Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI tập lớn kết THÚC học PHẦN môn học GIỚI THIỆU và TRẢI NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP đề tài dự án định hướng nghề phiên dịch trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.05 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN HỌC GIỚI THIỆU
VÀ TRẢI NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI : Dự án định hướng nghề Phiên Dịch trong tương lai

Sinh viên

: Nguyễn Trường Giang

Lớp

: K15 – NGÔN NGỮ HÀN QUỐC 3

Mã sinh viên

: 21011534

Giáo viên hướng dẫn

: Ths.Vũ Thanh Hải

1


Thư mục
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 3
1.GIỚI THIỆU CHUNG :......................................................................................... 4

1.1.Tổng quan chung về học phần :.................4


1.2.Tự đánh giá bản thân về sở thích, kỹ năng,
kỹ năng
sống, tính cách của bản thân:..........................4
1.2.1: Sở thích...................................................4
1.2.2: Kỹ năng................................................... 4
1.2.3. Gía trị sống:.............................................5
1.2.4. Tính cách của bản thân :...........................5
2. Định hướng nghề nghiệp cho bản thân:.......................................................... 5

2.1. Phân tích vị trí nghề nghiệp :.....................5
2.1.1. Khái niệm nghề phiên dịch........................5
2.1.2. Đặc tính của nghề phiên dịch....................5
2.1.3.Các hình thức phiên dịch hiện nay..............6
2.1.4. Tình hình việc làm hiện nay :.....................6
3.Mục tiêu và kế hoạch hoàn thành mục tiêu đó trong 4 năm đại học :..............7

3.1. Sử dụng quy tắc Smart để xác định
mục tiêu nghề
nghiệp :................................................. 7
3.1.1. Xác định mục tiêu trong 2 năm đầu đại học
.........................................................................7
3.1.2. Xác định mục tiêu nghề nghiệp trong 2
năm cuối đại học :..............................................9
4.Đề xuất, kiến nghị cho nghề nghiệp tương lai của bản thân........................... 10

4.1.Đối với nhà trường :...............................10
4.2. Đối với khoa :................................. 11
4.3. Đối với bản thân :............................11
4.4.Ý kiến khác :....................................11
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................13



2


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta đang bước vào quá trình hội nhập sâu rộng
và phát triển từng ngày. Quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và
Hàn Quốc ngày càng được mở rộng, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay rất nhiều công ty Hàn Quốc đầu tư vốn vào thị trường
Việt Nam ( đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 3,42 tỷ USD ,
chiếm 31,9% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam). Do đó nhu cầu
tuyển dụng nhân lực tiếng hàn của các doanh nghiệp, cơ quan
Hàn Quốc cũng như các doanh nghiệp , cơ quan Việt Nam có
liên quan đến Hàn Quốc cũng tăng lên nhanh chóng ( đặc biệt
là ngành phiên dịch). Do đó tơi làm đề tài này để định hướng
cho mình kế hoạch trong vịng 4 năm học đại học sắp tới để có
thể đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng nhân lực tiếng hàn hiện
nay.

3


1.GIỚI THIỆU CHUNG :
1.1.Tổng quan chung về học phần :
- Tên học phần: giới thiệu và trải nghiệm nghề nghiệp
- Mã học phần: FKL11001
- Tổng số tín chỉ: 2 ( 20 tiết lý thuyết + 10 tiết trao đổi với chuyên gia)
- Khoa: ngôn ngữ Hàn Quốc
- Hệ đào tạo: Đại học chính quy

- giảng viên: Ths.Vũ Thanh Hải – Phó chủ nhiệm khoa tiếng Hàn trường đại học
Phenikaa

1.2.Tự đánh giá bản thân về sở thích,
kỹ năng, kỹ năng sống, tính cách của
bản thân:
1.2.1: Sở thích
+ Đam mê việc khám phá, tìm tịi chun sâu về ngơn ngữ (cấu trúc ngữ pháp,
biểu hiện khi sử dụng ngơn ngữ đó,…)
+ Đọc sách và tài liệu ( báo nước ngoài, các sách best-seller, sách mang tính học
thuật,…)
+ Tìm hiểu văn hóa và phong tục của các nước trên thế giới
+ Thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất cho bản thân về tình hình
thời sự trong và ngồi nước,…

1.2.2: Kỹ năng
Kỹ năng là năng lực của chủ thể thực hiện một hay một chuỗi hành động trên cơ
sở hiểu biết ( kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi
+ Kỹ năng mềm ( Soft skills): thuật ngữ liên quan đến khả năng thiên về mặt
tinh thần mang tính cá nhân dùng để tiếp cận và phản ứng với mơi trường xung
quanh khơng phụ thuộc và trình độ chun mơn và kiến thức.
Như vậy, tơi có khả năng quản lý thời gian học tập, tự học ngoài ra em cịn có
một chút tư duy phản biện tuy nhiên tơi vẫn cịn nhiều thiếu nhiều kỹ năng khác
( giao tiếp, làm việc nhóm,….)
+ Kỹ năng cứng (Hard skills) : được hiểu là một phần của bộ kỹ năng được u
cầu cho một cơng việc. Điều đó bao gồm những kiến thức, đúc kết và thực hành
tính chất thiên về kỹ thuật, mang tính chất chun mơn nghề nghiệp.
Về phần kỹ năng cứng, tơi đang bắt đầu tìm hiểu tìm tịi những khóa học liên
quan đến tin học văn phịng, kỹ năng sử dụng các phần m ềm giúp ích trong quá
trình học,….

4


1.2.3. Gía trị sống:
Gía trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa
đối với cuộc sống của mỗi con người. Gía trị sống trở thành động lực để người
ta nỗ lực phấn đấu có được.
+ Tơi có tinh thần hợp tác khi làm việc nhóm
+ Tơi có tinh thần trách nhiệm trong việc nhóm hay cơng việc cá nhân
+ Tơi có sự đoàn kết với nhau trong tập thể để phấn đấu làm việc cùng nhau

1.2.4. Tính cách của bản thân :
Tính cách là tính chất, đặc điểm về nội tâm của mỗi con người, mà có ảnh hưởng
trực tiếp đến suy nghĩ, lời nói và hành động của người đó. Một người có thể có
nhiều tính cách( đa nhân cách) và nhiều người có thể có cùng một tính cách
+ Là người ln lạc quan dù thời điểm gặp khó khăn, chán nản
+ Có tham vọng về phát triển những dự định trong tương lai
+ Luôn học hỏi từ những điều nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống

2. Định hướng nghề nghiệp cho bản thân:
2.1. Phân tích vị trí nghề nghiệp :
2.1.1. Khái niệm nghề phiên dịch
Phiên dịch là việc chuyển từ ngơn ngữ nói này sang ngơn ngữ khác, bao gồm
dịch đồng thời, dịch tuần tự. Phiên dịch sẽ chú trọng lời nói, có nhiều hoạt động
ngơn ngữ cơ thể bổ trợ. Cấu trúc dịch không cần quá chặt chẽ, và thường được
thực hiện ở không gian rộng ( yêu cầu tốc độ phản ứng nhanh, khả năng tập
trung cao động ngắn hạn )

2.1.2. Đặc tính của nghề phiên dịch
• Tập trung cao độ trong ngắn hạn : cần phải tập trung cao độ nhất để

hoàn thành việc truyền đạt một khối lượng cơng việc lớn
• u cầu khá tồn diện và đa dạng : ngoài kỹ năng ngoại ngữ , chúng
ta cần phải có khả năng giao tiếp, quan sát, xử lý tình huống, tính chính
xác, tính tỉ mỉ
• Địi hỏi tính kỹ luật tương đối cao : áp lực từ công việc, áp lực từ các
bên, áp lực thời gian,....
• Địi hỏi tính kỷ luật tương đối cao : mọi yêu cầu đặt ra trong quá trình
phiên dịch cần được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. Chúng ta
sẽ bị ràng buộc vào những yêu cầu kỷ luật cao của nghề.
Như vậy nếu chúng ta chiến thắng được các áp lực nêu trên thì chúng ta
sẽ trở nên hoàn thiện và sẽ tránh những rủi ro trong quá trình làm việc.
5


2.1.3.Các hình thức phiên dịch hiện nay
• Phiên dịch tuần tự :
+ Đặc điểm : Khi các diễn giả nói xong, phiên dịch viên nghe nắm bắt ý sau
đó dịch lại bằng lời nói trong lúc diễn giả nghỉ
+ Thuận lợi : Cách dịch này giúp phiên dịch viên có thể sắp xếp ý, hoàn
chỉnh cấu trúc câu trọn vẹn
+ Khó khăn : Cách thức yêu cầu phiên dịch viên phải có trí nhớ tốt, vì
thường người nói sẽ nói khá dài
• Phiên dịch đồng thời :
+ Đặc điểm : Diễn giả sẽ nói khơng ngừng nghỉ, mối liên lạc với người dịch
gần như khơng có
+ Khó khăn : phương thức này khá khó vì phiên dịch viên phải nghe hết câu
mới bắt đầu dịch ( vì động từ ở cuối câu ) do đó phiên dịch viên phải chuẩn
bị thật kỹ và hết sức nhanh nhạy thì mới thực hiện tốt phần dịch đồng thời
của mình
• Phiên dịch thì thầm :

+ Đặc điểm : chủ yếu phiên dịch viên sẽ ngồi bên cạnh người nhờ dịch để
dịch ( không dùng micro, khơng nói lớn tiếng để khơng ảnh hưởng đến mọi
người làm việc )
• Dịch lại :
+ Đặc điểm: Đây là trường hợp phiên dịch sẽ phải nghe qua một ngôn ngữ
khác để dịch. Phương thức này được dùng khi chương trình sử dụng ba ngơn
ngữ trở lên
Nhận xét : : nghề phiên dịch có khá nhiều phương thức làm việc , mỗi loại
đều có những ưu điểm , nhược điểm riêng. Vì vậy chúng ta hãy xem xét và
lựa chọn đúng loại phương thức làm việc mà mình muốn theo đuổi trong
tương lai

2.1.4. Tình hình việc làm hiện nay :
Theo một khảo sát của trường ulis, có 576 em tức 88,3% đã có việc làm sau khi
tốt nghiệp; 53 em đang học tiếp tại các bậc học cao hơn trong và ngoài nước.
Điều này cho thấy cơ hội việc làm của các bạn sinh viên học ngoại ngữ rất lớn
và các bạn đã đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của xã hội.
Khảo sát cũng chia ra các nhóm ngành cụ thể. Ở ngành Ngơn ngữ, các tiếng có
tỷ lệ tìm được việc làm sớm nhất và nhiều nhất là Hàn Quốc (98,04%), Trung
(97,83%), Nhật (96,05%), Anh (95,29%).
6


Theo thống kê của VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry –
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam), Hàn Quốc hiện là một trong số
những nhà đầu tư lớn nhất về số lượng dự án và tổng vốn đầu tư vào Việt Nam
với hơn 9.000 doanh nghiệp và tổng số vốn đầu tư tích lũy đạt gần 70,4 tỷ USD.
Bên cạnh đó, xứ sở kim chi cũng sở hữu 528 dự án đầu tư vào nước ta và đứng
đầu về số lượng góp vốn, mua cổ phần với 1.626 lượt trong hơn 10 tháng qua
(tính đến thời điểm tháng 10/2020).

Theo khảo sát của Đặng Nguyễn Thùy Dương (2009) thì sinh viên tốt nghiệp
tiếng Hàn của Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội thường có
cơng việc ở mức ổn định cao, đạt khoảng 80% số sinh viên tốt nghiệp và thu
nhập của họ cũng cao trên mức trung bình của người Việt Nam.
Qua những số liệu trên có thể thấy :
+ Qua các số liệu trên có thể thấy các doanh nghiệp Hàn Quốc rất cần
nguồn nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam, đặc biệt là những người
trẻ, biết tiếng Hàn, có kỹ năng và thái độ làm việc nghiêm túc
+
Tỉ lệ sau khi ra trường có việc làm tương đối lớn ( 98,04%)
+ Nghành nghề biên phiên dịch đang được các nhà tuyển dụng quan tâm
nhiều hơn , yêu cầu chuyên môn đặt ra cũng cao hơn do đó cần phải nâng
cao chất lượng đào tạo nghành ngôn ngữ hàn của các trường đại học

3.Mục tiêu và kế hoạch hồn thành mục tiêu
đó trong 4 năm đại học :
3.1. Sử dụng quy tắc Smart để xác định
mục tiêu nghề nghiệp :
3.1.1. Xác định mục tiêu trong 2 năm
đầu đại học
Quy tắc S.M.A.R.T là tên viết tắt các chữ đầu của 5 bước :
S- Specific : cụ thể , dễ hiểu
M- Measurable : đo lường được
7


A- Attainable : có thể đạt được
R- Realistic : thực tế
T- Timely : thời gian hoàn thành
Bước 1 : Specific ( cụ thể , rõ ràng )

Hồn thành các mơn học cơ sở và môn học cơ bản. Tham gia các câu lạc bộ liên
quan đến tiếng Hàn ở cả trong trường và ngồi trường. Tích lũy cho mình những kỹ
năng mềm , kỹ năng cứng cần thiết , học thêm một ngoại ngữ mới ( Tiếng anh )

Bước 2 : Measurable ( Đo lường được )
+ Tôi mong muốn trở thành một trong những người hoạt động năng nổ nhất trong
CLB

+ Mong muốn đạt được < 500 điểm TOEIC tiếng anh
+ Đạt loại khá trở lên điểm TBHP các môn học đại cương và các môn học
chuyên nghành.
Bước 3 : Attainable ( có thể đạt được ) :
+ Hiện tại tơi đang có dự định học thêm 1 ngoại ngữ mới ( tiếng anh ). Vậy nên
hàng ngày song song với học tiếng hàn tôi cũng tranh thủ thời gian học thêm
tiếng anh và trong khoảng năm hai tôi sẽ thi bằng TOEIC.
+ Có khả năng giao tiếp thành thạo và sử dụng các kiến thức lý thuyết mình đã
được học.
+ Đạt được chứng chỉ tin học quốc tế CMOS.
Bước 4 : Realistic ( thực tế )
Các mục tiêu ngắn hạn đều nằm trong lộ trình và phù hợp với các chiến lược lâu
dài :
Thời gian học chính khóa ở trường tôi sẽ cố gắng tập trung nghe giảng , nếu có
câu hỏi thắc mắc hay gặp khó khăn sẽ hỏi cô và các bạn . Tối về học bài , ôn bài
8


và tìm hiểu bài trước. Những ngày khơng có ca học , nên tham gia vào các câu
lạc bộ tiếng hàn để giao lưu , học thêm những kỹ năng mới đặc biệt là có thể
luyện nói tiếng hàn , áp dụng những những kiến thức lý thuyết đã được học để
giao tiếp với các bạn trong câu lạc bộ.

Bước 5 : Timely ( tính chính xác về thời gian )
Thời gian thực hiện : 2 năm đầu đại học

3.1.2. Xác định mục tiêu nghề nghiệp
trong 2 năm cuối đại học :
Đây là khoảng thời gian mà tôi phải tham gia nhiều hoạt động thực tập và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Bước 1 : Specific ( cụ thể )
+ Hoàn thiện cho mình các kỹ năng và nghiệp vụ của nghề phiên dịch
+ Hồn thiện cho mình bộ kỹ năng mềm và cứng để có thể phục vụ tốt cơng việc
của mình sau này
+ Hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình

+ Đạt mục tiêu sau ra khi trường ( hoặc sau 2-3 năm) có mức lương 6-7 triệu /
tháng
+ Đạt được TOPIK 4 hoặc TOPIK 5.
+ Đọc được 50 quyển sách

+ Đạt được TOPIK 4 hoặc TOPIK 5
+ Đọc được 50 quyển sách
9


+ Tham gia nhiều những hoạt động tình nguyện và những hoạt động do đoàn
trường tổ chức.
Bước 4 : Realistic ( Tính thực tế )
+ Đầu năm ba tơi sẽ bắt đầu việc thực tập , nếu có thời gian thì tơi sẽ đi làm
thêm cơng việc liên quan đến tiếng hàn để cọ sát nhiều hơn.
+ Tôi sẽ đặt mục tiêu theo từng ngày.
Ví dụ : + Một ngày tơi sẽ hồn thành được 50 trang sách

+
hàn

Một ngày dành ít nhất 1-2 tiếng luyện nghe và luyện nói tiếng

+Tham gia nhiều buổi seminar để tích lũy cho mình kinh nghiệm cần thiết
+ Khi tham gia câu lạc bộ tiếng hàn , tôi sẽ cố gắng giúp đỡ các em sinh viên cịn
gặp khó khăn trong q trình học , học có thể hỗ trợ về mặt tâm lý cho các em.

Bước 5 : Timely ( Tính chính xác về thời gian )
Thời gian thực hiện : Hai năm cuối đại học .

4.Đề xuất, kiến nghị cho nghề nghiệp tương
lai của bản thân
4.1.Đối với nhà trường :
• Trường nên chú trọng đến việc liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp
Hàn Quốc và Việt Nam để duy trì hoạt động thực tập
• Nhà trường nên đẩy mạnh hoạt động đưa sinh viên đi tham quan, kiến
tập trong quá trình học tập tại trường
• Tạo điều kiện cho sinh viên được cọ sát những kiến thức đã học với thực
tế

• Tạo nhiều sân chơi , nhiều các hoạt động để các bạn trong khoa trao
đổi và nâng cao khả năng giao tiếp nhiều hơn
10




Nhà trường cần liên kết với khoa tiếng hàn của các trường khác ( để

khoa tiếng hàn trường mình giao lưu , học hỏi khoa tiếng hàn của các
trường khác )

4.2. Đối với khoa :
• Khoa hãy xây dựng chương trình học một cách khoa học và hướng
sinh viên nhiều đến hoạt động thực hành
• Tạo ra nhiều câu lạc bộ liên quan đến việc tranh luận, giao lưu tiếng
hàn ( để mỗi khi học xong các tiết học các bạn có cơ hội để thực hành
những lý thuyết mình đã được học )
• Khảo sát tâm lý của các sinh viên trong q trình theo học ( ví dụ như có
cảm thấy chương trình học có nhanh khơng , có nên điều chỉnh gì khơng ? )

• Cần kịp thời tiếp nhận , bổ sung , điều chỉnh nội dung bài giảng cho
phù hợp với sự thay đổi của mơi trường làm việc bên ngồi
• Nếu có cơ hội , điều kiện khoa nên tổ chức của buổi webniar chia sẻ
việc học, quá trình học đến các bạn sinh viên.
• Khoa nên liên kết với các bạn khoa tiếng việt ở các trường trung học ,
phổ thông , đại học ở Hàn Quốc để nâng cao khả năng tiếng hàn của các
bạn sinh viên

4.3. Đối với bản thân :

Tơi mong muốn bản thân mình khơng được trì trệ hay bỏ cuộc mà
ln ln nhìn vào những mục tiêu mà mình đặt ra để tiến lên phía
trước.


Tơi mong muốn bản thân cố gắng hồn thiện bản thân mình
( trong 4 năm mình phải tích lũy những kiến thức quan trọng để giúp
cho cơng việc mình sau này )


Cố gắng tham gia nhiều hoạt động của trường và do khoa tổ
chức

4.4.Ý kiến khác :


11


• Tơi mong muốn trường hãy hồn thiện trang thiết bị cơ sở vật chất để
không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo của nghành tiếng hàn mà còn các
nghành khác nữa

12


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa tiếng hàn quốc đại học
Phenikaa đã cho tôi cơ hội chạm chân vào cánh cổng đại
học để tơi có thể tiếp thu những kiến thức không chỉ liên
quan đến chuyên nghành của mình mà cịn giúp tơi định
hình cho mình cách sống và cách làm việc mới. Không chỉ
vậy việc vào trường đại học Phenikaa giúp tôi làm quen
với những thầy cô tâm huyết nhất và các bạn mới. Tôi
mong nhà trường nói chung và khoa tiếng hàn nói riêng
hãy xây dựng khoa tiếng hàn của trường Phenikaa một
cách chuyên nghiệp và đạt nhiều thành công sau này.

1

3


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2.a/blog/tinh-cach-la-gi.html
3. Sách – Kỹ năng nghề phiên dịch tác giả Lê Huy
Khoa
( nhà phát hành Alphabooks )
4. />
14



×