối tượng quản lý (con người,
tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức).
Trong quản lý Nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý Nhà nước. Khách thể
của quản lý Nhà nước chính là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người, các tổ
chức con người trong cuộc sống xã hội, là hệ thống trong đó bao trùm các lĩnh vực sản
xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần cũng như các điều kiện sống của
con người trong xã hội. Có thể chia khách thể của quản lý Nhà nước theo các lĩnh vực:
Kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng...
Để xem xét được mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và khách
thể quản lý cần xem xét mối quan hệ này trong từng lĩnh vực cụ thể.
Các yếu tố tạo nên hoạt động của quản lý Nhà nước: Mục đích nhiệm vụ của
quản lý Nhà nước; phương pháp quản lý Nhà nước và chương trình quản lý Nhà nước.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý Nhà nước là mục tiêu hướng tới của chủ thể
quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
Phương pháp quản lý Nhà nước là phương thức, cách thức mà chủ thể quản lý
tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý) nhằm đạt được những mục
5


đích quản lý. Phương pháp quản lý Nhà nước thể hiện ý chí của Nhà nước, nó phản

ánh thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước và được biểu hiện dưới những hình thức
nhất định. Các phương pháp quản lý trong hoạt động quản lý Nhà nước là: thuyết
phục, cưỡng chế, hành chính, kinh tế, theo dõi, kiểm tra; ngồi ra cịn những phương
pháp riêng áp dụng trong q trình thực hiện những chức năng riêng biệt hoặc những
khâu những giai đoạn riêng biệt của quá trình quản lý.
Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian tương
ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: đánh giá tình hình các vấn
đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua quyết định; ban hành quyết
định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra đánh giá thực hiện các quyết định.
Tóm lại, quản lý Nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó. Muốn
đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước thì cần phải phân tích cơ cấu quản lý
tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó đến hoạt động quản lý.
b. Đặc điểm của hoạt động “Quản lý Nhà nước về báo chí – truyền thơng”
Với một thể chế chính trị rất đặc thù là chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Và theo quy định Hiến pháp năm 2013 thì Đảng Cộng sản Việt
Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội (trong đó có báo chí). Chính vì
vậy, hoạt động QLNN về báo chí bên cạnh những điểm chung như ở nhiều nước khác có
thể chế chính trị khác nhau thì cũng có những đặc thù riêng.
Một là, có sự phối hợp trong hoạt động lãnh đạo, quản lý báo chí giữa Đảng và
Nhà nước. Thực tế, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng đã ban hành nhiều chỉ
thị, nghị quyết để định hướng phát triển cho báo chí, trong những thời điểm, báo chí có
những xu hướng, biểu hiện đi chệch định hướng thì Đảng cũng có những chỉ thị, nghị
quyết để chấn chỉnh và định hướng lại. Một số chỉ thị có ý nghĩa quan trọng trong định
hướng phát triển và chấn chỉnh hoạt động báo chí là: Chỉ thị số 63-CT/TW, ngày 25-71990, của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác báo chí,
xuất bản. Hay như gần đây nhất, Hội nghị Trung ương 10 khóa XI đã cho ý kiến về Đề
án Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí tồn quốc đến năm 2025, sau đó Bộ Chính
trị đã có Kết luận, trong đó nêu rõ định hướng phát triển báo chí đến năm 2025 là:
“Phát triển báo chí theo hướng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu
quả, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, tạo đồng thuận trong xã hội, định hướng
tư tưởng và thẩm mỹ, góp phần nâng cao dân trí, phát triển văn hóa và con người Việt

Nam... Cần tập trung xây dựng một số CQBC chủ lực, đa phương tiện làm nịng cốt,
có vai trị định hướng thơng tin báo chí, thơng tin trên internet, khắc phục tình trạng
chồng chéo, đầu tư dàn trải, buông lỏng quản lý, hoạt động xa rời tơn chỉ, mục đích,
thơng tin sai sự thật”. Điều này cho thấy sự phát triển của báo chí ln nằm trong sự
định hướng của Đảng. Trên cơ sở chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước thực
6


hiện chức năng quản lý thông qua việc cụ thể hóa, thể chế hóa các quan điểm, định
hướng. Như vậy, Đảng và Nhà nước ln có sự phối hợp trong cơng tác lãnh đạo, quản
lý báo chí. Trong cuốn “Thể chế đảng cầm quyền và một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” của Đặng Đình Tân đã nêu: “Đảng lãnh đạo xã hội gián tiếp thông qua Đảng lãnh
đạo trực tiếp Nhà nước… Nhà nước là công cụ của Đảng cầm quyền thực hiện chức
năng lãnh đạo trực tiếp xã hội, quản lý trực tiếp xã hội trên cơ sở lãnh đạo của Đảng
cầm quyền”.
Hai là, Nhà nước thực hiện quản lý báo chí thơng qua Luật Báo chí. Hệ thống
pháp luật liên quan đến hoạt động báo chí đã được xây dựng khá đầy đủ, từ LBC đến
các văn bản quy phạm pháp luật khác; về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, hỗ trợ đắc
lực cho hoạt động quản lý. Đây được coi là một đặc thù bởi không phải quốc gia nào
cũng quản lý hoạt động báo chí bằng một đạo luật riêng về báo chí.
Ba là, QLNN đối với từng loại hình báo chí ở Việt Nam hiện nay có những đặc
điểm riêng. Thứ nhất, đối với báo in: hoạt động quản lý đã có truyền thống kinh nghiệm,
tuy nhiên một trong những điểm yếu cần khắc phục ngay hiện nay là công tác quy hoạch
và thực hiện quy hoạch. Thứ hai, đối với phát thanh - truyền hình: ngồi các nội dung
quản lý vốn đã có từ trước. QLNN đối với lĩnh vực này cần thường xun có sự cập nhật
cơng nghệ phát thanh - truyền hình mới; cần tăng cường quản lý ở những nội dung nhạy
cảm và có độ “mở” như các chương trình liên kết.
Thứ ba, đối với báo chí điện tử: là hình thức báo chí mới, hoạt động quản lý còn
lúng túng, việc cấp phép cần được kiểm sốt kỹ lưỡng, ngồi các tiêu chí chung chỉ
cấp phép cho các CQBC điện tử khi đã có đầy đủ các tiêu chuẩn về đảm bảo an ninh

mạng. Bên cạnh sự thiếu thốn về trang thiết bị như hệ thống mạng, các thiết bị,
phương tiện hiện đại, những hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý về khả năng sử dụng
ngoại ngữ, công nghệ cũng đang là một rào cản, hạn chế hiệu quả quản lý đối với lĩnh
vực này.
1.3.2. Vai trò của hoạt động “quản lý Nhà nước về báo chí – truyền thơng”
Có thể nói rằng, báo chí là hiện tượng xã hội tác động và chi phối ngày càng
sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong họat động lãnh đạo và quản lí
kinh tế - xã hội, báo chí cũng là phương tiện và phương thức lợi hại. Nếu biết sử dụng
thì công năng sẽ đặc biệt hữu dụng; nếu không sẽ gây ra những hậu quả khó lường,
thậm chí là nguy cơ trực tiếp của các bung nổ xã hội.
Do đó, quản lý Nhà nước về báo chí – truyền thơng là đòi hỏi tất yếu khách
quan, là nguyên tắc và phương thức bắt buộc để huy động tối đa năng lực tác động của
báo chí, truyền thơng vào mục đích phát triển đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất
những hiệu ứng ngoài mong đợi.

7


Quản lý Nhà nước (QLNN) về báo chí là làm cho sức mạnh của báo chí được
phát huy cao nhất, để báo chí tập trung nguồn lực và mọi cố gắng vào phục vụ mục
đích phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; là tao mọi điều kiên cho báo chí
phát triển và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Báo chí gắn liền với vấn đề tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do
ngơn luận trên báo chí. Quản lý Nhà nước về báo chí là nhằm bảo đảm tự do báo chí
và tự do ngơn luận trên báo chí được thực hiện trong khn khổ pháp luật, vì mục tiêu
“dân giàu, nước manh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
Dư luận báo chí gắn liến với dư luận xã hội. QLNN về báo chí là nhắm bảo
đảm cho báo chí phát huy vai trị định hướng DLXH khơng chỉ trong nước, trong khu
vực mà cịn trên phạm vi tồn thế giới.
1.4. Cơ sở chính trị - pháp lý của hoạt động “Quản lý Nhà nước” và “Quản

lý Nhà nước về BC-TT”
1.4.1. Cơ sở chính trị - pháp lý của hoạt động “Quản lý Nhà nước”
a. Cơ sở chính trị của hoạt động quản lý Nhà nước
Chính trị là hoạt động của các chính đảng, các tổ chức đại diện nhóm lợi ích xã
hội trong việc giành, chia sẻ và thực thi quyền lực Nhà nước. Quyền lực Nhà nước
chính là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền.
Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được thể hiện
thông qua tổ chức và hoạt động của hệ thống tổ chức quyền lực chính trị, bao gồm các
đảng chính trị, thể chế Nhà nước (cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp), thể chế và
các tổ chức chính trị - xã hội. Các bộ phận này tham gia vào quá trình chính trị nhằm
thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền trong xã hội.
Nhà nước giữ vai trị trung tâm trong hệ thống chính trị của mỗi quốc gia. Nhìn
chung trên thế giới, các đảng phái chính trị là lực lượng hoạt động ở hậu trường nhưng
có vai trò chi phối hoạt động của Nhà nước. Tùy thuộc vào truyền thống và thể chế
chính trị của mỗi quốc gia, các đảng phái chính trị có các phương thức khác nhau để
thể hiện ý chí chính trị của đảng và tích cực tham gia vào các cơng việc của Nhà nước.
Dấu ấn của các đảng phái chính trị trong việc tham gia vào các công việc của Nhà
nước thể hiện rõ nét trên những phương diện sau:
- Thông qua bầu cử: các đảng phái chính trị tham gia tích cực vào sự hình thành
bộ máy Nhà nước thơng qua việc các đảng viên của đảng tranh cử vào các cơ quan lập
pháp và hành pháp.
- Tác động đến hoạt động của cơ quan lập pháp, hành pháp: các đảng phái
chính trị kiểm sốt và tác động đến các đảng viên của đảng trong hoạt động của cơ
quan lập pháp và cơ quan hành pháp.

8


Hoạt động của bộ máy Nhà nước là việc thực hiện quyền lực chính trị của giai
cấp cầm quyền, tuân thủ ý chí chính trị của giai cấp cầm quyền. Nhà nước tiến hành

các hoạt động quản lý đời sống kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.
Tác động của đảng cầm quyền đến hoạt động của bộ máy Nhà nước thể hiện trên hai
phương diện chủ yếu như sau:
- Đảng ban hành các quyết sách chính trị và tìm cách đưa các quyết sách chính
trị của đảng vào chính sách cơng (thơng qua tranh luận tại nghị trường, qua hoạt động
của các đảng viên chủ chốt của đảng trong bộ máy Nhà nước, qua vận động hành
lang). Các chính sách này được thể chế hóa thành luật và các văn bản pháp quy của
Nhà nước. Như vậy, quyết sách chính trị của đảng cầm quyền tạo nên cơ sở chính trị
của các chính sách, pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng quyền lực
công để tổ chức thực thi trên thực tế. Sau khi đề ra một quyết sách chính trị, đảng cầm
quyền quan tâm và giám sát việc quyết sách đó được thể chế hóa thành chính sách,
pháp luật như thế nào và tổ chức thực hiện ra sao.
- Đảng cầm quyền phát triển lực lượng đảng viên của mình trong bộ máy Nhà
nước, đưa các đảng viên xuất sắc vào các chức vụ cấp cao của Nhà nước (tổng thống,
thủ tướng và các bộ trưởng). Đảng tác động (nhưng thường khơng mang tính mệnh
lệnh chính thức) đến những đảng viên giữ chức vụ cấp cao đó để khéo léo đưa những
chủ trương, đường lối của đảng vào chính sách, pháp luật của Nhà nước theo hướng có
lợi cho đảng mình.
Mặc dù xuất phát từ quyền lực chính trị và chịu sự chi phối của đảng cầm quyền,
song hoạt động quản lý Nhà nước vẫn có tính độc lập tương đối, thể hiện ở chỗ:
- Quản lý Nhà nước là việc quản lý các công việc hằng ngày của Nhà nước do
các cơ quan có tư cách pháp nhân cơng quyền tiến hành. Các cơ quan này phải giải
quyết những cơng việc thường xun, xử lý các tình huống cụ thể, sinh động trong
cuộc sống. Các quyết sách chính trị của đảng không thể định ra các giải pháp cụ thể
cho những tình huống này. Vì vậy các cơ quan Nhà nước phải vận hành công việc một
cách chủ động, linh hoạt, thích ứng với những điều kiện cụ thể và đáp ứng kịp thời các
nhiệm vụ cụ thể.
- Hoạt động quản lý Nhà nước do những công chức trong bộ máy Nhà nước tiến
hành với yêu cầu về tính liên tục của các hoạt động, sự tuân thủ các quy định pháp lý,
trách nhiệm giải trình, tính chun mơn hóa và tính nghề nghiệp cao. Do vậy, hoạt

động quản lý Nhà nước phải được tiến hành theo các trình tự và quy tắc riêng, khơng
thể có sự bao biện làm thay của các tổ chức đảng.
Tuy nhiên, dù sự vận hành của bộ máy Nhà nước có những yêu cầu riêng, song
toàn bộ hoạt động quản lý Nhà nước vẫn là việc thực thi quyền lực chính trị của đảng
cầm quyền.
9


Bảo đảm cơ sở chính trị của hoạt động quản lý Nhà nước nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước
Thứ nhất, bảo đảm chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với thực tế khách
quan trong hoạt động quản lý Nhà nước
Chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với thực tế khách quan sẽ tạo điều kiện
phát huy hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước, đồng thời khẳng định vai
trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã rút ra bài học kinh nghiệm
quan trọng là: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tơn trọng
quy luật khách quan. Phải phịng và chống những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh
quan liêu và sự thối hóa, biến chất của cán bộ, đảng viên”.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động
quản lý Nhà nước.
Để phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội XI của Đảng xác định chủ
trương: tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Cụ thể là: “Khắc phục tình
trạng Đảng bao biện, làm thay hoặc bng lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà
nước... Đổi mới cách ra nghị quyết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết của Đảng”.
Hoạt động quản lý Nhà nước là hoạt động diễn ra thường xuyên, đòi hỏi sự
năng động, sự tuân thủ các quy định pháp lý, mang tính chun mơn hóa và tính nghề
nghiệp cao nên được tiến hành theo các trình tự và quy tắc nhất định. Điều này địi hỏi
một mặt Đảng khơng bao biện, làm thay các cơ quan quản lý Nhà nước, mặt khác

không buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự
lãnh đạo của Đảng phải tạo thành cơ sở và tác nhân thúc đẩy hoạt động quản lý Nhà
nước có hiệu lực và hiệu quả.
Thứ ba, cơ quan quản lý Nhà nước thể chế hóa đúng và đầy đủ chủ trương,
đường lối của Đảng.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động quản lý Nhà nước chỉ phát huy tác dụng
thực tế khi các quyết sách của Đảng được chuyển hóa đầy đủ và đúng đắn vào các chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Để thực hiện điều này, cơ quan quản lý Nhà nước cần
nghiên cứu kỹ càng chủ trương, đường lối của Đảng trong quản lý Nhà nước để đưa đúng
và đầy đủ các quyết sách chính trị đó vào trong văn bản quản lý Nhà nước.
Thứ tư, cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức, điều hành hoạt động thực tế phù hợp
với chủ trương, đường lối của Đảng.
Tổ chức điều hành thực tế là nội dung hoạt động chủ yếu, rất đa dạng và phong
phú của cơ quan quản lý Nhà nước các cấp. Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý Nhà
nước khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ cần phải rất năng động, linh hoạt, nhưng cần
10


phải bảo đảm nội dung có tính ngun tắc là “phù hợp với chủ trương, đường lối của
Đảng”. Khi sự năng động vượt quá các nguyên tắc cần thiết và vi phạm chủ trương,
đường lối của Đảng, sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, làm tổn hại đến hiệu quả
hoạt động của Nhà nước và uy tín của Đảng.
Thực tế quản lý Nhà nước ở Việt Nam trong những năm qua đã chứng minh tư
tưởng của V.I.Lênin “Chính trị là sự tham gia vào những công việc của Nhà nước, là
việc vạch hướng đi cho Nhà nước, là việc xác định hình thức, nhiệm vụ, nội dung hoạt
động của Nhà nước”(4). Sự vận dụng trong thực tế quan điểm nói trên đã khẳng định
vai trị chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động quản lý Nhà nước,
đồng thời giúp Nhà nước ta đạt được những thành công to lớn trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam trong hơn nửa thế kỷ qua.
b. Cơ sở chính trị của hoạt động “ quản lý Nhà nước về BC-TT”

QLNN về báo chí – truyền thông cũng như QLNN về các lĩnh vực khác đều
không thể đi ngược lại các mục tiêu chính trị. Trong những năm đổi mới, đời sống
chính trị - xã hội cũng có những thời điểm phức tạp (đặc biệt là những năm 1988 1992), khi trong nước chịu tác động mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng tại Liên Xô (cũ)
và các nước Đơng Âu thì báo chí cũng chịu tác động không nhỏ, một số nhà báo, một
số tờ báo có những bài viết mang tư tưởng nhìn lại lịch sử, phủ nhận lịch sử đấu tranh
cách mạng của Đảng và nhân dân. Tuy nhiên, nhờ có những định hướng chính trị đúng
đắn của Đảng, Nhà nước, kiên quyết giữ vững con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
nên mặc dù có những “khoảng trống” ban đầu, hoạt động QLNN về báo chí chưa theo
kịp, nhưng chỉ một thời gian ngắn sau, QLNN về báo chí – truyền thơng đã thực sự
phát huy hiệu quả, giúp định hướng lại hoạt động cho những tờ báo, nhà báo 61 có tư
tưởng phủ nhận lịch sử. Có thể thấy, chính thời kỳ báo chí chịu tác động mạnh mẽ của
những biến động trong đời sống chính trị - xã hội này cũng là thời kỳ QLNN về báo
chí – truyền thơng phát huy hiệu quả rõ nét. Đó cũng là từ đường lối chính trị đúng đắn
của Đảng, Nhà nước, những định hướng quan trọng của Đảng, Nhà nước đã giúp hoạt
động QLNN đi đúng hướng
Đảng lãnh đạo báo chí bằng việc định hướng chính trị, bằng và thơng qua Nhà
nước, thơng qua công tác tổ chức - cán bộ, thông qua giám sát, kiểm tra hoạt động
thường xuyên trong thực tiễn. Quản lý Nhà nước về báo chí cịn bằng sức mạnh của
cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Quản lý Nhà nước về báo chí khơng chỉ bằng hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật,… mà cịn bằng sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, trong đó cơ sở đảng của cơ quan báo chí và cơ
quan chủ quản báo chí có vai trị rất quan trọng.

11


- Vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó vai trị của Hội Nhà báo
Việt Nam, chi hội nhà báo cơ sở cần đươc thể hiện và phát huy. Mỗi tịa soạn báo chí
và chi hội nhà báo có vai trị quan trọng trong việc tuyền truyền, giáo dục, giúp đỡ

thành viên của mình, cũng như kiểm tra, giám sát mọi hoạt động chấp hành pháp luật
và quy ước đạo đức nghề nghiệp của nhà báo.
- Vai trị của cơng chúng như là lực lượng xã hội quan trọng quyết định vai trò,
vị thế và sức mạnh xã hội của cơ quan báo chí. Cơng chúng là người giám sát mọi hoạt
động của nhà báo, dánh giá và thẩm định sản phẩm báo chí.
Sức mạnh đó bao gồm sức mạnh tổng hơp của tồn bộ hệ thống chính trị, bằng
uy tín chính trị và niềm tin chính trị của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước. Do đó, báo chí góp phần gia tăng, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng,
Nhà nước và hệ thống chính trị có y nghĩa rất quan trọng.
1.4.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý Nhà nước về BC-TT”
Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành TƯ khóa VIII, Nxb, Chính
trị Quốc gia Hà Nội, tr.65,64, Quản lý tốt hệ thống các phương tiện truyền thông đại
chúng, trước hết là “sắp xếp lại và quy hoạch hợp lý hệ thống truyền hình, phát thanh,
thơng tấn, báo chí, xuất bản, thông tin mạng nhằm tăng hiệu quả thông tin, tránh lãng
phí; phối hợp hoạt động của các loại hình thơng tin, báo chí, giữa thơng tin, báo chí
với các lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật”.
Vấn đề hàng đầu để quản lý tốt hệ thống các phương tiện truyền thông đại
chúng là hình thành tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này trên cơ sở
một quy mơ thích hợp, một cơ chế vận hành hợp lý. Cùng với tổ chức bộ máy là bồi
dưỡng, lựa chọn, bố trí đội ngũ cán bộ có chất lượng, bảo đảm cho hoạt động hiệu quả
của bộ máy quản lý. Một khi tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ không tương xứng về
số lượng, quy mô và trình độ, năng lực thì khơng thể quản lý tốt một hệ thống TTĐC
rộng lớn, hoạt động năng động và liên tục phát triển.
Quản lý tốt các phương tiện truyền thông đại chúng không tách rời điều kiện
quan trọng là xây dựng và hoàn thiện một hành lang pháp lý. Sự phát triển năng động
của lĩnh vực này đòi hỏi phải thường xuyên bổ sung, cụ thể hóa về luật pháp và các
chế định pháp lý, tạo ra các chuẩn mực hợp lý, tích cực cho cả người quản lý và người
bị quản lý. Chỉ khi có hành lang pháp lý tốt thì bộ máy quản lý Nhà nước mới có khả
năng thực hiện tốt chức năng quản lý của mình đối với các phương tiện truyền thơng
đại chúng.

Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý tồn bộ hệ thống các phương tiện
thông tin đại chúng. Cơ quan chức năng được Chính phủ giao cho trực tiếp quản lý
Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng là Bộ
Thông tin và Truyền thông. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền
12


thơng được Chính phủ quy định rõ tại Nghị định 17/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và
Truyền thơng.
Theo đó, Bộ Thơng tin và Truyền thơng là cơ quan của Chính phủ, ngồi việc
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thì cịn phải thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu chính; viễn thơng; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình, thơng tin điện tử,
thơng tấn, thơng tin đối ngoại, thông tin cơ sở và quản lý Nhà nước các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của bộ.
Cùng chia sẻ trách nhiệm với Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý Nhà
nước đối với các phương tiện truyền thơng đại chúng cịn có các bộ, các cơ quan
ngang bộ và ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh, thành phố. Các bộ, ban, ngành nghiêng về vai
trò là cơ quan chủ quản. UBND các tỉnh, thành phố vừa đóng vai trị cơ quan quản lý
theo ngành dọc của Bộ Thơng tin và Truyền thơng, vừa giữ vai trị cơ quan chủ quản
và có trách nhiệm một phần khơng nhỏ trong quản lý Nhà nước. Như vậy trên thực tế
ở nước ta, việc quản lý Nhà nước đối với các phương tiện truyền thông đại chúng
không tập trung vào một mối, một tuyến mà chia sẻ theo hai tuyến chính là Bộ (ngành)
Thông tin – Truyền thông và cơ quan chủ quản.
Cơ chế quản lý cho phép chia sử và cộng đồng trách nhiệm, đồng thời bảo đảm
cho cơ quan chủ quản được quyền chủ động điều hành, sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của mình.

Đó cũng là cơ chế tương thích với tính chất quyết định các phương tiện thôn tin đại
chúng ở nước ta, tất cả đều là các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp và khơng có sự tồn tại của các phương tiện truyền thơng đại chúng
tư nhân… Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý này cũng có những vấn đề nảy sinh. Đó là
trường hợp quyền hạn giữa ngành thông tin – truyền thông với các cơ quan chủ quản
không rõ ràng.
Nội dung quản lý Nhà nước đối với từng loại hình truyền thơng đại chúng cũng có
những thể hiện đặc thù khơng hồn toàn giống nhau. Song về cơ bản, nội dung “quản lý
Nhà nước về báo chí” được quy định tại điều 6 Luật Báo chí năm 2016 gồm:
1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển báo chí.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí;
xây dựng chế độ, chính sách về báo chí.
3. Tổ chức thơng tin cho báo chí; quản lý thơng tin của báo chí.
13


4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ người làm báo của các cơ quan báo chí và cán bộ quản lý báo chí.
5. Tổ chức quản lý hoạt động khoa học, cơng nghệ trong lĩnh vực báo chí.
6. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo.
7. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý hoạt động của cơ quan báo chí Việt
Nam liên quan đến nước ngồi và hoạt động của báo chí nước ngồi tại Việt Nam.
8. Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí quốc gia.
9. Chỉ đạo, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và cơng tác khen
thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí.
10. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí.
Do đặc điểm của từng loại hình truyền thông đại chúng mà nội dung quản lý
Nhà nước khơng hồn tồn giống nhau đối với tất cả. Ví dục trong báo chí, Bộ Thơng
tin và Truyền thơng cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ quan báo chí trung ương,
địa phương và việc ra các số phụ, chuyên đề… Đối với quảng cáo, Bộ Thông tin và

Truyền thông chỉ cấp giấy phép hoạt động dịch vụ, quảng cáo cho các cơ quan trung
ương, các tổ chức hoạt động dịch vụ quảng cáo trong phạm vi toàn quốc và cho phép
các quảng cáo nước ngoài thực hiện tại Việt Nam. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được quyền cấp giấy phép hoạt động quảng cáo cho các cơ quan của
địa phương.
* Hệ thống luật pháp về TTĐC
TTĐC là một lĩnh vực rộng lớn, có vai trị quan trọng trong xã hội, liên quan,
tác động qua lại với hầu hết tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện đại. Vì thế, hệ
thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động của các phương tiện TTĐC cũng rất phức
tạp. Nó bao gồm từ bộ luật cơ bản (Hiến pháp), các bộ luật riêng cho từng loại hình
truyền thơng đại chúng cho đến các bộ luật của các lĩnh vực khác có liên quan đến
hoạt động và ảnh hưởng qua lại với hẹ thống các phương tiện TTĐC.
Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của chế độ, luật pháp nói chung cũng như luật pháp
về TTĐC nói riêng đều tôn trọng và phát huy mọi khả năng cho sự phát triển cơng bằng,
tích cực, tiến bộ của mỗi công dân trong sự phát triển chung của cộng đồng xã hội, cộng
đồng dân tộc, quốc gia. Đối với lĩnh vực truyền thông đại chúng, hệ thống luật pháp Việt
Nam bảo vệ và ủng hộ khả năng phá triển một cách tồn diện và gắn bó, ràng buộc các
mặt, bao gồm sự tự do hoạt động nghề nghiệp của nhà truyền thông, quyền tự do và quyền
được tiếp nhận thông tin của công dân, quyền trao đổi thông tin và quyền được sử dụng
một cách tự do các dịch vụ thơng tin,giải trí,…
Tính ưu việt của hệ thống pháp luật này cịn thể hiện ở chỗ nó thúc đẩy và bảo vệ
việc tạo ra các điều kiện để mỗi người dân có khả năng, đều được quyền thơng tin và
tiếp nhận thông tin một cách công bằng qua hệ thống các phương tiện TTĐC. Mặt khác,
14


nó cũng mở ra các khả năng điều kiện thuận lợi nhất cho việc phát triển , nâng cao trình
độ chuyên môn, mở rộng quy mô và phạm vi ảnh hưởng của các phương tiện TTĐC,
thúc đẩy việc mở ra các nhu cầu mới mẻ, phong phú của nhân dân về thông tin. Điều 25
Hiến pháp năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam quy định “Cơng dân có quyền tự

do ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện
các quyền này do pháp luật quy định”.
Cho đến nay, ở nước ta đã xây dựng, ban hành chính thức các Luật cụ thể về
truyền thơng đại chúng như Luật Báo chí, Luật xuất bản; các văn bản dưới luật:……
Dưới các văn bản này cịn có một hệ thống các văn bản bao gồm: thông tư, chỉ
thị, hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các điều luật hướng dẫn việc tổ chức thực hiện một
cách đầy đủ.
Báo chí bao gồm báo in, phát thanh, truyền hình, các hãng thơng tấn là khu vực
quan trọng nhất, nhạy cảm nhất trong toàn bộ hệ thống truyền thơng đại chúng. Chính
vì thế, khu vực này được quan tâm đầu tiên trong việc hình thành luật để điều chỉnh và
quản lý hoạt động. Ngày 24/12/1956, Chủ tịch HCM đã ký Sắc lệnh số 282 về chế độ
báo chí. Ngày 20/5/1957, Quốc hội đã thơng qua quyết định lấy sắc lệnh này làm Luật
Báo chí đầu tiên của chế độ. Đó là Luật số 100/SL-L002 về chế độ báo chí.
Ngày 28/12/1989, Quốc hội thơng qua Luật Báo chí mới và ngày 02/1/1990
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh cơng bố Luật này. Luật Báo chí năm 1989 kế
thừa những nguyên tắc đúng đắn của luật pháp về chế độ báo chí năm 1957 và bổ
sung, hồn thiện nội dung luật phù hợp vơi điều kiện mới. Luật Báo chí năm 1989
cũng phản ánh những thay đổi to lớn trong đời sống xã hội Việt Nam, những thành tựu
to lớn trong phát triển truyền thống đại chúng cách mạng.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội khóa X đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Báo chí. Đây là một bước tiếp tục hoàn thiện và cập nhật Luật báo chí
với những thay đổi to lớn trong xã hội nước ta. Luật Báo chí năm 1999 đã đặc biệt
quan tâm đến vấn đề trách nhiệm nhà báo, tăng cường vai trị quản lý Nhà nước đối
với thơng tin đại chúng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy dân chủ cơ sở, bảo
vệ quyền được thông tin của nhân dân.
Ngày 29/4/2016, Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã cơng bố Luật Báo chí
2016. Luật báo chí sẽ có hiệu lực từ 01/01/2017. Luật báo chí có 6 chương, 61 điều,
trong đó có 32 điều xây dựng mới, 29 điều sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật
Báo chí năm 1989.
Luật Xuất bản năm 1993 gồm 6 chương, 45 điều thay thế cho Sắc luật số 003SLT ngày 28/6/1957 quy định về chế độ xuất bản. Trong lời mở đầu của Luật Xuất bản

năm 1993 ghi rõ mục đích ban hành là: “Để bảo đảm quyền sáng tác và phổ biến tác
phẩm của công dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, kinh tế, lực lượng vũ
15


trang dưới hình thức xuất bản nhằm góp phần bảo đảm quyền tự do ngôn luận, để tăng
cường quản lý Nhà nước, phát huy vai trò của hoạt động xuất bản trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Ngoài Hiến pháp và các luật trực tiếp liên quan, các loại hình truyền thơng đại
chúng cịn được điều chỉnh bởi nhiều luật khác nhau về các lĩnh vực có ảnh hưởng tác
động qua lại. Ví dụ, tại Điều 14 – Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
nằm trong chương I phần thứ 2 Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thơng qua ngày
29/11/2005 cũng quy định “tác phẩm báo chí” thuộc nhóm tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học được bảo hộ.
Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật Nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa X thơng qua ngày 28/12/2000 quy định: “Bí mật Nhà nước
là những tin về vụ, việc, tài liệu, vật, địa điểm, thời gian, lời nói có nội dung quan
trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phịng an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công
nghệ, các lĩnh vực khác mà Nhà nước không công bố hoặc chưa cơng bố và nếu bị tiết
lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam”. Điều 14 của Pháp lệnh Bảo
vệ bí mật Nhà nước giao cho: “Chính phủ quy định việc bảo vệ bí mật Nhà nước trong
hoạt động xuất bản, báo chí và thơng tin đại chúng khác phù hợp với quy định của
Pháp lệnh này”.
Hệ thống luật pháp điều chỉnh các hoạt động và quan hệ của truyền thông đại
chúng nước ta vẫn đang trên đường hồn thiện. Bản thân sự phát triển khơng ngừng
của truyền thông đại chúng trong môi trường xã hội luôn vận động cũng đòi hỏi phải
thường xuyên bổ sung luật một cách hợp lý.
- Bên cạnh đó, các luật liên quan, như Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xuất bản năm 2008, Luật Quảng cáo năm 2012, Luật Sở hữu trí tuệ; Nghị định số
100/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật

Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan; Nghị định số
85/2011/NĐ-CP, ngày 20-9-2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
100/2006/NĐ-CP cũng được ban hành [28, tr. 19, 52, 71].
- Hệ thống các văn bản dưới luật như:
Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 9/2/2017 của TTCP về quy chế chi tiết
việc người phát ngôn và cung cấp thông tin cho váo chí của các cơ quan hành chính
Nhà nước.
NghỊ định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung cấp sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 1/3/2018 có hiệu lực 15/4/2018 sửa đổi bổ
sung một số điều nghị định 72.

16


1.5. Nguyên tắc hoạt động Quản lý Nhà nước và Quản lý Nhà nước về Báo
chí – Truyền thơng
1.5.1. Cơ sở lý thuyết của hoạt động Quản lý Nhà nước
Trên cơ sở những văn kiện của Đảng ta, có thể thấy những quan điểm sau đây
cần được nhận thức, quán triệt và thực hiện trong quá trình quản lý Nhà nước về báo
chí cũng như họat động báo chí.
 Cơng tác báo chí là một bộ phận cấu thành hữu cơ trong bộ máy hoạt động
của Đảng ta, là yếu tố cầu thành hoạt động tư tưởng, lý luận. Không chỉ là yếu tố cấu
thành hữu cơ, báo chí là vũ khí xung kích trên mặt trận tư tưởng, lý luận. Báo chí có
vai trị quan trọng đối với cơng tác tư tưởng, lý luận và tổ chức. Quan điểm này đã
được thể hiện xuyên suốt trong hoạt động của Mác-Ănghen, Lênin và Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng như trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng ta. Báo chí là bộ phận hữu
cơ và đặt dưới sự lãnh đạo tồn diện và trực tiếp của Đảng.
 Báo chí nước ta phải góp phần tích cực vào tun truyền lý luận Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của

Nhà nước. Báo chí phải góp phần tích cực xây dựng lý tưởng xã hội vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh”, góp phần ổn định chính trị tư
tưởng, bình ổn đời sống tinh thần để huy động nguồn lực phát triển kinh tế-xã hội,
nâng cao chất lượng cuộc sống. Xây dựng lý tưởng xã hội, tuyên truyền tư tưởng của
Đảng là một công việc lâu dài, khó khăn, phức tạp, nhất là trong tình hình hiện nay,
cho nên địi hỏi phải kiên trì, sự nhiệt thành, trung thành, hiểu biết và tính chuyên
nghiệp cao.
 Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội và là
diễn đàn của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, sự quản lí của Nhà
nước và hoạt động trong khn khổ pháp luật; phải bảo đảm tính tư tưởng, tính chân
thật, tính nhân dân, tính chiến đấu và tính đa dạng của hoạt động báo chí. Báo chí của ta
là cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp đặt dưới sự
lãnh đạo toàn diện, triệt để của Đảng và quản lý của Nhà nước.
 Đảng lãnh đạo báo chí bằng việc định hướng chính trị, bằng và thơng qua
Nhà nước, thông qua công tác tổ chức - cán bộ, thông qua giám sát, kiểm tra hoạt động
thường xuyên trong thực tiễn. Quản lý Nhà nước về báo chí cịn bằng sức mạnh của
cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 “Cán bộ báo chí cũng là chiến sĩ cách mạng. Cây bút, trang giấy là vũ khí sắc
bén của họ”. Mỗi nhà báo là một cán bộ hoạt động trong lĩnh vực công tác tư tưởng văn hóa của Đảng, là nhà truyền thong - vận động xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và
quản lý của Nhà nước. Nhà báo là chủ thể tích cực trong q trình họat động báo chí
cũng như quản lý Nhà nước về báo chí.
17


1.5.2. Cơ sở lý thuyết của hoạt động QLNN về BC – TT
+ QLNN về báo chí - truyền thơng vĩ mô
* Đối với chủ thể lãnh đạo và quản lý
- Lãnh đạo, quản lý báo chí phải bảo đảm luôn giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
đối với báo chí - truyền thơng.
- Tăng cường vai trị, trách nhiệm, năng lực của các cấp ủy đảng trong việc lãnh

đạo, quản lý, phát triển hệ thống báo chí - truyền thông.
- Các cấp ủy Ðảng cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò to lớn ảnh
hưởng ngày càng mạnh mẽ của báo chí - truyền thơng đối với xã hội, đối với việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cách mạng.
- Việc lãnh đạo, quản lý hệ thống báo chí - truyền thơng phải bảo đảm quyền tự
do ngơn luận, tự do báo chí, có quyền được thông tin của công dân.
- Việc lãnh đạo, quản lý hệ thống báo chí - truyền thơng phải phù hợp với cơ
chế vận hành trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Việc lãnh đạo, quản lý hệ thống báo chí - truyền thông phải đảm bảo khoa học,
hợp lý, đồng bộ cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Việc lãnh đạo, quản lý hệ thống báo chí - truyền thơng phải đảm bảo minh
bạch về thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan lãnh đạo của
Ðảng, quản lý của Nhà nước, cơ quan chủ quản và từng cơ quan báo chí - truyền
thơng, các chủ thể truyền thơng xã hội trên môi trường internet.
- Nâng cao chất lượng tư tưởng, văn hóa, tính chiến đấu, tính nhân văn, tính hấp
dẫn, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, các nguồn lực cần thiết cho hệ thống báo chí truyền thơng.
- Làm tốt công tác định hướng thông tin, cung cấp kịp thời thơng tin cho báo
chí những vấn đề, sự kiện quan trọng, phức tạp, nhạy cảm.
- Tăng cường cơ chế phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam và các ban, bộ, ngành của Ðảng và Nhà nước
trong công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động báo chí - truyền thơng.
- Tiếp tục xây dựng, hồn thiện các quy định đạo đức nghề nghiệp và giáo dục
các chủ thể trong hoạt động báo chí - truyền thơng tự giác thực hiện.
- Đảng ban hành nghị quyết, chỉ thị phải đảm bảo định hướng phát triển hệ
thống phương tiện truyền thơng.
- Các cơ quan lãnh đạo quản lý báo chí - truyền thơng phải rà sốt, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống báo chí - truyền thơng đại chúng, tránh trùng
lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, gây lãng phí nguồn lực.
- Nhà nước ban hành hệ thống luật pháp phải đảm bảo cho các phương tiện
truyền thông phát triển đúng hướng.

18


- Các cơ quan quản lý báo chí - truyền thơng phải tiếp tục hồn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách để quản lý mạng xã hội, các phương tiện truyền thơng phi chính
thống, phương tiện truyền thơng nước ngồi trên Internet hoạt động tại Việt Nam.
- Các cơ quan quản lý báo chí - truyền thơng phải đặc biệt quan tâm đến công
tác tổ chức, cán bộ, công tác đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực báo chí - truyền
thơng: Tiêu chuẩn hố các chức danh lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan báo chí, đặc
biệt là người đứng đầu và đội ngũ cán bộ tại các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí của
Đảng và Nhà nước.
- Phải có sự quản lý và tập trung thống nhất của Đảng và Nhà nước về hệ
thống đào tạo bồi dưỡng và nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ báo chí và cán bộ
quản lý báo chí.
- Các cơ quan quản lý báo chí - truyền thơng phải đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ trong cơng tác lãnh đạo, quản lý báo chí - truyền thông.
* Đối với khách thể lãnh đạo và quản lý
Cơ quan chủ quản báo chí - truyền thơng
- Các cơ quan chủ quản báo chí - truyền thơng cần đề cao vai trò, trách nhiệm
trong chỉ đạo hoạt động của cơ quan báo chí thuộc quyền, tạo điều kiện cho cơ quan
báo chí thuộc quyền hoạt động đúng quy định, có sự phối hợp nhịp nhàng với Bộ
Thơng tin và Truyền thông trong quản lý các cơ quan báo chí.
- Các cơ quan chủ quản báo chí - truyền thông phải tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ trong các cơ quan báo chí đảm bảo các tiêu chuẩn về chính trị,
nghiệp vụ.
- Các cơ quan chủ quản báo chí - truyền thơng phải thường xun đổi mới, nâng
cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, năng lực chun mơn,
đạo đức nghề nghiệp, trình độ ngoại ngữ và những hiểu biết về quan hệ quốc tế cho
đội ngũ người làm báo.
- Cơ quan chủ quản báo chí - truyền thơng phải coi trọng cơng tác rà sốt, đánh

giá đội ngũ cán bộ quản lý báo chí.
Cơ quan chủ quản báo chí - truyền thông phải thực hiện nghiêm các quy định,
quy trình về bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ lãnh
đạo các cơ quan báo chí.
- Cơ quan chủ quản báo chí - truyền thơng phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
bổ sung cán bộ có năng lực, đủ phẩm chất cho hệ thống báo chí.
- Cơ quan chủ quản báo chí - truyền thông phải tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
vật chất, nguồn lực và cơ chế để các cơ quan báo chí chủ lực phát triển, trở thành
những trung tâm báo chí đa phương tiện mạnh, đủ năng lực chiếm lĩnh mặt trận thông
tin, làm tốt công tác định hướng tư tưởng và dư luận xã hội.
19


Cơ quan báo chí - truyền thơng
- Cơ quan báo chí - truyền thơng phải đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
xây dựng Ðảng, đề cao trách nhiệm cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, trong
các cơ quan báo chí - truyền thơng.
- Cơ quan báo chí - truyền thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích và đối
tượng phục vụ thực hiện đúng các quy định về thông tin mà pháp luật quy định.
- Cơ quan báo chí - truyền thơng phải chủ động và tích cực ngăn ngừa, khắc
phục khuynh hướng thương mại hố trong thơng tin báo chí.
+ QLNN VỀ báo chí - truyền thông vi mô
* Đối với chủ thể quản lý
- Ban lãnh đạo các cơ quan báo chí - truyền thơng phải…
Theo Luật Báo chí, mỗi cơ quan báo chí tùy theo tơn chỉ mục đích của mình,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định để bảo đảm các quyền tự do
hoạt động báo chí và tự do ngơn luận trên báo chí của cơng dân. Theo đó, cơ quan báo
chí có bao nhiêu quyền và nghĩa vụ theo luật định thì người đứng đầu cơ quan báo chí
có bấy nhiêu trách nhiệm pháp lý và nghĩa vụ xã hội. Người đứng đầu cơ quan báo chí,
với báo in, báo mạng điện tử gọi là tổng biên tập; với báo phát thanh, truyền hình gọi

là giám đốc, tổng giám đốc (sau đây gọi chung là tổng biên tập).
Tổng biên tập với tư cách là đảng viên chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà
nước về thực hiện tơn chỉ mục đích, sứ mệnh chính trị của cơ quan báo chí. Theo pháp
luật tổng biên tập cần nhận thức được những điều được và không được phép thông tin
trên báo chí; nhưng với trách nhiệm chính trị trước Đảng, cần hiểu rõ cái gì nên và
khơng nên thơng tin vào lúc này. Do báo chí là hiện tượng xã hội gắn liền với chính trị
và theo quan điểm của Đảng, là cơng cụ của quyền lực chính trị, cho nên người đứng
đầu cơ quan báo chí cần có sự nhạy cảm. Tổng biên tập phải có nghề, am hiểu nghề và
có bản lĩnh nghề nghiệp; thể hiện rõ thái độ và bản lĩnh chính trị trước các vấn đề gai
góc và nhạy cảm.
Theo thể chế hiện hành, tổng biên tập là người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và dư luận xã hội về những thông tin do cơ quan báo chí mình cung cấp cho cơng
chúng. Quyền và nghĩa vụ của báo chí là thơng tin trung thực tình hình trong nước và
thế giới, phù hợp với lợi ích của đất nước và nhân dân.
Tổng biên tập cần có những phẩm chất và năng lực như:
Thứ nhất, phải biết nghề, hiểu nghề và nên giỏi nghề. Trên cơ sở nhận thức
đúng đắn và rõ địa vị pháp lý và trách nhiệm chính trị của báo chí, cần định vị cụ thể
vai trị, vị thế cơ quan báo chí của mình trong hệ thống, thiết lập và tổ chức các mối
quan hệ công việc nhằm mở mang các hoạt động và phát triển công chúng, xây dựng
và quảng bá thương hiệu sản phẩm báo chí.
20


Thứ hai, biết xác định và thiết lập các đầu mối cơng việc trong tịa soạn một
cách hợp lý, bảo đảm cho guồng máy thu thập, xử lý, sản xuất và chuyển tải tin tức
được nhanh chóng, chính xác; bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực lao động và huy
động tối đa nguồn lực xã hội trong quá trình sản xuất tin tức - sản phẩm báo chí. Trong
điều kiện truyền thông số hiện nay, tổ chức khai thác, liên kết nguồn lực xã hội có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với tịa soạn báo chí.
Thứ ba, năng lực xử lý tình huống, nhất là xử lý khủng hoảng báo chí truyền thơng.

Thứ tư, năng lực quản trị tịa soạn báo chí, bảo đảm hài hịa lợi ích chính trị - xã
hội và lợi ích kinh tế trong q trình hoạt động báo chí; ưu tiên phục vụ nhiệm vụ
chính trị và lợi ích chính trị - xã hội, đáp ứng nhu cầu công chúng xã hội.
Thứ năm, bảo đảm về nhân cách đạo đức và phẩm chất nghề nghiệp, trung thực,
thẳng thắn, bản lĩnh; dám chịu trách nhiệm trước pháp luật và dư luận xã hội, trước nhân
dân và lịch sử. Thái độ trách nhiệm ấy trước hết được thể hiện qua diện mạo các vấn đề
thông tin và khuynh hướng, thái độ thông tin, chất lượng chính trị, chất lượng nghề
nghiệp, chất lượng văn hóa của sản phẩm báo chí do mình phụ trách.
(TS Nguyễn Văn Dững, Tạp chí Lý luận Chính trị 10/2012)
* Đối với khách thể quản lý
Bao gồm các chức danh chuyên môn như:
- Phóng viên:
Tham khảo Quy chế của Báo Tiền Phong
Thấu hiểu và truyền đạt được sứ mệnh của báo Tiền Phong tới bạn đọc thông
qua công tác chuyên môn của mình.
- Phóng viên, biên tập viên phải tn thủ luật pháp và các quy định của Nhà
nước. Hoạt động báo chí đúng luật Báo chí. Giữ gìn đạo đức nhà báo theo quy ước đạo
đức nghề nghiệp của báo chí Việt Nam và quy ước của báo Tiền Phong.
- Có trách nhiệm biên tập, viết bài, đưa tin theo đúng các quy định bản thảo
chuẩn của cơ quan và đạt số định mức theo phân công của Ban Biên tập và phịng, ban
chun mơn.
- Phóng viên chịu trách nhiệm cá nhân về tác phẩm báo chí của mình theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức tốt mạng lưới cộng tác viên, thơng tin viên, nắm vững tình hình trong
lĩnh vực, khu vực được phân cơng theo dõi.
- Có trách nhiệm báo cáo kế hoạch đề tài hằng ngày với người phụ trách trước 9
giờ sáng.
- Phóng viên nhận nhiệm vụ chun mơn trực tiếp từ Trưởng, phó ban; chịu sự
chỉ đạo của Ban Biên tập. Sử dụng thẻ nhà báo, thẻ hội viên đúng chức năng. Đi họp,
họp báo phải báo cáo công tác với người phụ trách.

21


- Bám sát đời sống thực tế của bạn đọc, phát huy sáng tạo cá nhân, rèn luyện
năng lực xây dựng đề cương, phát hiện vấn đề, có nghĩa vụ phát hiện nhu cầu bạn đọc.
Tác phẩm báo chí viết ra phải phù hợp với định hướng sản phẩm đã được Ban Biên tập
và tập thể báo Tiền Phong thống nhất quyết định. Tác phẩm viết ra phải nhằm mục
đích hướng đến bạn đọc và tăng số lượng bạn đọc.
- Xây dựng tác phẩm tin bài phải từ tình cảm và trí tuệ sâu sắc của nhà báo đối
với con người, đối với nhân dân và Tổ quốc. Tác phẩm báo chí xét đến cùng đều mang
dấu ấn nhân đạo của nhà báo.
- Tuyệt đối trung thành với lợi ích của cơ quan, về nội dung bài vở, về hình thức
trình bày và về phát hành, quảng cáo. Khơng được đồng thời tham gia làm báo cho các
báo khác. Trong trường hợp phải tham gia bài vở theo yêu cầu đối ngoại hoặc theo
những yêu cầu khác đều phải có ý kiến cụ thể của Ban Biên tập.
- Có hiểu biết và tuân thủ các chế độ bảo mật theo quy định của Nhà nước. Có
trách nhiệm bảo mật các kế hoạch chuyên môn nghiệp vụ, tài liệu tham khảo và kế
hoạch, đề án sản xuất kinh doanh của cơ quan.
- Có trách nhiệm với bạn đọc, giữ vững tình cảm và niềm tin của bạn đọc, vì uy
tín của tồ soạn, vì sự tín nhiệm của bạn đọc đối với danh dự của mình và danh dự,
thương hiệu của báo Tiền Phong. Vì sự tiến bộ của xã hội lồi người, vì lý tưởng của
tuổi trẻ, vì sự đấu tranh bảo vệ con người, bảo vệ nhân dân.
- Có trách nhiệm rèn luyện bản lĩnh chính trị, khơng ngừng học tập, tái đào tạo
để cập nhật và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Dự họp đầy đủ các cuộc họp của phòng, ban, của cơ quan, tham gia đầy đủ
các hoạt động đoàn thể trong cơ quan.
- Quan hệ với người nước ngoài hoặc đi nước ngoài phải theo đúng các quy
định của Nhà nước, quy chế của Trung ương Đoàn và quy định của cơ quan báo Tiền
Phong.
- Có trách nhiệm hỗ trợ cơng tác kinh doanh, quảng cáo, phát hành của cơ quan

theo sự chỉ đạo của Ban Biên tập.
- Chịu sự phân công, điều động của Tổng Biên tập đi thường trú, làm việc tại
các cơ quan đại diện theo yêu cầu công việc.
- Biên tập viên
(Tham khảo tại báo Tiền Phong)
Tổng Thư ký toà soạn là người đứng đầu phịng Thư ký Tồ soạn, trực tiếp điều
phối quy trình sản xuất nhật báo trong tồn hệ thống toà soạn. Tổng thư ký toà soạn
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau:

22


- Điều hành các hoạt động hàng ngày của phòng Thư ký Tòa soạn. Bảo đảm nội
dung theo đúng định hướng và sự chỉ đạo của Ban Biên tập, phù hợp với sứ mệnh của
báo và không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Thực hiện phát triển nội dung theo hướng phát triển bạn đọc, trước hết là bạn
đọc đích. Qua đó tăng cường tập hợp quần chúng đến với báo Tiền Phong. Tỉnh táo
cân đối tin bài tích cực, tiêu cực trên trang nhất. Bình tĩnh phát triển bạn đọc, không
dùng các biện pháp ngắn hạn, tiểu xảo, và các biện pháp khơng tích cực.
- Có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc kinh doanh thúc đẩy hoạt động phát
hành, quảng cáo và các hoạt động kinh doanh khác nhằm từng bước tăng số lượng bạn
đọc, tăng nguồn thu sự nghiệp cho cơ quan.
- Lập quy trình, chính sách để tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao phù hợp hoàn cảnh của cơ quan. Có kế hoạch vi tính hố được quy trình làm
báo tại toà soạn (toà soạn điện tử), giảm chi phí, tối ưu nhân sự.
- Phân cơng cơng việc cụ thể, lập chính sách nhân sự, con người phù hợp, gắn
kết mọi người làm việc vì mục tiêu chung với các chính sách thưởng/phạt cụ thể kích
thích hiệu suất làm việc.
- Lập kế hoạch hoạt động với các mục tiêu, chỉ tiêu, thời gian cụ thể, rõ ràng
để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra trên cơ sở lấy mục tiêu tăng doanh thu cho cơ

quan làm thước đo, mọi thành viên trong cơ quan có thu nhập tốt, ổn định và kiểm
sốt tiêu cực.
- Đồn kết tập hợp lực lượng, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch quy trình sản
xuất thơng suốt, vận hành tốt bộ máy sản xuất nhật báo.
- Thiết lập truyền thông hai chiều tới từng cá thể trong bộ máy sản xuất thông
tin. Sau khi tiếp nhận thông tin từ các ban, thống nhất trong lãnh đạo phòng Thư ký
tòa soạn, Tổng Thư ký tồ soạn trực tiếp hoặc phân cơng lãnh đạo phịng Thư ký
tòa soạn thảo luận, giao đề tài với phụ trách các ban, các phóng viên và tồn bộ hệ
thống theo những hình thức phù hợp. Tạo ra những tác phẩm báo chí và và sản
phẩm nhật báo tối ưu phục vụ bạn đọc. Tạo nên một chu trình thơng tin mạch lạc,
dễ thực hiện, có hiệu quả.
- Thực hiện chấm nhuận bút theo các chính sách về nhuận bút của cơ quan.
- Giám đốc kinh doanh:
- Là người giúp việc Tổng Biên tập, được Tổng Biên tập phân công phụ trách
và chịu trách nhiệm về kinh doanh, phát hành, quảng cáo, phát triển các nguồn thu
sự nghiệp cho cơ quan báo Tiền Phong. Chịu trách nhiệm về quảng bá thương hiệu.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch phát triển thị trường quảng cáo, phát hành của báo
Tiền Phong.

23


×