Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 19451946. Ý nghĩa lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.67 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài: Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng những năm 1945-1946. Ý nghĩa
lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Hồng Thúy
Sinh viên thực hiện

: Dương Ngọc Lương

Mã sinh viên

: 23A4060022

Nhóm tín chỉ

: 30

Mã đề

: 08

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2021



MỤC LỤC
A. Phần mở đầu ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 1
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................................. 1
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài........................................................................ 1
B. Phần nội dung ........................................................................................................... 2
I. Phần lý luận ............................................................................................................... 2
1.1. Tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945 ................... 2
1.1.1. Thuận lợi ............................................................................................................. 2
1.1.2. Khó khăn ............................................................................................................. 2
1.2. Đảng lãnh đạo xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng thời kỳ 1945-1946 .. 3

1.2.1. Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc........................................................................... 3
1.2.2. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói .......................................................................... 4
1.2.3. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ ........................................................................ 5
1.2.4. Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng. ................................ 5
1.2.5. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ. .......................................................................... 6
1.3. Kết quả thực hiện, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm rút ra ........................... 7
1.3.1. Kết quả thực hiện ................................................................................................ 7
1.3.2. Ý nghĩa lịch sử .................................................................................................... 8
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................................. 9
II. Phần liên hệ thực tiễn .............................................................................................. 9
2.1. Ý nghĩa lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc XHCN Việt Nam hiện nay ................................................................................ 9
2.2. Liên hệ bản thân ..................................................................................................... 11
C. Phần kết luận .......................................................................................................... 12
D. Danh mục tham khảo .............................................................................................. 13



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lênin đã từng khẳng định: “giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền càng khó
hơn”. Đặt câu nói đó vào thực tiễn xuyên suốt chiều dài lịch sử của dân tộc ta thì
mang những ý nghĩa to lớn. Do đó, cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc luôn là
vấn đề mang tính thời đại, cũng như hết sức cấp thiết đối với dân tộc ta.
Nhiều thế lực thù địch trong và ngoài nước, ra sức xuyên tạc lịch sử, chống phá
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam một cách quyết
liệt. Đồng thời, đa số thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay chỉ chú trọng vào các lĩnh vực
khoa học tự nhiên, mà khơng chịu khó tìm hiểu về lịch sử của dân tộc mình, dẫn đến
có những cái nhìn lệch lạc về lịch sử dân tộc, cũng như giúp sức cho những thế lực
thù địch phản động nhằm chống lại công cuộc xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa
của nhân dân ta.
Xuất phát từ những lý do trên nên bản nhân em nhận thấy sự cần thiết của việc
nghiên cứu đề tài: “Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng những năm 1945-1946. Ý nghĩa lịch sử của vấn đề đối với cách
mạng và với công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng trong cơng cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng những năm 1945-1946, qua đó thấy được ý nghĩa lịch sử
trong cách mạng, trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đấu tranh xây dựng
và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Phạm vi nghiên cứu: cách mạng Việt Nam từ năm 1945-1946.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa Lê-nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về sự lãnh đạo của Đảng.
Phương pháp nghiên cứu: thống nhất logic và lịch sử, phân tích tổng hợp, khái
qt hóa, hệ thống hóa và liên hệ thực tiễn.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: hiểu rõ hơn Đảng lãnh đạo công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng những năm 1945-1946
Ý nghĩa thực tiễn: thấy được ý nghĩa lịch sử đối với cách mạng và với công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
1


B. NỘI DUNG
I. Phần lý luận
1.1. Tình hình cách mạng Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945

Ngày 19/08/1945, cuộc cách mạng tháng Tám thành công đã dẫn đến việc
thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đánh dấu sự thay đổi cơ bản
cục diện của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, chính quyền cách mạng cùng với
chế độ mới phải đối diện nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức phức tạp.
1.1.1. Thuận lợi
Cục diện khu vực và thế giới sau chiến tranh thế giới lần thứ II có những sự
thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam: Liên Xô trở thành trụ cột của chủ
nghĩa xã hội và nhiều nước ở Đông Trung Âu đã lựa chọn con đường phát triển
theo chủ nghĩa xã hội. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu
Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
Đặc biệt thuận lợi lớn nhất của Việt Nam là trở thành quốc gia độc lập, tự
do; nhân dân Việt Nam từ nơ lệ bị bóc lột trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ
mới. Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng cả nước.
Việc hình thành hệ thống chính quyền cách mạng thống nhất từ cấp Trung ương

đến cơ sở, phục vụ lợi ích của Tổ quốc và nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh là
trung tâm của khối đại đồn kết tồn dân tộc ta. Qn đội quốc gia, lực lượng
Cơng an, luật pháp của chính quyền cách mạng được xây dựng và phát huy vai
trò trong cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngồi, xây dựng chế độ mới.
1.1.2. Khó khăn
Với âm mưu chia lại thuộc địa thế giới, phe chủ nghĩa đế quốc ra sức đàn áp
các phong trào cách mạng, trong đó có Việt Nam. Sau cách mạng tháng Tám
năm 1945, khơng có quốc gia nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị
pháp lý của Nhà nước Việt Nam. Việt Nam nằm trong thế cách biệt với thế giới
bên ngồi. Cách mạng Đơng Dương nói chung, cách mạng Việt Nam nói riêng
phải đương đầu với khó khăn, thử thách hết sức nghiêm trọng.
Cụ thể đó chính là việc thiết lập chính quyền cách mạng mới còn rất non trẻ,
bộc lộ yếu kém về nhiều mặt; chế độ cũ để lại hậu quả hết sức nặng nề, sự tàn
phá của chiến tranh cùng với nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất khốc liệt. Nhà
2


nước Việt Nam phải gánh lấy nền kinh tế xơ xác, tiêu điều: cơng nghiệp đình
đốn; nơng nghiệp bị hoang hóa tới hơn 50% ruộng đất; nền tài chính kiệt quệ,
kho bạc trống rỗng; các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục; nhất
là 95% dân số thất học, mù chữ; nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2
triệu người dân chết đói;... Thách thức lớn nhất đó chính là âm mưu và hành
động của thực dân Pháp muốn quay trở lại cai trị Việt Nam một lần nữa. Ngày
02/09/1945, quân Pháp đã trắng trợn gây hấn, bắn vào cuộc mít tinh vào ngày
độc lập của nhân dân ta ở Sài Gòn-Chợ Lớn.
Từ tháng 09/1945, theo thỏa thuận của phe Đồng minh, 2 vạn quân đội AnhẤn đổ bộ vào Sài Gòn để làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật thua trận ở phía
Nam. Quân đội Anh sử dụng quân Nhật giúp sức quân Pháp ngang nhiên nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn-Chợ Lớn vào rạng sáng ngày 23/09/1945, mở đầu cuộc
chiến tranh xâm lược lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Ở Bắc vĩ tuyến 16, theo thỏa thuận Hiệp ước Potsdam (Đức) từ cuối tháng

08/1945, hơn 20 vạn quân của Tưởng Giới Thạch tràn qua biên giới kéo vào Việt
Nam dưới sự bảo trợ và ủng hộ của Mỹ với danh nghĩa quân đội Đồng minh vào
giải giáp quân đội Nhật, cùng với đó là lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách
với âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh”. Trong khi đó, trên đất nước
Việt Nam vẫn cịn 6 vạn qn đội Nhật Hồng thua trận chưa được giải giáp.
Trước tình hình đó đã đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của
Việt Nam trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” cùng một lúc phải đối phó với
nạn đói, nạn dốt và bọn thù trong, giặc ngoài.
1.2. Đảng lãnh đạo xây dựng chế đợ mới và chính quyền cách mạng thời kỳ
1945-1946
Ngày 03/09/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định nhiệm vụ cấp bách trước mắt, đó chính là:
diệt giặc đói, diệt giặc đốt và diệt giặc ngoại xâm.
1.2.1. Chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc
Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đưa ra Chỉ thị Kháng
chiến, kiến quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường phát triển của
cách mạng Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
3


Nội dung Chỉ thị đã chỉ rõ sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước,
và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”; nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đơng
Dương lúc này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đưa ra khẩu hiệu “Dân tộc trên
hết, Tổ quốc trên hết”; mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu,
trước mắt là “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.
Chỉ thị đưa ra nhiều biện pháp cụ thể đó là nhanh chóng tiến hành bầu cử Quốc
hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức; lập ra Hiến pháp, động viên lực
lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài, kiên định

nguyên tắc độc lập về chính trị. Về ngoại giao phải kiên trì nguyên tắc “thêm bạn
bớt thù”; đối với Tàu Tưởng thực hiện chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với
Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, hết sức kêu
gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược: “đặc biệt chống mọi mưu
mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng”.
Những quan điểm và chủ trương được Đảng nêu ra trong Chỉ thị đã đáp ứng
đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc bấy giới, định hướng tư
tưởng, chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ, xây dựng và
bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp.
1.2.2. Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
Chống giặc địi, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách lúc
bấy giờ. Đảng tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các
phong trào lớn, các cuộc vận động, như tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với
khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ
chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập. Quỹ đảm phụ quốc phòng, Quỹ Nam Bộ
kháng chiến,... Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vơ lý, thực hiện chính
sách giảm tơ 25%. Sản xuất nơng nghiệp có bước cải thiện rõ rệt, thực hiện việc
sửa chữa đê điều, tổ chức khuyến nông, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian,
đất hoang hóa chia cho nơng dân nghèo. Sản xuất lương thực tăng lên rõ rệt, cả
về diện tích và sản lượng hoa màu. Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát
hành đồng giấy bạc Việt Nam.
4


Đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định, tinh
thần dân tộc được phát huy cao nhất, góp phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
1.2.3. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được đặc biệt coi trọng, góp phần tích cực
xây dựng hệ thống chính quyền cách mạng, phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
Đảng và Hồ Chí Minh chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, tồn

dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động tồn dân xây dựng
nếp sống mới, đời sống văn hóa mới để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục lạc hậu cản trở
sự tiến bộ của xã hội.
Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết
chữ Quốc ngữ. Đời sống tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân dân
tin tưởng vào chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
1.2.4. Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng.
Đảng đã chủ trương tổ chức một cuộc bầu cử tồn quốc theo hình thức phổ
thơng đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày
06/01/1946, hơn 89% số cử tri trong cả nước tham gia bỏ phiếu dân chủ lần đầu
tiên, đồng bào Nam Bộ và một số nơi đi bỏ phiếu dưới làn đạn của giặc Pháp,
nhưng tất cả đều thể hiện rõ tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân
thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thủ.
Cuộc bầu cử đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa. Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội
vào ngày 02/03/1946 và lập ra Chính phủ chính thức, gồm 10 bộ và kiện tồn
nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Quốc hội đã nhất trí
bầu Ban Thường trực Quốc hội do cụ Nguyễn Văn Tố làm Chủ tịch.
Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện
tồn Ủy ban hành chính các cấp. Ban soạn thảo bản Hiến pháp được thành lập do
Hồ Chí Minh làm trưởng ban và tới kỳ họp thứ 2 (09/11/1946), Quốc hội đã thông
qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt.

5


1.2.5. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bợ,
đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
Để bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc, Đảng đã kịp thời lãnh đạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ và phát động phong trào Nam tiến chi viện

Nam Bộ. Đêm 22 rạng ngày 23/09/1945, quân đội Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn-Chợ Lớn. Nhân dân các tỉnh Nam Bộ đã nêu cao tinh thần chiến đấu “thà chết
tự do cịn hơn sống nơ lệ” đứng lên dùng các loại vũ khí thơ sơ chống trả hành động
xâm lược của thực dân Pháp, bảo vệ nền độc lập, tự do và chính quyền cách mạng.

Chính phủ và nhân dân miền Bắc nhanh chóng hưởng ứng và kịp thời chỉ viện
với đồng bào Nam Bộ kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh động viên đồng bào
Nam Bộ kháng chiến và khẳng định: “Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có
lực lượng đồn kết của cả quốc dân. Chúng ta nhất định thắng lợi vì cuộc đấu
tranh của chúng ta là chính đáng”.
Để làm thất bại âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ, phá Việt Minh” của quân Tưởng
và tay sai. Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện sách lược “triệt
để lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, hịa hỗn, nhân nhượng có ngun tắc” với qn
Tưởng ở miền Bắc; đề ra nhiều chính sách khơn khéo đối phó với các hoạt động
khiêu khích, gây xung đột vũ trang của quân Tưởng; thực hiện giao thiệp thân
thiện, ứng xử mềm dẻo, linh hoạt với các yêu sách của quân Tưởng và các tổ chức
đảng phái chính trị tay sai quân Tưởng.
Để tránh mũi nhọn tấn công của các kẻ thù, Đảng chủ trương rút vào hoạt
động bí mật bằng việc ra “Thông cáo Đảng Cộng sản Đông Dương tự ý tự giải
tán, ngày 11/11/1945”, chỉ để lại một bộ phận hoạt động cơng khai; Chính phủ
Việt Nam đồng ý việc cung cấp lương thực cho 20 vạn quân đội Tưởng khi ở Việt
Nam và nhân nhượng cho quân Tưởng được sử dụng đồng tiền Quan kim, Quốc
tệ song hành cùng đồng bạc Đông Dương. Sau khi bầu cử thành cơng, Hồ Chí
Minh chấp nhận mở rộng thành phần đại biểu Quốc hội, đồng ý bổ sung thêm 70
ghế Quốc hội không qua bầu cử cho một số đảng viên của Việt Cách, Việt Quốc.
Phe đế quốc đã dàn xếp, thỏa thuận để Chính phủ Pháp và Trung Hoa dân
quốc ký kết bản Hiệp ước Trùng Khánh vào ngày 28/02/1946, trong đó có nội
6



dung thỏa thuận để Pháp đưa quân đội ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp
quân đội Nhật thay thế 20 vạn quân Tưởng rút về nước. Và đổi lại Pháp sẽ nhượng
lại cho Tưởng nhiều quyền lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam. Đây thực
chất là một bản hiệp ước “bán rẻ” lợi ích dân tộc, chà đạp lên nền độc lập của Việt
Nam, hợp pháp hóa hành động xâm lược của thực dân Pháp ra miền Bắc. Nhân
dân Việt Nam đứng trước một tình thế vô cùng nguy hiểm, phải cùng lúc đối mặt
với hai kẻ thù là Pháp và Tưởng, trong khi thực lực cách mạng vẫn còn non kém.
Trước sự thay đổi phức tạp của tình hình, Đảng nhanh chóng chỉ đạo chọn giải
pháp hồ hỗn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Ngày
06/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Pháp bản Hiệp định sơ bộ. Hiệp
định đã nêu rõ: Chính phủ Pháp cơng nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính
phủ, nghị viện, tài chính và quân đội riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc
khối Liên hiệp Pháp; về phía Việt Nam đồng ý để 15000 quân Pháp ra miền Bắc thay
thế 20 vạn quân đội Tưởng rút về nước và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm; hai bên
sẽ tiếp tục tiến hành đàm phán để giải quyết mối quan hệ Việt-Pháp...

Để giữ vững nền độc lập, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ, Đảng, Chính phủ
tiếp tục cuộc đấu tranh ngoại giao kiên trì, đầy khó khăn, phức tạp trong suốt năm
1946 ở cả mặt trận trong nước và ngoài nước. Ngày 14/09/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký với Pháp một bản Tạm ước 14/09 tại Pháp, đồng ý nhân nhượng thêm
cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam; hai bên cam kết đình chỉ
chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán,... đã tạo điều kiện cho quân dân ta có
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
1.3. Kết quả thực hiện, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm rút ra
1.3.1. Kết quả thực hiện

Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai
đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ dân chủ

nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân
7


được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến
làng, xã và các cơ quan tư pháp, tịa án, các cơng cụ chun chính như Vệ quốc
tồn, Cơng an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như
Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Cơng đồn Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân chủ
Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa
bỏ các thứ thuế vơ lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ
quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản
được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định. Tháng 11-1946, giấy
bạc được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới.
Cuộc vận động tồn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào bình dân học vụ được thực hiện
sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ
kẻ thù, lúc thì hồ hỗn nhân nhượng với Tưởng ở miền Bắc để đối phó với thực
dân Pháp xâm lược ở miền Nam, lúc thì tạm thời hồ hỗn với Pháp để đuổi nhanh
qn Tưởng. Đó là những biện pháp cực kỳ sáng suốt và là một mẫu mực tuyệt
vời của sách lược của Đảng về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự
nhân nhượng có nguyên tắc.
1.3.2. Ý nghĩa lịch sử
Những chủ trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh
thần quyết đốn, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu
tranh chống giặc ngồi, thù trong những năm đầu chính quyền cách mạng non trẻ
đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa hết sức quan trọng: bảo vệ được nền độc lập của

đất nước, ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần
và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù; xây dựng được
những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền cách mạng từ
Trung ương đến cơ sở và những thành quả của cuộc Cách mạng tháng Tám; tạo

8


thêm thời gian hịa bình, hịa hỗn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng
cho cuộc kháng chiến lâu dài.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra

Đảng nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do, độc lập. Triệt
để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, thực hành nhân nhượng có nguyên
tắc “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần
thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng,
củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với
khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước. Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Phát triển thực lực cách mạng. Đó là những thành công và kinh nghiệm nổi bật
của Đảng trong lãnh đạo cách mạng, giai đoạn 1945-1946.
II. Phần liên hệ thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lịch sử của vấn đề đối với cách mạng và với công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Đảng lãnh đạo cơng cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng những năm 1945-1946 đã mang lại những ý nghĩa lịch sử đối với cách mạng
và với công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Điều này thể hiện rất rõ trong nghị quyết Đại hội XIII, xây dựng đất nước đi đôi
với bảo vệ Tổ quốc đã trở thành quy luật trong quá trình dựng nước và giữ nước

của dân tộc Việt Nam.
Một là, nắm vững tư tưởng chủ đạo của Đại hội, xác định tâm thế giải quyết
tốt mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc “xây dựng và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững môi trường hịa bình, ổn định”. Rõ ràng, tư tưởng chủ đạo,
xuyên suốt của Đại hội đã chủ trương gắn kết chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược
với nhau; cả hai đều phải phấn đấu thực hiện cho được độ “vững chắc”, “giữ
vững” được “mơi trường hịa bình, ổn định” cho đất nước đạt đến mục tiêu mang
tầm nhìn và định hướng chiến lược: “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Hai là, coi trọng gắn kết chặt chẽ giữa mọi nhiệm vụ phát triển kinh tế với
tăng cường quốc phòng, an ninh. Thực hiện kết hợp kinh tế, văn hóa, xã hội với
9


quốc phòng và an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
cả nước và trên từng địa phương, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Ba là, phát huy mạnh mẽ vai trò của giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ đối với sự nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Chú trọng hơn giáo
dục đạo đức, năng lực sáng tạo, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào dân
tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp
nhân dân, nhất là thế hệ trẻ… khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Có chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ phù hợp với xu thế chung của thế giới và điều kiện đất nước trong giai
đoạn mới. Ưu tiên chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phịng, an ninh.
Bốn là, xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường giáo
dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng
lớp nhân dân, nhất là thanh niên; tạo động lực cho thanh niên xung kích phát huy
vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận động, đoàn kết, tập hợp

các tổ chức tơn giáo, chức sắc, tín đồ đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường vai trị nịng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc; vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước. Xây dựng
thế trận lòng dân, phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân trong và ngoài nước.
Năm là, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa. Đề cao vai trị và phát huy tính tích
cực chính trị-xã hội, trí tuệ, quyền và trách nhiệm của nhân dân xây dựng nền quốc
phịng tồn dân, an ninh nhân dân, ngoại giao nhân dân gắn với thế trận quốc phịng
tồn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân.
Sáu là, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa hướng đến phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nước giàu
mạnh. Trong khi đòi hỏi mọi nhiệm vụ xây dựng đất nước phải gắn kết chặt chẽ với
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, thì đồng thời các nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc cũng phải
hướng đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của xây dựng đất nước.
10


2.2. Liên hệ bản thân
Bản thân em với vai trò là sinh viên đang học tập ở Học viện Ngân hàng nhận
thấy công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trách
nhiệm quan trọng trong thời đại mới:
Trung thành tuyệt đối Chủ nghĩa Mác-Lênin với đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Bản thân luôn trau dồi và nâng cao ý thức, lối sống và trách
nhiệm với xã hội. Học tập và rèn luyện theo tư tưởng của Hồ Chí Minh về cách
mạng Đảng, về sự nghiệp của thanh niên Việt Nam.
Phải luôn nhận thức được việc học tập là một trong những yếu tố góp phần
cho sự nghiệp cả xã hội. Học tập tốt để tạo nên nền móng vững chắc cho những
nghiên cứu cũng như sáng kiến cho phát triển đất nước. Trung thực và không lười

biếng, nỗ lực cho sự phát triển của bản thân cho xây dựng đất nước mai sau.
Kiên quyết lên án những hoạt động lôi kéo, phản động, trái với những lý tưởng
của chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tin tức sai trái phải gạt bỏ,
hướng dẫn cho người thân tránh xa và không bị các thế lực thù địch lôi kéo.
Luôn nâng cao kiến thức và cập nhật thông tin, thời sự chính trị để nâng cao
nhận thức với diễn biến hịa bình và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Lên
án và quyết đấu tranh với các luận điệu sai trái, xuyên tạc và lợi dụng kẽ hở của
xã hội và Nhà nước để chống phá. Đặc biệt luôn nâng cao sự cảnh giác và bảo vệ
bản thân trước những thông tin sai trái của phản động.
Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, tham gia tích cực vào các hoạt
động tình nguyện để giúp đỡ và tuyên truyền ý thức tự giác, kỷ luật và xây dựng
đất nước văn minh, giàu đẹp hơn.
Trong thời đại, xu thế tồn cầu hóa hiện nay, thế hệ trẻ nói chung và bản thân
nói riêng phải nâng cao kiến thức về mọi mặt. Biết chọn lọc thông tin chính xác,
và khơng tham gia vào lối sống thực dụng. Cuộc cách mạng khoa học diễn ra
nhanh chóng, bản thân phải là một phần nhỏ bé tạo nên những giá trị để xây dựng
đất nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển hơn. Cùng tồn dân Việt Nam làm
vơ hiệu hóa chiến lược diễn biến hịa bình bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

11


C. PHẦN KẾT LUẬN
Cách mạng ba nước Đơng Dương nói chung, cách mạng Việt Nam nói riêng
phải đương đầu với nhiều bất lợi, khó khăn, thử thách hết sức to lớn và rất nghiêm
trọng trong giai đoạn 1945-1946. Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề,
sự tàn phá của nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng. Tình hình đó đã đặt
nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế “như
ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và bọn thủ
trong, giặc ngoài. Đại tướng Võ nguyên Giáp đã từng nói: “khó khăn lớn nhất lúc

này là quân đội nước ngoài từ bốn phương dồn dập kéo tới. Bọn ở gần, bọn ở xa,
chúng khác nhau về màu da, tiếng nói nhưng rất giống nhau ở một dã tâm là muốn
thơn tính đất nước chúng ta, muốn đẩy chúng ta trở về cuộc sống nơ lệ”.
Có thể thấy, việc giành chính quyền sau Cách mạng tháng Tám dưới sự lãnh
đạo của Đảng vừa chớp được thời cơ, vừa giành thắng lợi trọn vẹn, vừa hạn chế
tối đa mâu thuẫn. Những chủ trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn
của Đảng, tinh thần quyết đoàn, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong cuộc đấu tranh chống giặc ngồi, thù trong những năm đầu chính quyền
cách mạng non trẻ đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
Để có thành cơng trong cơng cuộc đấu tranh giành độc lập và thống nhất đất
nước, Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác. Nó đã để lại một ý nghĩa vô cùng to lớn về sự lãnh đạo của Đảng đối với
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam hiện nay. Trong giai đoạn mới, sự lãnh
đạo của Đảng tiếp tục được khẳng định với vai trò đưa đất nước phát triển ổn định,
đem lại đời sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam.

12


D. DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình mơn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, khoa Lý luận chính trị Học
viện Ngân hàng.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
3. Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25-11-1945: Tầm nhìn chiến lược của
Đảng Cộng sản Đông Dương
/>4. Cách mạng tháng Tám và bài học lịch sử về giữ chính quyền
/>5. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - Lời thề thiêng liêng bảo vệ Tổ quốc của

dân tộc Việt Nam
/>6. Miền Nam trong trái tim Người
/>7. Xử lý tốt mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
/>
13



×