Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Kế toán thiệt hại trong sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.75 KB, 23 trang )

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đang có những bước chuyển
biến mạnh mẽ, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ giữa các doanh
nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với
nước ngoài thì một vấn đề quan trọng đang được đặt ra đối với sự tồn tại của
các doanh nghiệp sản xuất là phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Vì vậy, nó là một
công cụ quản lý, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị doanh nghịêp.
Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là căn cứ để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sủ dụng lao động, vật tư tiền vốn cũng như tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó đề ra những quyết định quản lý
phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành , nâng cao sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm, các
doanh nghiệp không tránh khỏi những thiệt hại trong sản xuất như thiệt hại về
sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại trong xây lắp. Quá trình
tập hợp các khoản thiệt hại này để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đòi hỏi phải chính xác, phù hợp với từng khoản mục, nội dung. Vì vậy
qua khảo sát thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán thiệt hại trong sản xuất”.
Mục đích của đề án này là nhằm học hỏi thực tế công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Đồng thời qua việc nghiên cứu đề tài em xin được đưa ra một số ý kiến, đề
xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thiệt hại
trong sản xuất.
1
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
1
Đề án môn học
Vì khả năng và thời gian có hạn nên đề án không tránh khỏi những


thiếu sót. Để đề án được hoàn thiện hơn em rất mong nhận được sự giúp đỡ,
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Nội dung đề án gồm:
Lời mở đầu
Phần I - Kế toán các khoản thiệt hại trong doanh nghiệp công nghiệp
Phần II - Kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
Phần III – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thiệt
hại trong sản xuất
Tài liệu tham khảo
2
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
2
Đề án môn học
PHẦN I
KẾ TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT
I/ Tài khoản sử dụng
Tài khoản 138-Phải thu khác
TK 138 dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các khoản
phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở TK 131-Phải thu của khách hàng và TK
136-Phải thu nội bộ.
*Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoàn này gồm các nghiệp vụ
sau:
1.Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên
nhân, còn chờ xử lý.
2.Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể ( trong và
ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn… đã
được xử lý bắt bồi thường.
3.Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không
lấy lãi.
4.Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ (đối với doanh nghiệp không chuyên

kinh doanh về hoạt động cho thuê tài sản) vốn và lãi đầu tư tài chính( góp vốn
liên kết kinh tê, đầu tư chứng khoán) và các khoản phải thu khác.
5.Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
6.Các khoản tiền chuyển cho đơn vị nhân uỷ thác, nhập khẩu nộp hộ để mua
hàng hộ hoặc nộp hộ các loại thuế.
7.Khi lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải phân
loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở TK138-phải thu khác ở thời điểm
3
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
3
Đề án môn học
lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên một năm để
trình bày tại các khoản mục “Phải thu dài hạn khác”( Mã số 213) của mục
“Các khoản phải thu dài hạn”( Mã số 210) (nếu có số dư Nợ) hoặc tại khoản
mục “Phải thu dài hạn khác” ( Mã số 323) của mục “Nợ dài hạn” (Mã số 320)
(nếu có số dư Có) của bảng cân đối kế toán.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138-phải thu khác
Bên Nợ: - Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết
- Phải thu của cá nhân tập thể ( trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã
xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay.
- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác
Bên có: - Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý.
Số tiền đã thu được về lãi đầu tư các khoản nợ phải thu khác.
Số dư bên Nợ: Các khoản nợ khác còn phải thu
Tài khoản này có thể có số dư bên có.Số dư bên có phản ánh số đã thu nhiều
hơn số phải thu( Trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ
thể).

*Tài khoản 138 có hai tài khoản cấp hai:
- TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý: phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác
định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm
nguyên nhân và người phạm lỗi.
Chỉ hạch toán vào TK1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về
thiếu, mất mát hư hỏng tài khoản của doanh nghiệp phải chờ xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử
lý thì ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua TK 1381
4
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
4
Đề án môn học
- TK 1388 - Phải thu khác: phản ánh các tài khoản phải thu của đơn vị ngoài
phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các tài khoản 131, 136 và tài khoản
1381.
II/ Kế toán thiệt hại trong sản xuất.
1.Kế toán sản phẩm hỏng
1.1 Định nghĩa
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản
xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan chất
lượng, mẫu mã quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhânb
liên quan trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật,
việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên…
Tạo ra sản phẩm hư hỏng là gây ra những tổn thất nhất định đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra
chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức
lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến
sản phẩm hỏng cần phân biệt làm hai trường hợp: Sản phẩm hỏng trong định
mức cho phép và sản phẩm hỏng ngoài định mức ( hoặc vượt định mức quy

định.
a.Sản phẩm hỏng trong định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng
nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng
như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên
quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá của sản
phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu thu hồi … được
tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành.
b.Sản phẩm hỏng ngoài định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng
vượt qua giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan
gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt
5
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
5
Đề án môn học
chi phí liên quan đến nó không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành
mà xử lý tương ứng với những nguyên nhân gây ra.
1.2 Hạch toán
a. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được:
Tuỳ sản phẩm hỏng nằm trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi
phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất phù hợp
với nội dung của từng khoản chi sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá
thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa
chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào
các đối tượng có liên quan.
*Nội dung và trình tự hạch toán
1) Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh:
Nợ TK 621. 622
Có TK liên quan
2) Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh:
Nợ TK 154(sản phẩm hỏng)

Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627--->nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung
3) Căn cứ vào kết quả xử lý để phản ánh:
Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)tính vào giá thành
Nợ TK 1388 bắt bồi thường
Nợ TK 811 Tính vào chi phí khác
Có TK 154 (sản phẩm hỏng) chi phí sửa chữa được
b. Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
1) Căn cứ vào giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được ghi:
Nợ TK 154 (sản phẩm hỏng)
6
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
6
Đề án môn học
Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)  phát hiện trong
quá trình sàn xuất.
Có TK 155 phát hiện trong kho thành phẩm
Có TK 157 hàng gửi bán bị trả lại
Có TK 632 hàng đã bán bị trả lại
2) Căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi được để ghi:
Nợ TK 152 (phế liệu)
Có TK 154 (sản phẩm hỏng)
3) Căn cứ vào kết quả xử lý khoản thiệt hại để ghi:
Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) tính vào giá thành sản
phẩm
Nợ TK 1388 bắt bồi thường
Nợ TK 811 tính vào chi phí khác
Có TK 154 (sản phẩm hỏng) khoản thiệt hại về sản
phẩm hỏng

Nhận xét: Việc sử dụng chi tiết của tài khoản 154 để theo dõi chi phí
về sản phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay bởi chi
phí về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các
tài khoản khác nhưng điều này không thể xác định ngay lúc phát sinh, nói
cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng lại có sự gián đoạn về mặt thời
gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho
cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý là một phần trong
chi phí sản xuất của doanh nghiệp mặc dù những chi phí ngoài dự kiến.
7
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
7
Đề án môn học
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức:
TK 1388,152…
TK152,153,334,338,241…
Giá trị phế liệu thu hồi
Và các khoản bồi thường
Giá trị sản phẩm hỏng
Không sửa chữa được
TK 632, 415...
TK 1381( SPHNĐM)
hỏng có thể sửa chữa được
Chi phí sửa chữa sản phẩm
Giá trị thiệt hại thực
về sản phẩm hỏng ngoài ĐM
TK 154,155,157,632
2.Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những
khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu

năng lượng, thiên tai hoả hoạn… Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không
tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo
đảm đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý như tiền công
lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng. Những khoản chi ra
trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản
chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài
khoản 335- Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi
phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi
riêng trên tài khoản 1381 ( chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như
hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên.Cuối kỳ sau khi trừ phần
8
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
8
Đề án môn học
thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá
vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Các
khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào
quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính vào trong giá
thành sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán.
Tuy nhiên trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm
thời ( do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc…) và doanh
nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ
vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thật vậy, việc
sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng
phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động
theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. Tồn tại hai dạng sửa
chữa tài sản cố định trong doanh nghiệp: sửa chữa thường xuyên ( sửa chữa
nhỏ) và sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Sửa chữa nhỏ là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng nhẹ
nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa

thấp nên chi phí phát sinh được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Sửa chữa lớn là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng
nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và tài sản cố
định phải ngưng hoạt động trong thời gian sửa chữa, chi phí sửa chữa phát
sinh lớn nên không thể hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ mà phải phân bổ dần nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định
hiện hành.
Khi doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa lớn tài sản cố định, lưu ý
một số vấn đề sau:
9
Nguyễn Thanh Huyền K12-KT1
9

×