Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MỸ PHẨM CỦA THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY THE COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20192020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.81 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Quản lý rủi ro trong kinh doanh quốc tế
Mã học phần: KDO402
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MỸ PHẨM CỦA
THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY THE COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2020
Nhóm thực hiện: Nhóm 10 – KDO402(GĐ1-HK1-2021).2
STT

Họ và tên sinh viên

Mã sinh viên

1

Nguyễn Tuấn Anh

1811110050

2

Trần Bảo Hà

1811110182

3


Phan Đình Hiền

1811110212

4

Hồng Thị Thảo Hiếu

1811110429

5

Đỗ Lan Hương

1811110260

6

Trần Thị Thanh Huyền

1811110290

7

Đỗ Minh Ngọc

1811110438

8


Nông Thị Thùy

1811110565

9

Nguyễn Thanh Tú (NT)

1811110626

10

Hoàng Bảo Yến

1811110658

Giảng viên hướng dẫn: ThS Hoàng Thị Đoan Trang

Hà Nội, tháng 10 năm 2021
BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN


STT

1

Họ và tên SV

Nguyễn Tuấn Anh


MSSV

1811110050

Chi tiết nhiệm vụ

Tìm hiểu nội
dung 2.2.2.3,
3.2.3

2

Trần Bảo Hà

1811110182

Tìm hiểu nội dung
2.2.2.1, 3.2.1,
Kiểm tra nội dung

3

Phan Đình Hiền

1811110212

Tìm hiểu nội
dung 2.2.2.6,
3.2.6


4

Hồng Thị

1811110429

Thảo Hiếu

Tìm hiểu nội
dung 2.2.2.2,
3.2.2

5

Đỗ Lan Hương

1811110260

Tìm hiểu nội
dung 2.2.3, 3.1

6

Trần Thị

1811110290

Thanh Huyền

Tìm hiểu nội

dung 2.2.2.7,
3.2.7

7

Đỗ Minh Ngọc

1811110438

Tìm hiểu nội
dung 2.2.2
Tổng hợp nội dung

8

Nơng Thị Thùy

1811110565

Tìm hiểu nội
dung 2.2.2.5,
3.2.5
Kiểm tra nội dung

9

Nguyễn Thanh

1811110626


Tìm

hiểu

nội

Tú (Nhóm

dung

2.2.2.4,

trưởng)

3.2.4, 3.2.7 Kiểm

Điểm

Điểm

Điểm

của

của

thi

GV


GV

cuối

chấm

chấm

thứ 1

thứ 2

kỳ


tra nội dung

10

Hồng Bảo Yến

1811110658

Mở đầu, kết luận

Tìm hiểu nội
dung chương 1,
2.1
Tổng hợp tài
liệu tham khảo


ĐÁNH GIÁ LẪN NHAU CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 10 (1)
Lớp: KDO402(GĐ1-HK1-2021).2
Họ và tên
sinh viên (3)

Mã sinh viên

(4)
Tham
dự đầy
đủ các
buổi
họp
nhóm
(0-1)

(5)
Hồn
thành
cơng
việc
được
giao
đúng
hạn (01,5)

(6) Có
nhiều ý
tưởng

sáng tạo
đóng
góp cho
cơng việc
chung
của
nhóm
(0-1)

(7) Chất
lượng
cơng
việc của
thành viên
được đánh
giá (0-1,5)

(8) Tổng
điểm (0-5)

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5


1

1,5

5

3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1

1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu


1811110429

1

1,5

1

1,5

5

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1

1,5

1

1,5

5

6


Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5

1


1,5

5

Họ tên sinh
viên đánh
giá (1)

STT
(2)

Nguyễn
Tuấn Anh


Trần Bảo Hà

Phan Đình
Hiền

8

Nơng Thị
Thùy

1811110565

1

1,5


1

1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10

Hồng
Bảo Yến

1811110658


1

1,5

1

1,5

5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5

5

3


Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1

1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110429

1

1,5

1

1,5


5

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1

1,5

1

1,5

5

6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1


1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5

1

1,5

5

8

Nơng Thị
Thùy


1811110565

1

1,5

1

1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10


Hồng
Bảo Yến

1811110658

1

1,5

1

1,5

5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5


5

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5

1

1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110429

1

1,5


1

1,5

5

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1

1,5

1

1,5

5


Hồng Thị
Thảo Hiếu

Đỗ Lan
Hương


6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5


1

1,5

5

8

Nơng Thị
Thùy

1811110565

1

1,5

1

1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626


1

1,5

1

1,5

5

10

Hồng
Bảo Yến

1811110658

1

1,5

1

1,5

5

1

Nguyễn

Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5

5

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5

1

1,5

5


3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1

1,5

5

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1

1,5


1

1,5

5

6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438


1

1,5

1

1,5

5

8

Nơng Thị
Thùy

1811110565

1

1,5

1

1,5

5

9


Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10

Hồng
Bảo Yến

1811110658

1

1,5

1

1,5


5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5

5

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5


1

1,5

5


Trần Thị
Thanh
Huyền

3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1

1,5

5

4


Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110260

1

1,5

1

1,5

5

6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1


1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5

1

1,5

5

8

Nơng Thị
Thùy

1811110565

1


1,5

1

1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10

Hồng
Bảo Yến


1811110658

1

1,5

1

1,5

5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5

5

2


Trần Bảo


1811110182

1

1,5

1

1,5

5

3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1


1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110429

1

1,5

1

1,5

5

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1


1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5

1

1,5

5

8

Nơng Thị
Thùy


1811110565

1

1,5

1

1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10


Hồng
Bảo Yến

1811110658

1

1,5

1

1,5

5


Đỗ Minh
Ngọc

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5


1

1,5

5

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5

1

1,5

5

3

Phan
Đình
Hiền


1811110212

1

1,5

1

1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110429

1

1,5

1

1,5

5

5


Đỗ Lan
Hương

1811110260

1

1,5

1

1,5

5

6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1


1,5

5


Nơng Thị
Thuỳ

Nguyễn
Thanh


8

Nơng Thị
Thùy

1811110565

1

1,5

1

1,5

5

9


Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10

Hồng
Bảo Yến

1811110658

1

1,5

1

1,5


5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5

5

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5


1

1,5

5

3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1

1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu


1811110429

1

1,5

1

1,5

5

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1

1,5

1

1,5

5

6


Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5

1


1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

10

Hồng
Bảo Yến

1811110658

1


1,5

1

1,5

5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1

1,5

5

2

Trần Bảo



1811110182

1

1,5

1

1,5

5

3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1

1,5

1

1,5

5


4

Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110429

1

1,5

1

1,5

5


Hồng Bảo
Yến

5

Đỗ Lan
Hương

1811110260

1


1,5

1

1,5

5

6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1

1,5

5

7

Đỗ Minh
Ngọc


1811110438

1

1,5

1

1,5

5

8

Nơng Thị
Thùy

1811110565

1

1,5

1

1,5

5


10

Hồng
Bảo Yến

1811110658

1

1,5

1

1,5

5

1

Nguyễn
Tuấn Anh

1811110050

1

1,5

1


1,5

5

2

Trần Bảo


1811110182

1

1,5

1

1,5

5

3

Phan
Đình
Hiền

1811110212

1


1,5

1

1,5

5

4

Hồng Thị
Thảo Hiếu

1811110429

1

1,5

1

1,5

5

5

Đỗ Lan
Hương


1811110260

1

1,5

1

1,5

5

6

Trần Thị
Thanh
Huyền

1811110290

1

1,5

1

1,5

5


7

Đỗ Minh
Ngọc

1811110438

1

1,5

1

1,5

5

8

Nông Thị
Thùy

1811110565

1

1,5

1


1,5

5

9

Nguyễn
Thanh Tú

1811110626

1

1,5

1

1,5

5

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH......................................................................1


1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh ...............................................2
1.1.1. Khái niệm rủi ro.............................................................................................2

1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ................................................................2
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp....................2
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ..................................................................3
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro ...............................................................................3
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro .................................................................................3
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp....4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH MỸ PHẨM CỦA THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY THE
COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2020......................5
2.1. Tổng quan về thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon...................5 2.1.1.
Giới thiệu chung ............................................................................................5 2.1.2. Vấn
đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của The Cocoon tại Việt
Nam .......................................................................................................................6
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của thương
hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 20192020.....................................................................................................................7
2.2.1. Nhận diện rủi ro.............................................................................................7
2.2.2. Đo lường và phân tích rủi ro........................................................................13
2.2.3. Kiểm sốt rủi ro ...........................................................................................15
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...16 3.1.
Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp.16 3.1.1. Điểm
mạnh...................................................................................................16
3.1.2. Điểm yếu......................................................................................................16 3.2.
Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp......................................................................................................17
3.2.1. Giải pháp đối với rủi ro sản phẩm ...............................................................17
3.2.2. Giải pháp đối với rủi ro khách hàng ............................................................17
3.2.3. Giải pháp đối với rủi ro cạnh tranh..............................................................18
3.2.4. Giải pháp đối với rủi ro truyền thơng ..........................................................18
3.2.5. Giải pháp đối với rủi ro tài chính.................................................................18

3.2.6. Giải pháp đối với rủi ro pháp lý...................................................................19


3.2.7. Giải pháp đối với rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng ....................20
3.2.8. Tài trợ rủi ro.................................................................................................20
KẾT LUẬN ..................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................22
1
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm trở lại đây, xu hướng mua sắm và tiêu dùng sản phẩm thuần chay không
sử dụng nguyên liệu hay thử nghiệm trên động vật đang trở nên ngày càng phổ biến. Bắt
kịp xu hướng đó, The Cocoon - một thương hiệu mỹ phẩm thuần chay đến từ Việt Nam đã
xuất hiện trên thị trường và nhận được sự yêu thích của người tiêu dùng. Tuy nhiên, rủi ro
là yếu tố luôn tồn tại trong mọi hoạt động của con người cũng như các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Rủi ro không thể bị loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể được nhận diện, đánh giá,
hạn chế hoặc chấp nhận, và sự hiệu quả của việc quản lý rủi ro sẽ quyết định phần lớn đến
sự thành bại của doanh nghiệp. Như vậy, với một doanh nghiệp mỹ phẩm mới và hướng
đến một thị trường mục tiêu vơ cùng khó tính như The Cocoon, việc quản lý rủi ro là một
bước vơ cùng quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, nhóm chúng em xin trình bày những
vấn đề này qua đề tài “Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của thương
hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2019-2020”.
Bài tiểu luận được thực hiện nhằm mục tiêu nhận diện, phân tích, đánh giá những
rủi ro mà thương hiệu mỹ phẩm The Cocoon phải đối mặt, cũng như cách doanh nghiệp
này đối phó với rủi ro khi tiến hành hoạt động kinh doanh tại thị trường Việt Nam trong
giai đoạn 2019 - 2020. Từ đó, bài tiểu luận cũng đưa ra các đề xuất và giải pháp hữu ích
cho cho việc quản lý rủi ro của doanh nghiệp.
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của thương
hiệu mỹ phẩm thuần chay The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2019- 2020

Chương 3: Đánh giá và các đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Chúng em xin chân thành cảm ơn cơ Hồng Thị Đoan Trang đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và hỗ trợ về kiến thức cho nhóm trong q trình thực hiện tiểu luận này!
2
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG


HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong kinh doanh
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Trường phái truyền thống: rủi ro là những thiệt hại mất mát, nguy hiểm, khó khăn,
hoặc điều khơng chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Trường phái trung hòa: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro có 2 mặt:
tích cực và tiêu cực. Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc
mang lại kết quả không mong đợi.
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ mơi trường kinh
doanh bên ngồi doanh nghiệp: chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nhà cung cấp, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh,...
1.1.3. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Căn cứ rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các nhóm chính sau:
• Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với thị
trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối
đối...
• Rủi ro trong kinh doanh: là tất cả những yếu tố rủi ro phát sinh từ mơi trường kinh
doanh bên ngồi doanh nghiệp: chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, nhà cung
cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh...
• Rủi ro trong hoạt động: là các rủi ro về vi phạm quy định chính sách nội bộ của công
ty hoặc các hoạt động gian lận như: tham ơ, mất mát, lãng phí, hư hỏng, lạm dụng,

phá hoại, vi phạm quy chế quản lý, kiểm soát tài chính, hệ thống thơng tin…
• Rủi ro nguy hiểm/ Rủi ro tuân thủ: là các rủi ro liên quan đến pháp luật đó chính là
những việc vi phạm các văn bản pháp luật của nhà nước.
3
1.2. Quản trị rủi ro trong kinh doanh
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Theo trường phái cũ: Quản trị rủi ro (QTRR) đơn thuần là mua bảo hiểm (tức
chuyển một phần gánh nặng rủi ro có thể gặp phải sang cho doanh nghiệp bảo hiểm). Do
đó chỉ quản trị được rủi ro thuần túy, rủi ro được bảo hiểm.
Theo trường phái mới: Quản trị rủi ro (QTRR) là tổng hợp các hoạt động hoạch
định chiến lược và kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ hoạt động


của tổ chức liên quan đến QLRR sao cho đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro
a. Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro
• Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục, có hệ thống các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của tổ chức nhằm tìm kiếm thông tin về nguồn gốc rủi ro, yếu tố
mạo hiểm, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Quy trình phát hiện rủi ro gồm 4
bước: định hướng, phân tích tài liệu, phỏng vấn và khảo sát, điều tra trực tiếp.
• Phân tích rủi ro: đây là bước xác định nguyên nhân gây ra rủi ro cũng như các nhân
tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp.
• Đo lường rủi ro: thu thập số liệu, phân tích đánh giá theo hai chiều: tần số xuất hiện
rủi ro, mức độ nghiêm trọng của rủi ro, lập ma trận đo lường rủi ro theo 2 khía
cạnh: tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro để lập ma trận đo
lường rủi ro.
b. Kiểm sốt phịng ngừa rủi ro
Kiểm sốt rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, cơng cụ, chiến lược, các
chương trình hành động... để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu tổn thất, ảnh hưởng không
mong đợi có thể xảy đến với tổ chức. Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm: Các biện

pháp né tránh rủi ro, các biện pháp ngăn ngừa tổn thất, các biện pháp giảm thiểu tổn thất,
các biện pháp chuyển giao rủi ro và các biện pháp đa dạng hóa rủi ro.
4
c. Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro được định nghĩa là dự phịng nguồn tài chính cho các thiệt hại do các
rủi ro gây ra và được chia làm 2 nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro. • Tự
khắc phục rủi ro: người/ tổ chức bị rủi ro tự mình thanh tốn các tổn thất. Nguồn bù đắp
rủi ro là nguồn vốn tự có của chính tổ chức đó hoặc đi vay. • Chuyển giao rủi ro: Đối với
các đối tượng, tài sản mua bảo hiểm thì khi xảy ra tổn thất, việc đầu tiên là khiếu nại đòi
bồi thường.
1.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Với thị
trường nhiều biến động thì việc gặp những rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh là
điều thường xảy ra, đặc biệt kinh doanh ngành thực phẩm và đồ uống rủi ro cịn nhiều hơn,
chính vì vậy quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh là cần thiết, giúp doanh nghiệp:
• Tránh khỏi nguy cơ phá sản: quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp...


• Đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hoạt động kiểm sốt chi
phí liên quan đến rủi ro của doanh nghiệp: hoạt động quản trị rủi ro làm giảm chi
phí cho doanh nghiệp.
• Chỉ ra được những giảm sút về thu nhập hoặc thiệt hại về tài sản bằng cách ngăn
chặn kịp thời tổn thất.
• Tham gia vào những dự án có khả năng sinh lời cao: do hoạt động quản trị rủi ro
giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH MỸ PHẨM CỦA THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM THUẦN CHAY THE
COCOON TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2019-2020 2.1. Tổng quan về
thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay The Cocoon 2.1.1. Giới thiệu chung

The Cocoon là một thương hiệu mỹ phẩm 100% thuần chay đến từ Việt Nam, thuộc
công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ phẩm Nature Story. Ra mắt trên thị trường Việt Nam vào
năm 2013 với các sản phẩm cao bí đao và cao vỏ bưởi chuyên trị mụn, làm mờ vết thâm,
the Cocoon đã gây ra những tiếng vang lớn trên thị trường mỹ phẩm khó tính. Nhưng
khơng dừng lại ở đó, sau 3 năm đầu tư nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, The Cocoon đã
chính thức trở lại và chinh phục thành công người tiêu dùng Việt trong diện mạo mới
chuyên nghiệp, chỉn chu cùng chất lượng vượt trội không thua kém gì các thương hiệu nổi
tiếng đến từ nước ngồi.
Các sản phẩm mỹ phẩm của thương hiệu này có nguyên liệu đến từ các vùng đất
nơng nghiệp Việt Nam như bí đao, rau má, cà phê Đắk Lắk,… cùng với đó là dây chuyền
kỹ thuật sản xuất hiện đại, đáp ứng đầy đủ các yếu tố vệ sinh và các điều kiện khắt khe
khác của Bộ Y tế Việt Nam. Không chỉ thế, các sản phẩm của The Cocoon được cam kết
100% không thử nghiệm trên động vật, điều này giúp giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu cực
của ngành công nghiệp mỹ phẩm đến môi trường sinh thái tự nhiên. Chính nhờ những yếu
tố này, The Cocoon đã và đang phát triển trở thành thương hiệu mỹ phẩm thuần Việt, thuần
chay dẫn đầu thị trường.
Ngoài ra, The Cocoon cũng là nhãn hàng mỹ phẩm Việt Nam được chương trình
Leaping Bunny1 phê duyệt, cũng như là nhãn hàng đầu tiên nhận được chứng nhận
“không thử nghiệm trên động vật và thuần chay” bởi tổ chức bảo vệ quyền lợi động vật
toàn cầu PETA (People for the Ethical Treatment of Animals) và chứng nhận thuần chay
của The Vegan Society2.


1
Chương trình cam kết khơng thử nghiệm trên động vật của tổ chức Cruelty Free International 2 Tổ
chức từ thiện giáo dục lâu đời trên thế giới, cung cấp thông tin và hướng dẫn về cuộc sống thuần chay

6
2.1.2. Vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của The Cocoon tại Việt Nam
2.1.2.1. Bối cảnh toàn ngành mỹ phẩm

Thị trường mỹ phẩm Việt Nam tính đến tháng 11/2019 có doanh thu lên đến 15.000
tỷ đồng một năm, và con số này tiếp tục tăng trưởng là gần 20.000 tỷ đồng một năm đến
đầu năm 2021 do ảnh hưởng của một số tác nhân như Covid-19 khiến người dân có nhiều
thời gian chăm sóc sức khỏe nhiều hơn. Tuy nhiên theo Nielsen, người tiêu dùng Việt Nam
chưa dành nhiều chi tiêu cho mỹ phẩm, bình quân chỉ hơn 100.000 VNĐ/ người/ tháng
trong khi con số này ở Thái Lan cao gấp 5 lần.
Theo báo cáo Insight Handbook (2019), phân khúc lớn nhất của thị trường mỹ phẩm
Việt Nam là các dịng sản phẩm chăm sóc da mặt. Mức chi tiêu trung bình cho các dịng
sản phẩm này đều tăng nhanh chóng qua các năm, tuy nhiên trong giai đoạn 2019- 2020, do
ảnh hưởng của dịch bệnh khiến thu nhập của người tiêu dùng giảm, cùng với đó là việc ở
nhà thường xuyên, không tiếp xúc nhiều với môi trường khiến chi tiêu cho các mặt hàng
chăm sóc da đặc biệt là các sản phẩm làm sạch và chống nắng giảm đáng kể đến hơn 40%.
Dịch Covid-19 được cho rằng là sự “trả thù” của thiên nhiên, theo đó, hiện nay,
người tiêu dùng tồn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang hướng tới việc sử dụng
những sản phẩm bảo vệ mơi trường mang tính bền vững, lành tính, điển hình là các sản
phẩm thuần chay, thuần tự nhiên, không thử nghiệm động vật, và tốt cho sức khoẻ. Cũng
chính vì lý do này, nhiều nhãn hàng lớn như The Face Shop, The Body Shop,… đã bắt đầu
chuyển hướng sang kinh doanh sản phẩm thuần tự nhiên, ngoài ra là các nhãn hàng mới ra
đời. Tại Việt Nam, xu hướng này cũng vô cùng mạnh mẽ khi có sự mở đầu của một nhãn
hàng thuần chay và thuần Việt 100% là The Cocoon. Đây cũng được dự
đoán là xu hướng sẽ phát triển rất mạnh mẽ và bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó, đại
dịch Covid-19 cũng gây ra nhiều thay đổi trên thị trường cũng như trong hành vi tiêu dùng
của khách hàng.
7
2.1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cocoon Tuy là
một thương hiệu thuần Việt và thuần chay 100%, được định vị là vô cùng lành tính, tự
nhiên, bền vững và bảo vệ mơi trường, nhưng The Cocoon vẫn chưa thực sự là lựa chọn
hàng đầu của chính người tiêu dùng Việt Nam. Nhãn hàng này vẫn luôn phải đối mặt với
rất nhiều những rủi ro trong suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của



mình, khơng chỉ rủi ro trong nội bộ ngành cơng nghiệp mỹ phẩm nói riêng mà cịn cả
những rủi ro mang tính chất xã hội, kinh tế nói chung.
Khơng chỉ thế, các doanh nghiệp mỹ phẩm thuần Việt chỉ chiếm khoảng 10% thị
phần Việt Nam, trong khi đó các hãng mỹ phẩm nước ngoài chiếm đến 90%, cùng với sự
xuất hiện lâu đời và nổi tiếng trên toàn thế giới, niềm tin tưởng dành cho các hãng nước
ngoài này là vô cùng vững chắc và to lớn.
Với bất cứ doanh nghiệp mới nào, việc nỗ lực thuyết phục thị trường để tìm thấy
chỗ đứng, cùng với đó là quản lý tốt nhất những rủi ro phát sinh để giữ chắc chỗ đứng đó
là vơ cùng cần thiết. Đặc biệt, với The Cocoon, một cái tên còn non trẻ trên thị trường Việt
Nam đầy cạnh tranh và khắt khe lại càng cần phải cố gắng hơn thế nữa trong việc định vị,
đánh giá và giải quyết các rủi ro xung quanh để tối thiểu hoá tổn thất và tối đa hoá lợi
nhuận trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, dưới tác động của đại dịch Covid-19 và những ảnh hưởng đến tồn
ngành mỹ phẩm nói chung, việc quản trị rủi ro của The Cocoon đối với những thay đổi của
thị trường và hành vi khách hàng là vơ cùng quan trọng. Việc nhận diện, phân tích, đánh
giá và đo lường rủi ro một cách chính xác, kịp thời trong bối cảnh khó khăn là một yếu tố
quan trọng và quyết định sự thành công và sự sống còn của doanh nghiệp cũng như giữ
vững chỗ đứng và hình ảnh của thương hiệu đối với khách hàng. 2.2. Thực trạng quản lý
rủi ro trong hoạt động kinh doanh mỹ phẩm của thương hiệu Mỹ phẩm thuần chay
The Cocoon tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2019-2020 2.2.1. Nhận diện rủi ro
2.2.1.1. Rủi ro sản phẩm
Rủi ro sản phẩm đối với The Cocoon có thể bao gồm:
8
• Rủi ro chất lượng sản phẩm do nguyên liệu đầu vào: The Cocoon chủ yếu sử dụng các
nguyên liệu từ thực vật. Bởi vậy năng suất và chất lượng cây trồng là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất mỹ phẩm, nhưng nó phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố
khơng thể hồn tồn kiểm sốt được như thời tiết, khí hậu,… Mặt khác, nguồn nguyên liệu
mà The Cocoon sử dụng phần lớn là cây trồng, với những tính chất mang đặc trưng nhất
địnhkhó có thể tìm thấy được ngun liệu thay thế.

• Tình trạng hàng giả, hàng nhái kém chất lượng: Sự nổi tiếng và phổ biến của The
Cocoon cũng là “nền tảng” để tạo nên The Cocoon nhái. Hàng giả hàng nhái chất lượng
kém, được bày bán tràn lan và giá rẻ hơn nhiều so với hàng thật, với bao bì gần như giống
hệt, khiến người tiêu dùng khó lịng phát hiện được. Việc này dễ tạo cho khách hàng
những ấn tượng sai lầm về chất lượng của các sản phẩm The Cocoon.


• Hạn sử dụng ngắn: do đặc trưng thành phần và chỉ tận dụng các loại dầu thực vật có sẵn
làm dung môi bảo quản mà các sản phẩm của The Cocoon có thời hạn sử dụng sau khi mở
nắp tương đối ngắn, thường dưới 6 tháng.
• Dung tích sản phẩm bị hạn chế: Việc doanh nghiệp không đa dạng hóa dung tích của sản
phẩm mà chỉ có thể cho ra thị trường các size nhỏ và vừa do hạn sử dụng ngắn, đồng nghĩa
với việc chi phí bao bì và đóng gói lớn. Tâm lý thích dùng hàng dung tích lớn giá rẻ của
khách hàng có thể gây ra trở ngại trong việc lựa chọn mua mỹ phẩm The Cocoon.
2.2.1.2. Rủi ro khách hàng
Đối với The Cocoon, rủi ro khách hàng có thể xảy ra bởi phần lớn khách hàng chưa
có khái niệm về “mỹ phẩm thuần chay”. Khái niệm này chỉ mới xuất hiện tại Việt Nam vài
năm gần đây và chưa thực sự có nhiều người hiểu về nó. Song tâm lý e dè của người tiêu
dùng có thể là một rào cản với The Cocoon khi những ưu việt của sản phẩm “mỹ phẩm
thuần chay” vẫn chưa được quan tâm và phổ biến.
Rủi ro do mối quan ngại của người tiêu dùng về mỹ phẩm xuất xứ Việt Nam. Khảo
sát của Q&ME (2019) chỉ ra rằng nguồn gốc xuất xứ, thành phần và độ an toàn là 3 yếu tố
hàng đầu khi người tiêu dùng mua sắm mỹ phẩm. Nhắc đến mỹ phẩm Việt, hầu như những
người trẻ thuộc thế hệ 9x, 10x đều tỏ ra ngao ngán. Bởi trong tâm trí của họ,
9
mỹ phẩm Việt là những hình ảnh về kem trộn kém chất lượng được quảng cáo nhan nhản,
về mỹ phẩm không rõ nguồn gốc được bày bán tràn lan trên thị trường. Mua sắm trực tuyến
đang là một xu hướng mới được nhiều người sử dụng. Theo báo cáo của Asia Plus (2020)
73% người dùng mỹ phẩm đã sử dụng hình thức mua sắm trực tuyến, trong đó 6 tháng đầu
năm 2020 đã đạt 79%. Tuy nhiên, nhiều khách hàng đã đặt mua nhưng khi được giao hàng

lại không thể liên lạc được. Đây vẫn đang là tình trạng phổ biến hiện nay mà nhiều shop
chưa cải thiện được, bởi chủ yếu chính là từ ý thức khách hàng.
2.2.1.3. Rủi ro cạnh tranh
• Rủi ro từ sản phẩm cạnh tranh
Dù xuất phát điểm với ngách lựa chọn mỹ phẩm thuần chay, nhưng vì là sản phẩm
nội địa nên The Cocoon cũng khó khăn trong q trình cạnh tranh với nhiều dịng mỹ
phẩm quốc tế. Có khá nhiều những đối thủ đã đi trước và tạo tiếng vang lớn trên thị trường
quốc tế như KVD Vegan Beauty, Herbivore Botanicals, Hourglass Cosmetics,...
• Rủi ro từ sản phẩm thay thế
Các hãng mỹ phẩm khơng hồn tồn thuần chay trên toàn cầu phát triển mạnh mẽ


bới những lợi ích vượt trội, liên tục được nghiên cứu phát triển và thay đổi. Một số nguyên
liệu không thuần chay (VD: mật ong) có tác dụng rất lớn trong việc chăm sóc nhan sắc,
dưỡng da hiệu quả nên vẫn được sử dụng và nâng cấp bởi các thương hiệu lớn.
• Rủi ro gián điệp thương mại
Cơng ty có thể phải đối mặt với những tin đồn xấu liên quan đến sản phẩm của
công ty do đối thủ cạnh tranh tung ra nhằm khiến người tiêu dùng mất lòng tin đối với sản
phẩm cơng ty mình.
2.2.1.4. Rủi ro về truyền thông
Rủi ro truyền thông được đánh giá là xảy ra với tần suất cao và có thể gây tổn hại
nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của thương hiệu nếu không xử lý kịp thời. Rủi ro
truyền thông có thể chia thành rủi ro về chiến lược truyền thông của doanh nghiệp và rủi
ro về khủng hoảng truyền thơng.
• Rủi ro về chiến lược truyền thơng của doanh nghiệp
10
Trên thực tế, do đặc thù ngành hàng mỹ phẩm - có thị trường rộng lớn và đa dạng,
The Cocoon có nguy cơ cao đánh giá sai lầm về thị trường, gây ra những rủi ro khi lên kế
hoạch và thực hiện chiến lược truyền thông. Đặc biệt, sự tồn tại của nhiều thương hiệu lớn
đi trước khiến The Cocoon có khả năng cao phải đối mặt với rủi ro truyền thông bị lu mờ.

Bối cảnh đại dịch Covid-19 với nhiều sự thay đổi trong hành vi khách hàng (Kantar, 2020)
cũng làm tăng khả năng gặp phải rủi ro hoạch địch chiến lược truyền thơng chưa chính xác
và kịp thời của doanh nghiệp.
• Rủi ro về khủng hoảng truyền thơng
Khủng hoảng truyền thông được định nghĩa là bất kỳ một sự kiện ngoài ý muốn
nào mang mối đe dọa nghiêm trọng đến uy tín của cơng ty và niềm tin của các bên liên
quan (Nguyễn Thanh Sơn, BrandsVietnam). Đối với The Cocoon, rủi ro về khủng hoảng
truyền thơng có thể xảy ra khi người tiêu cùng có nguy cơ cao mua phải hàng giả, hàng
nhái tạo nên làn sóng phản ứng tiêu cực về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, khủng
hoảng truyền thơng cịn có thể được gây ra bởi việc lựa chọn người đại diện hình ảnh cho
thương hiệu không phù hợp, hay khi người đại diện gặp phải những rắc rối truyền thơng cá
nhân cũng có thể gây ra làn sóng tẩy chay với thương hiệu.
2.2.1.5. Rủi ro tài chính
Có thể phân tích các rủi ro tài chính của Nature Story thơng qua bốn rủi ro chính
sau mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên mắc phải: Rủi ro thị trường; Rủi ro tín
dụng; Rủi ro thanh khoản.


• Rủi ro thị trường
Trong thị trường mỹ phẩm và chăm sóc sắc đẹp, Nature Story - cơng ty mẹ của The
Cocoon với xuất phát điểm là một công ty tư nhân, nguồn vốn góp tương đối hạn hẹp,
đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện sản phẩm lẫn mơ hình kinh doanh, khiến cho
việc gặp phải rủi ro thị trường là không thể tránh khỏi. Rủi ro này phát sinh khi các thị
trường tài sản mà quỹ đầu tư có sự suy giảm từng phần hay tồn bộ trong một khoảng thời
gian.
• Rủi ro tín dụng
11
Đối với một thương hiệu mỹ phẩm mới như The Cocoon, việc đảm bảo được khả
năng thu hồi tiền hàng từ các đối tác tiếp nhận phân phối và đại lý bán hàng cịn hạn chế.
Khi việc này địi hỏi đơi bên phải cùng có lịng tin, sự hợp tác với nhau trong thời gian dài.

Đồng thời, tình hình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hiện nay còn bất ổn, nên các đối tác
cũng khơng dễ dàng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn các khoản tiền hàng đúng hạn.
• Rủi ro thanh khoản
Như đã nói ở trên, bên cạnh việc đảm bảo khả năng thanh toán của đối tác và khách
hàng, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo khả năng thanh khoản của mình đối với ngân hàng,
các nhà đầu tư cũng như nhà cung cấp. Khi doanh nghiệp buộc phải trả các khoản nợ ngắn
hạn một cách bị động, cách duy nhất để thốt khỏi tình thế này là bán sản phẩm ở một mức
chiết khấu cao, gây ra thua lỗ. Nếu tình trạng này liên tục lặp lại trong một thời gian dài sẽ
gây ra vơ số hệ lụy cho tình hình kinh doanh và thương hiệu của công ty.
2.2.1.6. Rủi ro pháp lý
• Nhóm rủi ro chủ quan
Tranh chấp nội bộ:
- Tranh chấp lao động: Tranh chấp chấm dứt hợp đồng lao động, tranh chấp tiền
lương, thời gian làm việc, nhân viên website…
- Lợi dụng danh nghĩa gây thiệt hại tài sản công ty: Ký kết giao dịch trái thẩm
quyền, cấu kết để ký hợp đồng với các nhà cung cấp nguyên liệu chay kém chất lượng để
trục lợi; Vụ lợi cá nhân: bộ phận sản phẩm sử dụng ý tưởng nguyên liệu của một hãng mỹ
phẩm hữu cơ khác.
Tranh chấp bên ngoài:
- Bị người khác khai thác sử dụng trái phép quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp:
bắt chước mơ hình dịch vụ, cơng thức sản xuất mỹ phẩm, hình ảnh. - Bị người khác cạnh


tranh khơng lành mạnh: bơi xấu hình ảnh cơng ty thơng qua các chiêu trị truyền thơng bẩn
(đánh giá sản phẩm gây tác động xấu đến sức khỏe để người tiêu dùng lo ngại).
12
- Bị tiết lộ thông tin kinh doanh nội bộ và bí mật cơng nghệ (bị tiết lộ thông tin sản
phẩm giảm giá khi chưa đến ngày áp dụng).
Tranh chấp với cơ quan nhà nước:
- Nghĩa vụ thuế: Bị truy thu và xử phạt hành chính về thuế bởi hoạt động kinh

doanh qua mạng vẫn chưa có chính sách thuế chưa rõ ràng.
- Vi phạm hành chính: Bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực khác: lao động
(lương thưởng, giờ làm, hợp đồng), môi trường (xả rác gây nguy hại,…), vi phạm pháp
luật doanh nghiệp…
• Nhóm rủi ro khách quan
Rủi ro chính sách: Chính sách pháp luật về Thương mại điện tử, kinh doanh online
hoặc các văn bản của Cục quản lý dược (Cơ quản quản lý mỹ phẩm) thay đổi gây ra thiệt
hại cho doanh nghiệp.
2.2.1.7. Rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng của The Cocoon Việc giảm thiểu rủi
ro trong chuỗi cung ứng đang là bài toán đặt ra đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp ở các quốc gia chịu ảnh hưởng lớn của dịch Covid-19, The Cocoon cũng
không phải là một ngoại lệ.
Thứ nhất, The Cocoon đã và đang gặp phải rủi ro về sản xuất. Nguyên nhân của vấn đề
này có thể kể đến việc tính tốn sai nhu cầu sản phẩm, hay việc nguồn cung bị thiếu hụt.
Đặc biệt khi The Cocoon tập trung vào phân phúc hàng mỹ phẩm thuần chay với những
yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt, việc tìm kiếm và thay thế nguồn nguyên vật
liệu đầu vào của The Cocoon sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí.
Thứ hai, trong q trình vận tải hàng hóa, bất cứ doanh nghiệp nào cũng sẽ gặp
phải rủi ro như lựa chọn sai phương thức vận tải, rủi ro về mạng lưới giao thông kém, tác
động trực tiếp đến thời gian vận chuyển hàng hóa và chất lượng nguyên vật liệu của hãng.
Thứ ba, về khâu thông tin. Rủi ro trong chuỗi cung ứng do gián đoạn thông tin xuất
phát từ những lý do như thiếu thông tin trong chuỗi cung ứng, cơ sở hạ tầng thông tin của
doanh nghiệp chưa hoàn thiện và chưa đảm bảo yêu cầu về an ninh.
13
Thứ tư, về rủi ro hàng tồn kho có thể gặp phải trong logistics của The Cocoon hay
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể bao gồm: Đầu tư hàng tồn kho quá mức, chủ quan


trong quản lý hàng tồn kho dẫn đến ứ đọng vốn. Đồng thời, mỹ phẩm là ngành hàng có
hạn sử dụng và tính mùa vụ, do đó cần cân bằng lượng tồn kho và sản xuất vừa đủ để đáp

ứng thị trường, cũng như không mất cơ hội lớn khi cầu về mỹ phẩm tăng đột biến.
2.2.2. Đo lường và phân tích rủi ro
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo lường định tính để đánh giá và xếp
hạng rủi ro khi kinh doanh mỹ phẩm chay của Cocoon tại thị trường Việt Nam dựa trên hai
tiêu chí:
• Tần suất xuất hiện rủi ro: là số lần xuất hiện rủi ro có thể xảy ra hoặc khoảng thời
gian trung bình giữa các lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian nhất định. •
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro tại thời điểm nó xảy ra: cịn được gọi là mức độ
nghiêm trọng của tổn thất. Tổn thất là hậu quả trực tiếp của rủi ro. Các đối tượng khác
nhau khi gặp rủi ro sẽ chịu những tổn thất khác nhau.
Về thang đo: Nhóm sử dụng thang điểm từ 1 - 5 để đưa ra đánh giá tương ứng,
cụ thể như sau:
Tần suất xảy ra

Điểm

Mức độ nghiêm trọng

Hầu như không xảy ra

1

Tổn thất không đáng kể

Hiếm khi xảy ra

2

Tổn thất ít


Thỉnh thoảng

3

Tổn thất trung bình

Thường xun

4

Tổn thất nghiêm trọng

Liên tục

5

Tổn thất rất nghiêm trọng

2.2.2.1. Đánh giá và đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA RỦI RO
LOẠI RR

ĐIỂM THÀNH PHẦN

ĐIỂM
TB

RR sản phẩm

5


5

4

4

5

5

5

5

4.75

3

3

3

3

4

3.375

14

RR nhận thức NTD

4

3

4


RR pháp lý

3

5

5

4

4

4

2

2

3.625

RR tài chính


3

4

3

4

5

3

2

3

3.375

RR cạnh tranh

4

4

4

3

3


3

3

4

3.5

RR truyền thơng

4

4

4

3

2

4

5

2

3.5

Từ kết quả trên, nhóm chọn ra 2 rủi ro khi xảy ra sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng nhất: •

Rủi ro sản phẩm - 4.75/5 điểm
• Rủi ro pháp lý - 3.625/5 điểm
2.2.2.2. Đánh giá và đo lường mức độ tần suất xảy ra rủi ro
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐO LƯỜNG TẦN SUẤT XẢY RA RỦI RO
LOẠI RR

ĐIỂM THÀNH PHẦN

ĐIỂM
TB

RR sản phẩm

5

4

5

5

5

4

4

5

4.625


RR nhận thức NTD

3

3

3

4

3

3

2

3

3

RR pháp lý

2

2

3

3


3

3

2

1

2.375

RR tài chính

3

2

2

2

4

2

1

3

2.375


RR cạnh tranh

5

5

5

4

2

4

5

4

4.25

RR truyền thơng

4

3

4

5


3

3

3

2

3.375

Từ kết quả trên, nhóm chọn ra 2 rủi ro có tần suất xảy ra lớn nhất: •
Rủi ro sản phẩm - 4.625/5 điểm
• Rủi ro cạnh tranh - 4.25/5 điểm
15
2.2.3. Kiểm soát rủi ro
2.2.3.1. Rủi ro sản phẩm


• Hàng giả, hàng nhái: The Cocoon có thơng báo chính thức trên fanpage Facebook, cảnh
báo người tiêu dùng cần kĩ lưỡng và tinh ý trong việc mua hàng. Chất lượng sản phẩm
cũng được hãng đảm bảo:
- Tất cả nguyên liệu đầu vào đều có nguồn gốc từ thiên nhiên được chọn lựa kĩ
càng cùng các hoạt chất, vitamin thuần chay được nhập khẩu từ Nhật Bản, Pháp, Đức,…
100% sản phẩm không chứa parabens, cồn, sulfate, hạt vi nhựa, corticoid,…
- Nhà máy sản xuất đảm bảo vệ sinh, khép kín và không bị nhiễm chéo giữa các
phân đoạn, đáp ứng tiêu chuẩn cGMP của Bộ Y Tế Việt Nam.
- Sản phẩm được thử nghiệm độ ổn định và an toàn từ 6-12 tháng trước khi đưa ra
thị trường.
2.2.3.2. Rủi ro truyền thơng

• Giá trị nhân đạo thể hiện qua:
- The Cocoon là nhãn hàng Việt Nam đầu tiên được chấp thuận trong chương trình
Leaping Bunny của Cruelty Free International và đạt chứng nhận không thử nghiệm trên
động vật và thuần chay của tổ chức PETA.
- Ngồi ra, hãng cịn tổ chức minigame “Vì động vật cần được u thương”. •
Thơng điệp bảo vệ môi trường qua một số mặt:
- Bao bì được thiết kế thân thiện với mơi trường, khơng cán màng nhựa, chai lọ có
khả năng tái chế.
- Chương trình “Đổi vỏ chai cũ nhận sản phẩm mới”.
- Chiến dịch trồng cây từ hũ nhựa cũ trong ngày Trái đất năm 2020 “Make
Everyday Earth Day”.
2.2.3.3. Rủi ro quản lý chuỗi cung ứng và bán hàng
The Cocoon ra mắt “big size” (từ 30ml lên 100ml) cho một số sản phẩm sau một
thời gian chỉ bán size nhỏ vì đặc thù hạn sử dụng ngắn. Ngoài ra, hãng cũng ra mắt nhiều
bộ sản phẩm đặc biệt vào các dịp lễ như: Quốc khánh 2/9, lễ Giáng sinh, ngày Trái Đất,…
16
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1. Điểm mạnh
The Cocoon đã làm rất tốt trong việc chứng minh chất lượng sản phẩm bằng cách
giành được những chứng nhận về không thử nghiệm trên động vật và thuần chay, nỗ lực


chứng minh những cam kết đã đề ra. Sự “lên ngơi” của kem trộn đã hình thành rào cản
trong việc đón nhận mỹ phẩm Việt Nam của người tiêu dùng. Tuy nhiên, The Cocoon đã
cho thấy sự nỗ lực bằng nhiều chiến dịch truyền thơng đầy ý nghĩa về tính nhân đạo đối
với động vật và bảo vệ môi trường. Có thể thấy hãng mỹ phẩm đang ngày càng gia tăng
niềm tin nơi người tiêu dùng về mỹ phẩm Việt.
3.1.2. Điểm yếu

Về ngun liệu đầu vào, tính khơng ổn định là vấn đề mà hiện nay hãng chưa tìm
ra giải pháp do phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố ngoại cảnh, địi hỏi doanh nghiệp cần
tìm ra biện pháp kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hơn sau này.
Với hàng giả, hàng nhái, dù đã sớm lường trước được tình trạng này song biện
pháp mới chỉ dừng lại ở mức cảnh báo chứ chưa được cụ thể và hiệu quả. Trong tương lai
The Cocoon cần đưa ra nhiều giải pháp tăng cường kiểm soát rủi ro này nhằm duy trì
lượng khách hàng trung thành.
Ngồi ra, hệ thống phân phối và kênh bán hàng của The Cocoon còn tồn tại nhiều
vấn đề khiến cho lượng hàng hóa bị tồn kho lớn, gây lãng phí. Hãng cần sớm nhận biết
nguyên nhân và đề ra giải pháp để hoạt động phân phối và bán hàng được diễn ra trơn tru.
Có thể thấy, bên cạnh những cơ hội, mỹ phẩm thuần chay The Cocoon có thể đối
mặt với nhiều loại rủi ro khác. Các bước kiểm sốt rủi ro phần nào có thể giảm thiểu rủi ro
song vẫn còn một số rủi ro về nguồn nguyên liệu và nhận thức người tiêu dùng cần được
quan tâm hơn và tìm ra cách kiểm sốt tốt hơn trong tương lai.
17
3.2. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
3.2.1. Giải pháp đối với rủi ro sản phẩm
Một là, kiểm soát rủi ro do chất lượng mỹ phẩm khơng đảm bảo. Doanh nghiệp cần
phải rà sốt tồn bộ quy trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Không ngừng cải tiến
sản phẩm, công nghệ sản xuất và nghiên cứu những nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng
và tối ưu nhất để đưa ra thị trường những dòng sản phẩm tốt nhất.
Hai là, kiểm soát rủi ro hàng giả, hàng nhái. Doanh nghiệp cần tích cực liên minh
giữa các nhà sản xuất trong đấu tranh chống hàng giả. Bên cạnh đó, xác lập quyền sở hữu
đối với các tài sản trí tuệ cũng rất quan trọng. Có thể sử dụng các giải pháp chứng thực
hàng hóa như: tem chống giả, tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ.
Ba là, kiểm soát rủi ro do hạn sử dụng ngắn:


Dựa trên ưu nhược điểm về sản phẩm của mình, doanh nghiệp có thể quảng cáo nhấn

mạnh vào đặc điểm thuần chay của sản phẩm,
Bốn là, kiểm soát rủi ro do dung tích sản phẩm bị hạn chế: Doanh nghiệp có thể
tung ra các chiến lược khuyến mãi, bán hàng theo combo số lượng lớn giá rẻ để đánh bại
tâm lý mua hàng của khách hàng.
3.2.2. Giải pháp đối với rủi ro khách hàng
Một là, tăng độ nhận diện với khách hàng. The Cocoon có thể nối tiếp chiến dịch
“Khám Phá Việt Nam”, gắn liền hình ảnh sản phẩm với các vùng miền của đất nước Việt
Nam. Nhấn mạnh vào nguồn gốc xuất xứ, chất lượng nguyên liệu, độ an tồn và hiệu quả
của sản phẩm. Đặc biệt, hình ảnh thương hiệu hướng đến việc bảo vệ môi trường;
Hai là, xúc tiến bán hàng. Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích
việc mua sản phẩm, đây cũng được xem là kênh quảng cáo không mất quá nhiều chi phí
cho The Cocoon. Ngồi ra, The Cocoon có thể tăng cường các dịch vụ hỗ trợ tại cửa hàng
để kích thích người tiêu dùng đến mua sắm trực tiếp tại cửa hàng, góp phần tạo sự uy tín
cho doanh nghiệp;
Ba là, The Cocoon có thể phát triển ứng dụng mang thương hiệu mỹ phẩm riêng.
Trên nền tảng này, xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, giải đáp
18
thắc mắc, đặt hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi. Rủi ro của việc giao hàng tận nhà
đối với khách đặt hàng online cũng có thể giảm thiểu đáng kể.
Bốn là, nghiên cứu kỹ thị trường kinh doanh và xu hướng tiêu dùng của khách hàng
cũng như giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
3.2.3. Giải pháp đối với rủi ro cạnh tranh
Thứ nhất, The Cocoon cần tận dụng những thế mạnh riêng biệt về sản phẩm để xây
dựng tập khách hàng trung thành và mở rộng thị phần nhanh chóng. Tập trung vào xuất xứ
“Made in Vietnam” và sản phẩm hiểu người tiêu dùng nội địa. Xây dựng câu chuyện
thương hiệu Made in Vietnam: sản phẩm Việt dành cho người Việt; Đầu tư nghiên cứu để
có thể hiểu rõ hơn về khách hàng nội địa, đưa ra những sản phẩm, chiến dịch tuỳ chỉnh
theo điều kiện địa lý, thể trạng của người Việt…
Thứ hai, tăng độ phủ sóng của thương hiệu thông qua chiến lược Marketing: Hợp
tác với nhân vật có sức ảnh hưởng (KOL); Tổ chức sự kiện trải nghiệm dùng thử cho

khách hàng; Phát triển hệ thống phân phối, đại lý bán hàng; Xây dựng hệ thống thành viên,
khách hàng trung thành…


×