HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TRONG CƯƠNG
LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI (BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011). LIÊN HỆ THỰC
TIỄN.
Giảng viên hướng dẫn: BÙI THỊ HỒNG THUÝ
Sinh viên thực hiện: TIÊU THỊ KHÁNH HUYỀN
Mã sinh viên:
23A4070094
Nhóm tín chỉ:
PLT10A-30
MÃ ĐỀ:
18
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
I. Phần lý luận .............................................................................................. 3
1. Khái quát chung về Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) 3
1.1. Khái niệm về cương lĩnh ..................................................................... 3
1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........... 4
1.3. Bối cảnh ra đời của Cương lĩnh ( bổ sung, phát triển năm 2011) ..... 4
2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011). ......................................................................................................... 5
3. Những điểm mới về đặc trưng của Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển
năm 2011) so với Cương lĩnh 1999 ......................................................... 9
II. Phần liên hệ thực tiễn........................................................................... 10
1. Giá trị thực tiễn của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) ....... 10
2. Những định hướng phát triển tiếp theo của Đảng sau Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển 2011). ............................................................................. 12
3. Liên hệ bản thân................................................................................... 13
TỔNG KẾT.................................................................................................... 14
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng đựng chứa rất nhiều
thách thức. Sau hơn 35 năm tiến công cuộc đổi mới đất nước, thể và lực của
nước ta đã lớn mạnh lên nhiều. Mơi trường hồ bình, sự hợp tác, liên kết quốc
tế và những xu thế tích cực trên thế giới tiếp tục tạo điều kiện để Việt Nam
phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực. Tuy nhiên, chúng ta
cũng đang phải đối mặt với nhiều thử thách rất lớn. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI diễn ra trong bối cảnh toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đạt
được những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước, đời sống
nhân dân được cải thiện. Đại hội đã thông qua ba văn kiện quan trọng là
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
và Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố X. Với nhiều
đặc trưng mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) sau gọi tắt là Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã kế thừa đường lối đã được xác lập trong Cương
lĩnh năm 1999, đồng thời bổ sung phát triển về phương hướng, mục tiêu, đặc
trưng phù hợp với xu hướng và tình hình cách mạng mới, tình hình đất nước
ta hiện nay. Để góp phần nhận thức đúng đắn về quan điểm của Đảng tình
hình hiện nay, giá trị của các đặc trưng trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển
năm 2011), em xin chọn đề tài: “Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011)” làm đề tài tiểu luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Qua việc làm sáng tỏ những nội dung đặc trưng cơ bản của
những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
1
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), đề tài góp phần nhận thức rõ
hơn về những đặc trưng mới của Đảng trong giai đoạn cách mạng mới, khẳng
định sự nhạy cảm tư duy mới, tầm nhìn xa của Đảng và Nhà nước ta trong bối
cảnh quốc tế có nhiều biến động.
-Để đạt được những mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ:
Làm rõ đặc trưng cơ bản, mục tiêu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Qua đó
thấy được nhận thức, quan điểm trong lãnh đạo cách mạng của Đảng trong
quá trình cách mạng giai đoạn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tướng nghiên cứu: đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
-Phạm vi nghiên cứu: Đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng từ ngày12đến ngày19-1-2011.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống nhất và logic, phân tích, tổng
hợp, khái qt hố và hệ thống hố đi vào trọng tâm cần giải quyết của tiểu
luận
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011) thể hiện qua các đặc trưng cơ bản Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua đó Đảng tiếp tục phát triển nhận thức hoàn
2
thiện định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hoàn thiện định hướng phát
triển kinh tê, văn hoá, xã hội, giữ vững vai trò của Đảng
- Ý nghĩa thực tiễn: Cương lĩnh 2011 đã tạo nên khí thế thi đua sơi nổi, đồng
tâm hiệp lực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền, phát triển kinh tế xã hội và tạo niềm tin
trong nhân dân. Sau 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã đạt
được những thành tựu quan trọng đó là phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và quy mơ, trình độ nền kinh tế được cải thiện.
NỘI DUNG
I. Phần lý luận
1. Khái quát chung về Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011)
1.1. Khái niệm về cương lĩnh
Cương lĩnh là bản tuyên ngơn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả
những điều mà Đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà Đảng đấu tranh.
Cương lĩnh là văn bản kết tinh trí tuệ, phản ánh năng lực của một chính đảng.
Giá trị của một cương lĩnh thể hiện trên 3 bình diện cơ bản, đó là: cương lĩnh
tạo cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn đảng; là ngọn cờ tập hợp,
đoàn kết các lực lượng xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng, phấn đấu thực hiện
thành công mục tiêu, lý tưởng của đảng.
Cương lĩnh 2011 - hoàn thiện lý luận về đường lối đổi mới. Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011) của Đảng được xây dựng trên cơ sở tổng kết quả
trình lãnh đạo cách mạng của Đảng không chỉ tiếp tục khẳng định con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội mà còn bổ sung những nội dung mới, phù hợp với xu
thế lớn của thời đại; đề ra mục tiêu, phương hướng và định hướng lớn phát
triển đất nước.
3
1.2. Khái niệm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Đảng, Điều 2 Hiến
pháp năm 2013 khẳng định: “1. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là Nhà
nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; 2. Nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức; 3.Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự
phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp’’.
1.3. Bối cảnh ra đời của Cương lĩnh ( bổ sung, phát triển năm 2011)
Bối cảnh quốc tế lúc bấy giờ diễn biến rất phức tạp. Hợp tác, cạnh tranh, đấu
tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày
càng tăng. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự. phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh
vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Tình hình chính trị an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường; tình
trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung
đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng...
diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực. Chế độ chính trị ở Liên Xô, các nước xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ là tổn thất lớn đến phong trào cách mạng thế
giới. Bối cảnh trong nước: nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế
độ tư bản chủ nghĩa. Cả nước ta vừa kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long-Hà Nội
với những thành tựu quan trọng nhưng còn nhiều yếu kém cần được khắc
phục. Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh
hoạt động “diễn biến hồ bình”. Theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người
nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội: “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong bối cảnh diễn biến phức tạp”.
4
Tại Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19-1-2011
với 1.377 đại biểu nổi bật với nội dung là thông qua Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011); Chiến lược, phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020. Đại hội đã bầu ra
đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. Đại hội XI
thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của tồn Đảng, tồn dân ta, tiếp tục khẳng
định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng
đắn của Đảng và nhà nước của chủ tịch Hồ Chí Minh. Cương lĩnh (bổ sung,
phát triển năm 2011) còn chỉ rõ nước ta trải qua thời kỳ quá độ sẽ là một quá
trình lâu dài. Đại hội lần thứ X (2006) của Đảng đã bổ sung, phát triển, làm
cho mơ hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam toàn diện hơn, gồm tám đặc trưng.
Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu trong
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) là thành quả của công
cuộc đổi mới, trước hết là thành quả của đổi mới nhận thức lý luận về chủ
nghĩa xã hội, phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Đó là
thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa “cái chung” và “cái riêng” để tạo nên
một mơ hình: chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
Đặc trưng thứ nhất: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, chủ nghĩa xã hội phải
được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm chủ nghĩa MácLênin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan
điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu,
nước mạnh là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân
5
chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt
Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt
Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể
nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập thống nhất Tổ quốc.
Đặc trưng thứ hai: Do nhân dân làm chủ
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu
việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng;
kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ. Đặc trưng thể hiện nhận
thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân
dân là chủ thể của mọi quyền lực). Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển
năm 2011) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của
chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây
dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ tri thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc trưng thứ ba: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã
hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác. Dự thảo
Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn
có của chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày
càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc.
6
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân.
Đặc trưng thứ tư: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện
nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam,
truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân
tộc…). Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi
hỏi vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế
thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam. Sự kết hợp hài
hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể
hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh
vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của
phát triển.
Đặc trưng thứ năm: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện
trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội
chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển
con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội
chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính
đáng của con người trong xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
7
về con người, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) đã xác
định giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt
Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện con người trên mọi phương diện (đức, trí, thể, mỹ).
Đặc trưng thứ sáu: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển
Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt
trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ
đó phát huy truyền thống đại đồn kết tồn dân tộc, tính đồng thuận trong
cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế
lực thù địch.
Đặc trưng thứ bảy: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển năm 2011) đã chỉ rõ tính ưu
việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng
tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân; nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản lý xã
hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; có cơ
chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, vơ trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân.
Đặc trưng thứ tám: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện trong
các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà cịn thể hiện trong quan hệ
đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam luôn luôn
8
khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân các
nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế. Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi
với tất cả các nước, khơng phân biệt chế độ chính trị- xã hội khác nhau trên
cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp
quốc tế. Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia vào các tổ chức,
diễn đàn quốc tế, khu vực đã chứng minh một cách sinh động của nhân dân ta
đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta.
3. Những điểm mới về đặc trưng của Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển
năm 2011) so với Cương lĩnh 1999
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
chỉ giữ ngun đặc trưng “có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”,
các đặc trưng khác được bổ sung, phát triển. Điểm mới đó là:
(1) Thêm hai đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn
minh” và “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”. Hai đặc trưng này Đại hội X
đã bổ sung. Điểm mới là chuyển từ “dân chủ” lên trước “cơng bằng” bởi vì cả
lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ dân chủ là điều kiện, tiền đề của công bằng,
văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất của xã hội ta là xã hội dân chủ
theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là những giá trị tiến bộ phổ quát mà
nhân loại đang hướng tới; là khát vọng phát triển của mọi dân tộc. Cương lĩnh
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã đề cao dân chủ xã hội chủ nghĩa. Từ mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đến mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng ta đã cho
thấy điểm mới trong nhận thức và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
(2) Xác định “do nhân dân làm chủ”, chứ không giới hạn “do nhân dân lao
động làm chủ” như Cương lĩnh năm 1991. Đặc trưng về con người, Cương
9
lĩnh năm 1991 xác định: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân. Cương lĩnh (bổ sung,
phát triển năm 2011) xác định: “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện”.
-Đặc trưng về dân tộc, Cương lĩnh 1991 xác định: các dân tộc trong nước
bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển năm 2011) đã xác định: “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Đặc trưng về hợp tác
quốc tế, Cương lĩnh năm 1991 xác định : “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác
với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển
năm 2011) đã mở rộng thành “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
trên thế giới”.
(3) Trong các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng,
có một đặc trưng trong q trình thảo luận có những ý kiến khác nhau. Kế
thừa Đại hội X, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định “có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp”.
II. Phần liên hệ thực tiễn
1. Giá trị thực tiễn của Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã có sự phát triển cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ngày càng
được hiện thực hóa. Trước hết là việc thực hiện mục tiêu tổng quát “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” sau 10 năm, đời sống vật chất và
đời sống tinh thần của nhân dân có bước tiến rõ rệt. Đặc biệt, quyền dân chủ
được Hiến pháp khẳng định và thực hiện tốt hơn. Cùng với đó, việc xây dựng
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp đạt kết quả quan trọng. Trong giai đoạn 2011-2019, tăng
10
trưởng GDP của Việt Nam đạt 6,3%, nằm trong nhóm các nước có mức tăng
trưởng cao nhất trong ASEAN. Năm 2020, dù phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ
đại dịch COVID-19, Việt Nam vẫn thuộc nhóm rất ít các nước có GDP tăng
trưởng dương. Đến nay, quy mơ nền kinh tế Việt Nam đạt 343 tỉ USD, trong
top 40 nền kinh tế lớn của thế giới và đứng thứ 4 trong ASEAN.Việt Nam
cũng là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ
2020 – 2021.
Sự nghiệp xây dựng văn hóa, con người đã được Đảng, Nhà nước quan
tâm trong các chính sách phát triển kinh tế-xã hội. Nhiệm vụ xây dựng con
người đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế có bước chuyển biến quan trọng. Giao lưu và hợp tác
quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc. Sự tăng trưởng kinh tế, phát triển văn
hóa, tiến bộ xã hội đã tạo điều kiện để con người Việt Nam phát triển theo
hướng toàn diện. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam (HDI) tăng đáng
kể, từ năm 1990 đến 2019, HDI của Việt Nam tăng gần 46%, nằm trong số
các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất trên thế giới. Một thành tựu đáng tự
hào khác phải kể đến là quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào
chiều sâu. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với 189 trong 193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc; thiết lập khuôn khổ
quan hệ ổn định, lâu dài với 30 đối tác chiến lược. Những kết quả trên khẳng
định sự đúng đắn, phù hợp thực tiễn của các phương hướng cơ bản xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong Cương lĩnh 2011 cho thấy Cương lĩnh chính
là ngọn cờ tư tưởng lý luận, là kim chỉ nam của Đảng, dẫn dắt toàn dân tộc
vững vàng trên con đường đổi mới.
11
2. Những định hướng phát triển tiếp theo của Đảng sau Cương lĩnh (bổ
sung, phát triển 2011).
Bên cạnh những thành tựu rất đáng quan trọng mà Đảng, toàn dân ta đã đạt
được trong những năm qua song vẫn tồn tại những hạn chế: nền kinh tế chưa
phát triển bền vững, năng lực cạnh tranh nền kinh tế chưa cao và các vấn đề
trong lĩnh vực khác cũng cần phải được nâng cao, cải thiện. Chính vì vậy,
Đảng ta đã đưa ra những định hướng phát triển đất nước trong giai đoạn mới:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế
phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, mơi trường; Hoàn
thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mơ hình
tăng trưởng, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước;Tạo đột phá
trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,..
Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động
lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Chủ động ngăn ngừa đẩy mạnh
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch. Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương
hoá, đa dạng hoá; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tồn diện, có hiệu
quả;Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong
sạch, vững mạnh gọn, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của
đất nước, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội. Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn
diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức
lãnh đạo, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch.
12
3. Liên hệ bản thân
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã mang lại nhiều thành tựu to lớn
đánh dấu sự nhận thức đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình lãnh
đạo cách mạng. Là một sinh viên của trường Học Viện Ngân Hàng, em nhận
rõ được trách nhiệm của mình khi đang học tập và rèn luyện. Chúng ta cần
phải xác định được phương hướng học tập đúng đắn, nâng cao trình độ lý luận
chính trị, trau dồi tư tưởng cách mạng trong sáng. Tích cực tham gia vào các
câu lạc bộ của trường, tham gia các chương trình hoạt động có ích: “Mùa hè
xanh”, Cuộc vận động: bảo vệ biển đảo, môi trường, tham gia công tác chống
dịch ở địa phương…Tuyệt đối tôn trọng pháp luật, khơng sa vào các tệ nạn xã
hội, giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc; có trách nhiệm với bản thân gia đình, có ý
thức xã hội ( thực hiện 5K của Bộ Y Tế về phòng chống dịch bệnh Covid-19).
Học tập và làm theo tấm gương Chủ tịch Hồ Chí Minh để cải thiện bản thân,
vốn hiểu biết nhất là thời đại công nghệ 4.0 để luôn luôn sẵn sang hội nhập
góp phần xây dựng đất nước văn minh, giàu đẹp, vững mạnh, phát triển.
13
TỔNG KẾT
Thực tiễn 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
gắn với 35 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn của
đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng, lãnh đạo nói chung, giá trị thực tiễn
của Cương lĩnh 2011 nói riêng. Kiên định và đổi mới sáng tạo chính là
phương pháp biện chứng để Cương lĩnh thật sự là ngọn cờ tư tưởng lý luận,
ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và là kim chỉ nam hành
động có giá trị bền vững, lâu dài đối với toàn Đảng, toàn dân trên con đường
đi tới một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trên đây là bài tiểu luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Em xin
chân thành cảm ơn cơ Bùi Thị Hồng Th đã tận tình hướng dẫn chúng em
trong suốt kì học vừa qua. Trong quá trình làm cịn nhiều thiếu xót, em xin cơ
bỏ qua ạ. Em xin cảm ơn ạ.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
(phần Cương lĩnh, bổ sung và phát triển), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2011.
Tài liệu tiếng nước ngoài
Archymedes LA. Patti, Why Vietnam?
Tài liệu trực tuyến
/>