Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận csxh huy quy trình hoạch định và tổ chức của chính sách ASXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.41 KB, 36 trang )

Lời nói đầu
Trải qua q trình 30 năm đổi mới đất nước, xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta đã khơng
ngừng quan tâm đến việc thực hiện các chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự
phát tiển kinh tế phải đi đôi với công bằng, ổn định, trật tự xã hội và phát triển
bền vừng. Trong đó An sinh xã hội và đảm bảo An sinh xã hội cho người dân
là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng mang tính chất
phát triển hài hịa, bền vững đồng thời là vấn đề mang tính cấp bách cho sự ổn
định chính trị của mỗi quốc gia, khu vực. An sinh xã hội thể hiện quyền cơ
bản là nguyện vọng, ước muốn của con người, của mọi dân tộc, mọi thời đại
và là một công cụ để xây dựng một xã hội hài hịa, văn minh mà khơng có ai
bị loại trừ. Dó đó đây là một đề tài khá hay để chúng em phân tích quy trình
hoạch định và tổ chức của chính sách ASXH.

1


I.

Cơ sở lý luận về hoạch định chính sách xã hội và tổ chức, thực

hiện chính sách xã hội
1. Khái niệm chính sách xã hội
 Chính sách.
- Chính sách là các sách lược và chủ trương, biện pháp cụ thể để thực
hiện đường lối và nhiệm vụ trong một thời kỳ lịch sử nhất định.( Theo định
nghĩa của từ điển Tiếng Việt).
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ
thể quyền lực, hoặc một chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực


hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược triển một hệ thống xã hội. (
Theo tác giả Vũ Cao Đàm
- Như vậy, khái niệm “chính sách” có những đặc điểm:
+ Chính sách là do chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.
+ Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế.
+ Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích
nhất định, nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban
hành đều có sự tính tốn và chủ đích rõ ràng.
 Chính sách xã hội.
- Chính sách xã hội bao gồm tập hợp các chính sách cụ thể, là sự thể
hiện hóa, cụ thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc giả quyết vấn đề
xã hội liên quan đến từng nhóm người hay tồn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp
với quan điểm, đường lối củ Đảng; nhằm hướng tới công bằng, tiến bộ xã hội
và phát triển tồn diện con người.
- Đặc trưng của chính sách xã hội:
+ Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, nhằm vào con
người, lấy con người, các nhóm người trong cộng đồng làm đối tượng tác
động để hoàn thiện và phát triển con người một cách tồn diện.
+ Chính sách xã hội mang tính xã hội, nhân văn và nhân đạo sâu sắc.
+ Chính sách xã hội có tính trách nhiệm xã hội cao, quan tâm và tạo
điều kiện, cơ hội thuận lợi để mọi người phát triển.

2


+ Chính sách xã hội bao giờ cũng có cơ chế hoạt động, bộ máy nhân
lực, chương trình dự án và kinh phí hoạt động riêng.
+ Chính sách xã hội cịn có đặc trưng rất quan trọng là tính kế thừa
lịch sử

2. Hoạch định chính sách xã hội
 Hoạch định chính sách xã hội là q trình bao gồm việc nghiên cứu,
đề ra một chính sách với các mục tiêu, giải pháp, cơng cụ nhằm giải quyết vấn
đề chính sách và việc thể chế hố chính sách đó.
 Ở Việt Nam, chính sách xã hội thường được xem xét như một bộ
phận của chính sách cơng về các vấn đề xã hội và được nghiên cứu từ góc độ
tổng kết kinh nghiệm thực tế.
 Khâu hoạch định chính sách có vai trị quan trọng đối với nâng cao
tính khoa học và thực tiễn của chính sách. Hoạch định chính sách xã hội nhằm
tạo ra các chính sách hợp lý, đáp ứng một số yêu cầu nhất định của giải quyết
các vấn đề xã hội.
 Hoạch định chính sách xã hội là q trình đóng góp ý kiến để xây
dựng chính sách xã hội nhằm giải quyết các vấn đề cần thiết của xã hội. Bao
gồm 5 bước cơ bản:
Bước 1. Xác định vấn đề chính sách
Bước 2. Xác định mục tiêu của chính sách
Bước 3. Xây dựng các phương án chính sách
Bước 4. Lựa chọn phương án chính sách tối ưu
Bước 5. Thơng qua và quyết định chính sách
*Bước 1: Xác định vấn đề của chính sách
Vấn đề của chính sách xã hội là những mâu thuẫn nảy sinh trong
đời sống xã hội, sự xuất hiện một nhu cầu cần thay đổi hoặc giữ ngun hiện
trạng địi hỏi cần có sự tác động của Nhà nước.
*Bước 2: Xác định mục tiêu của chính sách
Xác định mục tiêu trong hệ thống thuộc chính sách xã hội: cần
phải xác định tất cả các mục tiêu và đối với mỗi mục tiêu cần phải xác định
tất cả các cấp bậc của mục tiêu. Nhưng trong thực tế, người ta thường chỉ xác

3



định những mục tiêu cơ bản nhất, những mục tiêu mà người ta thấy rằng là
quan trọng đối với việc giải quyết vấn đề và hướng tới mục tiêu và mục tiêu
chung của tổ chức. Đối với mỗi mục tiêu người ta thường xác định 3 cấp độ:
cấp độ lớn nhất, trung bình và thấp nhất.
*Bước 3: Xây dựng các phương án chính sách
Các nguyên tắc xây dựng các phương án chính sách bao gồm:
+ Xác định tất cả các phương án chính sách có thể thực hiện được mục
tiêu: nghiên cứu đưa ra tồn bộ các phương án chính sách xã hội mà mỗi
phương án đều có khả năng giải quyết được các vấn đề xã hội theo mục tiêu
chính sách đã xác định
+Đối với một phương án phải xác định các giải pháp thực hiện mục
tiêu, trả lời cho những câu hỏi:
-Làm gì để thực hiện mục tiêu?
-Làm thế nào để thực hiện mục tiêu?
-Thực hiện mục tiêu bằng những công cụ, nguồn lực nào?
-Tuy nhiên, trên thực tế, có những sự hạn chế về mặt thời gian, thông
tin, nguồn lực nên chỉ xác định được một số phương án như:
-Phương án để nhận biết, dễ thực hiện
-Phương án giải quyết những vấn đề xã hội mang tính ngắn hạn, thường
xuất phát từ những kinh nghiệm của người khác.
-Những phương án mà ngay từ đầu mà chúng ta đã nhận ra rằng tốt
nhất.
+ Việc đưa ra những phương án chính sách xã hội địi hỏi các nhà
hoạch định phải:
-Dựa trên những cơ sở lý luận vững chắc để giải quyết nhữung vấn đề
trong những điều kiện nhất định
-Dựa trên cơ sở về mặt thực tiến, cần có đầy đủ, chính xác, kịp thời,..
những thơng tin về mơi trường bên ngoài và bên trong của hệ thống mà ta sẽ
xây dựng.

4


-Dựa vào ý kiến chuyên gia.
+ Xây dựng các phương án chính sách phải dựa trên cơ sở:
-Mục tiêu của chính sách
-Khả năng về nguồn lực có thể huy động: tài chính, cơ sỏ vật chất,
phương tiện kỹ thuật, con người, thời gian…
+ Khi giải quyết bất kỳ vấn đề gì của chính sách xã hội cũng cần có
nhiều phương án để lựa chọn, phải xác định được các điều kiện khách quan và
chủ quan chi phối nó để đảm bảo chấp nhận được.
*Bước 4: Lựa chọn phương án chính sách tối ưu
Khi có quá nhiều phương án được đưa ra để giải quyết vấn đề thì
phương án cuối cùng phải đáp ứng được những tiêu chuẩn sau:
+ Phương án thực hiện được mục tiêu hoặc ảnh hưởng mạnh nhất đến
mục tiêu đề ra
+ Phương án có chi phí thấp nhất
+ Phương án có khả năng tác động vào nguyên nhân vấn đề nhất
+ Phương án tối đa hóa những ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu những
ảnh hưởng tiêu cực
+ Phương án có khả năng tạo ra được sự hưởng ứng tích cực nhất
khơng chỉ ở đối tượng hưởng lợi mà của tồn xã hội.
*Bước 5: Thơng qua và quyết định chính sách
Việc dự thảo chính sách xã hội thường do các cơ quan chức năng Nhà
nước tiến ành đảm bảo đi đúng định hướng, đường lối của Đảng. Trình tự này
gồm các bước:
-Tùy thuộc vào lĩnh vực tác động, tầm ảnh hưởng,.. Nhà nước sẽ
chỉ định một hoặc một và cơ qaun cụ thể chịu trách nhiệm dự thảo chính sách
xã hội đó (ví dụ như Bộ lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Giáo
dục và Đào tạo,…). Các bản dự thảo này sau khi hồn thành được đệ trình lên


5


cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thảo luận và thơng qua tại các hội
ghị chính thức (Quốc hội, Chính phủ hoặc Bộ).
-Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá. Thảo luận trên cơ
sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là trưng cầu ý
kiến của đối tượng hưởng lợi hay chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách. Trên
cơ sở đó, nhà hoạch định bổ sung hồn chỉnh đề án chính sách trước khi nó
được chính thức thơng qua và ban hành rộng rãi
-Thơng qua chính sách tại các hội nghị chính thức.
-Quyết định chính sách bằng văn bản, tức thể chế hóa chính sách
thơng qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như Nghị định,
Quyết định, Thông tư,… và đăng công báo về việc ban hành chính sách.
3. Tổ chức thực hiện chính sách xã hội
 Tổ chức thực hiện chính sách xã hội là khâu thứ hai trong quy trình
chính sách xã hội, là quá trình tổ chức và thúc đẩy các hoạt động áp dụng các
chính sách xã hội vào cuộc sống nhằm tạo ra kết quả thực tế thông qua các
hoạt động có tổ chức của các cơ quan chức năng nhà nước về quản lý xã hội,
nhằm thực hiện hóa những mục tiêu mà chính sách xã hội đề ra.
 Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí vơ cùng quan trọng quyết
định phần lớn sự thành công của một chính sách xã hội.Một chính sách xã hội
dù có tốt đến đâu mà khâu thực hiện kém hiệu quả thì mục tiêu chính sách
khơng thể thực hiện được.Tổ chức thực hiện chính sách là điều kiện quyết
định để đưa chính sách vào cuộc sống.

Quy trình tổ chức, thực hiện chính sách xã hội bao gồm 5 bước:
Bước 1: Chuẩn bị triển khai chính sách xã hội
Bước 2: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách xã hội

Bước 3: Đánh giá thực hiện chính sách xã hội
Bước 4: Điều chỉnh chính sách xã hội
Bước 5: Tổng kết việc thực hiện chính sách xã hội
II. Tổng quát về chính sách an sinh xã hội- Chính sách giảm nghèo
ở Việt Nam.
1. Tổng quát về chính sách xã hội.
 An sinh xã hội

6


-

An sinh xã hội chỉ sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên

của mình, bằng một loạt những biện pháp công cộng, chống đỡ sự hụt nhẫng
về kinh tế va xã hội do bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già
và chết, kể cả sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ. ( Theo
Tổ chúc Lao động Quốc tế)
-

Cấu trúc của an sinh xã hội bao gồm:

+

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+


Bảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội;

+ Trợ cấp gia đình;
+ Các quỹ tiết kiện xã hội;
+ Các dịch vụ xã hội khác được tài trợ bằng nguồn vốn cơng cộng.

-

Chính sách an sinh xã hội
Chính sách An sinh xã hội là hệ thống các chương trình hành động

của chính phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp
hỗ trọ bảo đảm các quyền tiếp cận nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú
ẩn; tăng cường sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân
đoạn có khả năng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người bệnh và
người thất nghiệp. Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là
các dịch vụ xã hội.
- Vai trị của chính sách an sinh xã hội:
+ Đảm bảo, ln duy trì và hướng tới sự an tồn của các thành viên
trong xã hội nói chung và người nơng dân nói riêng nhằm phát huy hết mọi
tiềm năng và nguồn lực để tạo cơ hội cho suwj phát triển tốt nhất đối với mỗi
cá nhân trong xã hội. Nó được cụ thể hóa bằng chính sách y tế, chính sách văn
hóa, giáo dục, chính sách lao động việc làm và phúc lợi xã hội đối với cư dân
khu vực nơng thơn.
+ Thể hiện vai trị bảo hiểm. Bảo hiểm xã hội là một chế định nhằm
huy dộng nguồn lực tài chính từ người lao động, người sử dụng lao động,
người nông dân, lao động tự do,sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức xã hội,
7



các nguồn lực khác về tài chính góp phần cho người lao động, người nơng
dân, các đối tượng chính sách,.. khi ốm đau, bệnh tật, già yếu hay tai nạn, tử
vong với mong muốn làm giảm sự rủi ro bất ngờ về mặt tài chính cho người
tham gia bảo hiểm.
+ Thể hiện vai trò hỗ trợ của an sinh xã hội. Nó nhằm bảo vệ những
người thiệt thịi khơng đủ khả năng vật chất để bảo đảm nhu cầu tối thiểu
trong, cuộc sống nên họ dễ bị tổn thương và rơi vào hồn cảnh khó khăn.
+ Thể hiện vai trị cứu trợ. Đó là một hình thức được thực hiện
thường xun hoặc đột ngột cho nhóm người chưa hoặc khơng có khả năng
vượt qua các hoan cảnh của họ như tàn tật, mồ côi, nạn nhân chiến tranh,
người khuyết tật vĩnh viễn, nạn nhân chất độc màu da cam, những người chịu
thiên tai bão lũ rơi vào tình cảnh khơng có nơi ăn chốn ở với nhiều hình thức
và sự đa dạng về huy động nguồn tài chính trong xã hội.
+ Thể hiện vai trị ưu đãi. Hệ thống chính sách an sinh xã hội ỏe nước
ta luôn hướng tới đảm bảo cho nhóm người có cơng trong sự nghiệp xây sựng
và bảo vệ đất nước và nhóm người hoạt động cống hiến vì lợi ích cộng đồng
mà những tai nạn rủi ro khiến họ mất các khả năng cạnh tranh sinh tồn và
phát triển bình thường. Khơng những họ mà con em của họ cũng được hưởng
những ưu đãi từ chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.
2. Tổng quan về chính sách tìm kiếm việc làm cho người lao động
 Khái niệm việc làm, lao động:
- Lao động: Là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người,
nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá
nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất
định. Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội
với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất
được gọi là chỗ làm hay việc làm.
- Lực lượng lao động: Dân số trong độ tuổi lao động của một nước
thường được chia làm hai bộ phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số
không hoạt kinh tế.


8


Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực
lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc
không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, lực lượng lao động
trong độ tuổi lao bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp là
những người khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.
Dân số khơng hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong
độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận
này bao gồm: những người khơng có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau,
mất sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và
được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời khơng
hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
- Việc làm: là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động
được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản
xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá
trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Người ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán thời gian,
việc làm thêm.
– Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày,
hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
– Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm khơng đủ thời gian giờ
hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
– Việc làm thêm: Mơ tả một cơng việc khơng chính thức, khơng thường
xun bên cạnh một cơng việc chính thức và ổn định.
=> Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc

điểm sau: Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó

9


là những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
3. Khái niệm chuẩn nghèo.
III.

Phân tích q trình hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện

chính sách tìm kiếm việc làm cho người lao dộng ở Việt Nam hiện nay.
1. Phân tích q trình hoạch định chính sách tìm kiếm việc làm
cho người lao động ở Việt Nam hiện nay.
- Đang trên đà phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Việt Nam ln là điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài như Hàn
Quốc, Đài Loan, và đặc biệt là Nhật Bản. Là bộ phận trực tiếp tham gia vào
các quy trình sản xuất vì thế mà việc phát triển nguồn nhân lực cũng đóng vai
trị hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, theo số liệu thống kê của Viện Khoa học Lao động và xã hội, tỉ lệ thất
nghiệp của cả nước tính đến hết tháng 6 – 2014 ở khoảng 1,84%, nằm trong
top những nước có tỉ lệ thất nghiệp thấp trên thế giới. Tuy nhiên, điều đó
khơng có nghĩa là Việt Nam đang có tình trạng việc làm ổn định cho người
dân. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới ( World Bank), thì nước ta đang
rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kĩ thuật bậc cao và chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với các nước khác.
Trong khi tồn tại một nghịch lý đó là cử nhân, thạc sĩ ra trường khơng có việc
làm vẫn cịn ở mức báo động. Từ con số 72.000 người khơng có việc làm tăng
lên đến 162.000 người trong đầu năm nay, trong đó, nhóm người khơng có

chun mơn kỹ thuật chiếm gần 60% tổng số lao động thất nghiệp, nhóm có
bằng đại học và trên đại học chiếm gần 17%. Như vậy, so với thế giới, Việt
Nam thuộc diện có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhưng đối với tình hình lao động
việc làm trong nước thì tỉ lệ thất nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Trong khi đó, các
dự án đầu tư trực tiếp cịn hiệu lực của doanh nghiệp nước ngoài vào Việt
Nam là trên 16.300 dự án, với tổng số vốn đầu tư thực tế khoảng 238 tỷ USD
đã tạo ra khơng ít việc làm cho người lao động.

10


- Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường
lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa
đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn
mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu,
năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nơng thơn
thì ở lĩnh vực phát triển cơng nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại
thiếu hụt lao động trầm trọng.
Phân tích về thực trạng thừa thiếu việc làm, GS-TS Nguyễn Bá Ngọc
(Phó Viện trưởng Viện Khoa học lao động – xã hội) cho rằng, tổng việc làm
của nền kinh tế tăng nhưng chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, những năm vừa qua hệ số co giãn việc làm ở nước ta chỉ đạt mức
trung bình 0,28% (tức là khi GDP tăng thêm 1% thì việc làm chỉ tăng 0,28%),
so với các nước trong khu vực hệ số co giãn việc làm còn thấp. Điều này có
nghĩa là tăng trưởng chưa tạo ra nhiều việc làm, đem lại lợi ích cho người lao
động. Hiện cả nước vẫn còn trên 50% lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn là một nước kém phát triển và tình
trạng thiếu việc làm ở nông thôn vẫn trầm trọng (chiếm tỷ trọng gần 97%
trong tổng số lao động thiếu việc làm chung).

Mặc dù, sự chuyển dịch cơ cấu lao động đã có tín hiệu tích cực nhưng
chưa theo kịp tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc phân phối, sử dụng
lao động trong các khu vực kinh tế mất cân đối. Cụ thể, ở khu vực ngoài nhà
nước sử dụng (trên 87%) lao động xã hội, nhưng đại bộ phận làm việc ở hộ cá
thể, sản xuất nhỏ phân tán, phi chính thức với trình độ cơng nghệ, phương
thức sản xuất lạc hậu, năng suất lao động thấp.
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ việc làm không bền vững chiếm tỷ lệ 2/3
hoặc 3/4. Tình trạng việc làm khu vực phi chính thức (chiếm tỷ lệ 70% trong
tổng số việc làm) nhưng khơng được hưởng chính sách an sinh xã hội, luôn
11


đối mặt với việc làm bấp bênh, thu nhập thấp, ít được bảo vệ. Đó là cái vịng
luẩn quẩn trong bức tranh chung của thị trường lao động Việt Nam: chất
lượng lao động thấp dẫn đến lương thấp, năng suất lao động thấp và cuối cùng
cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Cơ cấu thị trường lao động Việt Nam đang thay đổi, nhiều vị thế công
viêc đã được cải thiện, tuy nhiên phần lớn cơng việc vẫn có chất lượng thấp,
vẫn tồn tại nguy cơ thiếu việc làm bền vững.
 Những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chính
sách tìm kiếm việc làm cho người lao động:
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao
động lớn như Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động (NLĐ) trong
sự phát triển của thị trường lao động (TTLĐ) là tiền đề quan trọng để sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế
kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và
thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, các cơ chế, chính sách về lao động, việc
làm được kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi đảm bảo ngày càng thơng

thống, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích
của NLĐ, người sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường.
Hệ thống các căn bản quản lý Nhà nước về lao động, việc làm ngày càng hoàn
thiện, nhiều Luật ra đời và đi vào cuộc sống như Bộ Luật Lao động, Luật giáo
dục nghề nghiệp, Luật bảo hiểm xã hội, Luật người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng,.
Đặc biệt, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp năm 2013 và thể chế hoá chủ
trương, đường lối, quan điểm và định hướng xây dựng đất nước của Đảng
Cộng sản Việt Nam, ngày 16/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã
thơng qua Luật Việc làm (Luật số 38/2013/QH13). Lần đầu tiên Việt Nam có
một văn bản luật quy định đầy đủ, điều chỉnh toàn diện các quan hệ về việc
12


làm và TTLĐ, là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm tạo cơ hội việc làm theo
hướng bền vững cho mọi lao động trong xã hội, đồng thời, thể hiện trách
nhiệm của Việt Nam với tư cách là một thành viên trong cộng đồng quốc tế,
tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, trong đó có Cơng ước số 122 của Tổ chức lao động quốc
tế về chính sách việc làm, quyết tâm phấn đấu giải quyết các vấn đề xã hội
ngay trong quá trình đổi mới, phát triển và hội nhập. Luật Việc làm có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2015 bao gồm 07 Chương, 62 Điều quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm; thông tin TTLĐ; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia; tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm (DVVL); bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN).
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về việc làm, Chính phủ cũng đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến quyền có việc làm của
NLĐ và quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động, đảm bảo hài
hoà quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Song song với
đó, Chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ tạo và tự tạo việc

làm cho NLĐ, nhất là cho các nhóm lao động yếu thế; các chính sách hỗ trợ
NLĐ thất nghiệp nhanh chóng quay trở lại TTLĐ (chính sách BHTN); các
chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hướng
nghề nghiệp, thông tin dự báo TTLĐ nhằm kết nối cung cầu lao động; các
chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), an toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề
nghiệp… góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho NLĐ, nâng cao thu
nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân, cụ thể:


Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP

quy định về chính sách hồ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm)


Chính sách BHTN (Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015

của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về
BHTN

13




Quyết định số 77/2014/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng

Chính phủ quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN) bao
gồm các chế độ: Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
NLĐ, trợ cấp thất nghiệp.



Nghị định 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy

định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm


Nghị định 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ quy định

điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động DVVL của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm


Quyết định số 1833/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dịch vụ việc làm
giai đoạn 2016-2025
 Nội dung chính các chính sách:


Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm (Nghị định số 61/2015/NĐ-

CP quy định về chính sách hồ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm), tập trung:
- Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm
và các nguồn tín dụng khác
- Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với NLĐ ở khu vực nơng
thơn, chính sách việc làm cơng
- Các chính sách hỗ trợ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ tạo việc làm cho các nhóm

lao động yếu thế như người khuyết tật, người nghèo, người dân tộc thiểu số,
vùng sâu vùng xa.


Chính sách BHTN (Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày

12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về BHTN

14


- Điều 14. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang
đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí thơng qua trung tâm dịch vụ
việc làm.
2. Kinh phí thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm của trung tâm dịch vụ
việc làm được giao khoán theo số lượng người nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ
cấp thất nghiệp của năm liền trước và thực hiện thanh quyết toán theo quy
định trên cơ sở thực tế số lượng người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Phí tư vấn, giới thiệu việc làm thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí.
Điều 15. Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm
1. Người lao động ghi đầy đủ các thông tin vào phiếu tư vấn, giới thiệu
việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định và nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm trên
cơ sở nhu cầu, khả năng của người lao động và nhu cầu của thị trường lao
động.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm bố trí nhân sự và cơ sở vật chất để tổ
chức thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động bao gồm các nội
dung cơ bản sau: Ngành, nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; tình hình
sản xuất, kinh doanh; số lao động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; những khó
khăn, nguyên nhân buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh
doanh; nguy cơ phải cắt giảm số lao động; nhu cầu kinh phí để tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; cam kết

15


tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và sử dụng lao
động theo đúng phương án đã được phê duyệt.
2. Phương án thay đổi cơ cấu hoặc cơng nghệ sản xuất, kinh doanh
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và
duy trì việc làm theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Giấy tờ chứng minh khơng đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo quy định tại
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Văn bản xác nhận của tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao
động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản
1 Điều 3 Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Khoản 1
và Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Giải quyết hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

1. Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động phải nộp hồ sơ theo quy định
tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
đóng trụ sở chính của đơn vị để thẩm định.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng
lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và
phê duyệt phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và
duy trì việc làm; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có
liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định việc hỗ trợ kinh phí

16


đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho
người lao động.
Trường hợp khơng hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người sử dụng lao động.
Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động được Sở Lao động Thương binh và Xã hội gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện
chi trả kinh phí hỗ trợ; 01 bản đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
báo cáo; 01 bản đến trung tâm dịch vụ việc làm; 01 bản đến người sử dụng
lao động để thực hiện và 01 bản đến cơ sở dạy nghề cho người lao động trong
trường hợp việc đào tạo không do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện.
Quyết định về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động thực hiện theo mẫu do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng 50% kinh phí hỗ trợ đào

tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người sử dụng lao động
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định trên cơ sở thực tế của
việc thực hiện phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
Điều 28. Tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
1. Người sử dụng lao động tổ chức đào tạo hoặc phối hợp với cơ sở dạy
nghề, trung tâm dịch vụ việc làm để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề của người lao động theo quyết định hỗ trợ của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với
cơ sở dạy nghề thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng

17


nghề và đảm bảo duy trì việc làm cho người lao động theo phương án đã được
phê duyệt.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, giám sát việc tổ chức
thực hiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo
quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.


Nghị định 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy

định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm
1. Hoạt động tư vấn, bao gồm:
a) Tư vấn học nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào
tạo, nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng;

b) Tư vấn việc làm cho người lao động về lựa chọn công việc phù hợp
với khả năng và nguyện vọng; về kỹ năng thi tuyển; về tự tạo việc làm, tìm
việc làm trong nước và ngồi nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển dụng lao động; về quản
trị và phát triển nguồn nhân lực; về sử dụng lao động và phát triển việc làm;
d) Tư vấn về chính sách, pháp luật lao động cho người lao động, người
sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động
theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm với người sử dụng lao
động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều
kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
d) Giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị, doanh nghiệp được cấp
phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao
động.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và
đào tạo kỹ năng, dạy nghề khác theo quy định của pháp luật.
5. Hỗ trợ người lao động trong trường hợp chuyển từ nghề này sang
nghề khác, di chuyển từ địa phương này sang địa phương khác, di chuyển ra
nước ngoài làm việc và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

18


6. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về lao động, việc làm.
7. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
8. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp

luật.
9. Thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Nghị định 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 của Chính phủ quy
định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động DVVL của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm
1. Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo,
nơi học phù hợp với khả năng và nguyện vọng
b) Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp với
khả năng và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm trong
và ngồi nước
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản lý lao động;
quản trị và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc làm.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động
theo yêu cầu của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao
động cần tuyển lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Cung ứng, giới thiệu lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp được
cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng lao động.
3. Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao
động.
4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và
đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

19





Quyết định số 1833/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dịch vụ việc
làm giai đoạn 2016-2025
QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng tăng
cường tính tự chủ, gắn với sự phát triển của thị trường lao động, phù hợp với
xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
2. Đổi mới theo hướng gắn kết các hoạt động của các Trung tâm dịch
vụ việc làm hướng tới hình thành một hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm
thống nhất.
3. Kiện toàn hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm tăng cường
kết nối cung - cầu lao động, rút ngắn thời gian tìm việc của người lao động,
thời gian tuyển dụng của người sử dụng lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành
thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nơng thơn, góp phần tăng trưởng và
giải quyết việc cho người lao động.
4. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường kết nối
giữa các Trung tâm dịch vụ việc làm; giữa Trung tâm dịch vụ việc làm với
người lao động, người sử dụng lao động; giữa Trung tâm dịch vụ việc làm với
các cơ quan nhà nước có liên quan.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các Trung tâm dịch vụ việc
làm trong cả nước, phân bố như sau: 24 Trung tâm ở vùng Trung du miền núi
phía Bắc; 37 Trung tâm ở vùng Đồng bằng sông Hồng; 30 Trung tâm ở vùng
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; 5 Trung tâm ở vùng Tây Nguyên; 14
Trung tâm ở vùng Đông Nam Bộ; 21 Trung tâm ở vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long.

Từ nay đến năm 2025, không tăng số lượng các Trung tâm dịch vụ việc
làm.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoạt động tư vấn:
- Năm 2020 có trên 2.000.000 lượt người được tư vấn trực tiếp;
20


- Năm 2025 có trên 2.500.000 lượt người được tư vấn trực tiếp.
b) Hoạt động giới thiệu việc làm và cung ứng lao động:
- Năm 2020, 100% người lao động đến các Trung tâm dịch vụ việc làm
được tư vấn việc làm và học nghề, trong đó 70% số người lao động được giới
thiệu tìm việc làm có kết nối việc làm thành công; đồng thời đáp ứng được
50% nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động;
- Năm 2025, 100% người lao động đến các Trung tâm dịch vụ việc làm
được tư vấn việc làm và học nghề, trong đó 75% số người lao động được giới
thiệu tìm việc làm có kết nối việc làm thành công; đồng thời đáp ứng được
70% nhu cầu tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động.
c) Hoạt động thu thập, phân tích, dự báo và phổ biến thơng tin thị
trường lao động:
- Năm 2020, 90% các Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thu thập, xử
lý, khai thác và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng cơ sở dữ liệu
việc tìm người - người tìm việc, được kết nối trong tồn hệ thống và dự báo
thị trường lao động của tỉnh, của vùng;
- Năm 2025, 100% các Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức thu thập, xử
lý, khai thác và phổ biến thông tin thị trường lao động; xây dựng cơ sở dữ liệu
việc tìm người - người tìm việc, được kết nối trong toàn hệ thống và dự báo
thị trường lao động của tỉnh, của vùng và của ngành.
d) Tổ chức kết nối đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng và
năng lực tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định của pháp

luật: Đến năm 2020 có khoảng 500.000 người và năm 2025 có khoảng
700.000 người được hỗ trợ bồi dưỡng, tập huấn.
đ) Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Từ năm 2020, 100% người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm
thất nghiệp được tư vấn về chính sách việc làm và học nghề; được hỗ trợ giới
thiệu việc làm; được hỗ trợ học nghề nếu có nhu cầu và được hưởng trợ cấp
thất nghiệp nếu đủ điều kiện.
e) Tổ chức có hiệu quả việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao
động thực hiện các chương trình, dự án về việc làm, thị trường lao động theo
quy định của pháp luật.

21


g) Thực hiện việc tuyển chọn, giới thiệu và quản lý lao động Việt Nam
làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo đúng quy
định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về tổ chức hệ thống, quản lý
a) Kiện toàn hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm để chia sẻ thông
tin, tăng cường kết nối cung - cầu lao động bảo đảm hỗ trợ tốt nhất người lao
động và người sử dụng lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động
trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới.
b) Hoàn thiện các quy định pháp luật về Trung tâm dịch vụ việc làm;
các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và điều kiện làm việc cho đội ngũ
nhân lực làm công tác dịch vụ việc làm.
c) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các Trung tâm dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; ngân sách nhà nước chi trả cho một số hoạt
động dịch vụ việc làm khơng có thu theo quy định; sử dụng Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp để tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

2. Về đầu tư và huy động vốn
Nhà nước đầu tư có trọng điểm các Trung tâm dịch vụ việc làm; ưu tiên
các tỉnh nghèo không tự cân đối ngân sách; đồng thời huy động từ các nguồn
thu khác để thực hiện đầu tư tập trung, đồng bộ đối với các Trung tâm dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
và từng bước hồn thiện hệ thống thơng tin thị trường lao động.
3. Về nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực làm công tác dịch vụ việc
làm
a) Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực làm công tác dịch vụ
việc làm nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và hội
nhập khu vực, thế giới.
b) Chuẩn hóa đội ngũ nhân lực làm công tác dịch vụ việc làm thông
qua việc thi để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
4. Về gắn kết giữa các Trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động,
người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo

22


a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm sự gắn kết giữa
Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp và cơ sở đào tạo thông qua việc
thuê doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ.
b) Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp và tăng cường chia sẻ
thông tin thị trường lao động nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển lao động, tìm kiếm
việc làm, dự báo và đào tạo nguồn nhân lực của thị trường lao động.
5. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các
quốc gia trong Hiệp hội dịch vụ việc làm công thế giới mà Việt Nam là một
thành viên; đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính
phủ nước ngồi, các tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm nước ngoài để nâng

cao chất lượng hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng một số Trung tâm dịch
vụ việc làm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
2. Phân tích q trình tổ chức thực hiện chính sách tìm kiếm việc
làm cho người lao động ở Việt Nam.
 Kết quả giải quyết việc làm chung
Trong những năm qua tình hình KT-XH nước ta diễn ra trong bối cảnh
thế giới có nhiều biến động mạnh, tuy nhiên Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
quyết liệt và thực hiện nhiều giải pháp nhằm ổn định tình hình kinh tế, thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thúc đẩy tiêu dùng xã hội,
quy mô kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá (tốc độ tăng trưởng GDP đạt gần
6%/năm giai đoạn 2011-2016, năm 2017 tăng 6,81%; quy mơ vốn đầu tư xã
hội cao (bình quân chiếm 31,8% GDP giai đoạn 2011-2015), các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển mạnh (giai đoạn 2011-2016, mỗi năm có trên 80
nghìn doanh nghiệp thành lập mới, năm 2017 có gần 127 nghìn doanh nghiệp
thành lập mới)… là động lực chủ yếu để tạo thêm nhiều việc làm ổn định và
bền vững cho NLĐ. Giai đoạn từ 2011-2017, hằng năm cả nước đã giải quyết
việc làm cho khoảng 1,5-1,6 triệu lao động (năm 2011: 1,538 triệu lao động;
năm 2012: 1,52 triệu lao động; năm 2013: 1,54 triệu lao động; năm 2014: 1,6
triệu lao động; năm 2015: 1,617 triệu lao động; năm 2016: 1,641 triệu lao
động và năm 2017 giải quyết việc làm cho khoảng 1,633 triệu lao động).
23


 Hỗ trợ tạo việc làm thông qua Quỹ Quốc gia về việc làm
Ra đời từ năm 1992, Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục đóng vai trị
ngày càng quan trọng trong hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho NLĐ thông qua
việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi đối với NLĐ và cơ sở sản xuất kinh
doanh (doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh). Mức
vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh lên tới 01 tỷ đồng/dự án và 50
triệu đồng/NLĐ (không cần bảo đảm tiền vay) với thời hạn vay tối đa 60

tháng đã góp phần quan trọng hỗ trợ giải quyết việc làm cho NLĐ.
Đến nay, tổng nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc làm đạt trên 4.453
tỷ đồng, doanh số cho vay hằng năm từ 2.200-2.500 tỷ đồng, hỗ trợ tạo việc
làm cho khoảng 100 nghìn lao động mỗi năm, tỷ lệ nợ quá hạn thấp (khoảng
0,8% tổng dư nợ), tỷ lệ sử dụng vốn cao (hàng năm đạt trên 98% tổng nguồn
vốn của Quỹ). Giai đoạn 2011-2015, cả nước hỗ trợ tạo việc làm thông qua
Quỹ quốc gia về việc làm cho khoảng 530 nghìn lao động. Năm 2016 thơng
qua Quỹ quốc gia về việc làm hỗ trợ tạo việc làm cho khoảng 105.000 lao
động, năm 2017 hỗ trợ tạo việc làm cho trên 114 nghìn lao động, trong đó chủ
yếu là lao động ở khu vực nông thôn (chiếm khoảng 90%), lao động nữ
(chiếm 67%) và các nhóm đối tượng yếu thế như lao động là người khuyết tật
(2.540 người), lao động là người dân tộc thiểu số (6.112 người), lao động bị
thu hồi đất…
 Đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài
Song song với đẩy mạnh tạo việc làm trong nước, Việt Nam cũng tích
cực đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hằng
năm, Việt Nam đưa được từ 100-120 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, tập trung chủ yếu tại các thị trường như Đài Loan, Malaysia,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Đơng,... trong đó, 70% là lao động trẻ trong độ
tuổi từ 18-30 tuổi, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo
bền vững, đồng thời tạo điều kiện cho lao động, nhất là lao động trẻ có cơ hội
học hỏi kinh nghiệm, hội nhập và rèn luyện tác phong công nghiệp, kỷ luật
trong lao động sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

24


 Thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp
Chính sách BHTN tiếp tục phát huy vai trò quan trọng hỗ trợ bù đắp
một phần thu nhập cho người thất nghiệp, đặc biệt, giúp người thất nghiệp

sớm quay trở lại TTLĐ. Sau 09 năm triển khai thực hiện, đến nay, cả nước có
11.262.273 người tham gia BHTN (chiếm gần 85,6% trong tổng số người
tham gia BHXH bắt buộc). Năm 2017, hệ thống Trung tâm DVVL ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội đã tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
của 660.491 người (tăng 15% so với cùng kỳ năm 2016), trong đó 650.410
người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp (chiếm 98,5% số người nộp hồ
sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp); đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 1.076.589
lượt người (tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2016); hỗ trợ học nghề cho
33.521 người (tăng 21,3% so với cùng kỳ năm 2016), chiếm 5,15% số người
có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
 Phát triển hệ thống thông tin TTLĐ và hỗ trợ kết nối cung - cầu lao
động
Nhằm đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động, trong giai đoạn qua, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đã tập trung đầu tư nâng cao năng lực cho
hệ thống Trung tâm DVVL thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
và các Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm của Trung
ương Đồn thơng qua các Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm từ năm
2006 đến nay, góp phần nâng cao năng lực của hệ thống Trung tâm DVVL
trong tư vấn, giới thiệu việc làm cho NLĐ và cung cấp thơng tin TTLĐ miễn
phí; cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập
thông tin TTLĐ và xuất bản các bản tin thị trường lao động; đào tạo kỹ năng
cho NLĐ; thực hiện các chương trình, dự án việc làm và tổ chức thực hiện tốt
chính sách BHTN.
Các Trung tâm đã đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, chú
trọng tổ chức các sàn giao dịch việc làm định kỳ, thường xuyên, tạo cơ hội
cho NLĐ, chủ yếu là thanh niên tiếp cận thông tin việc làm, nghề nghiệp. Đến
nay, cả nước đã có 48 Trung tâm DVVL tổ chức sàn giao dịch việc làm (bình

25



×