Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

quản trị kho hàng và quản trị hàng tồn kho trong chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.67 KB, 29 trang )

DỀ 01
-kho hàng là gì : Kho hàng là một phần hoạt động của hệ thống logistics dùng
để lưu trữ và cung cấp thông tin cho công tác quản trị liên quan đến tình trạng ,
điều kiện,vị trí của hàng được lưu trữ trong kho hàng.
- dựa theo chức năng có 4 loại
+ A MANUFACTURING SUPPORT Kho đóng vai trị hỗ trợ sx: lưu trữ
nơi tập kết NVL, công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm, đảm bảo hoạt động của
nhà máy được diễn ra liên tục.
+ B PRODUCT MIXING Nơi trộn hàng: nơi sx giao hàng cho mixing
warehouse, khi khách hàng cần thì mới giao cho khách. Mục đích là đáp ứng
nhu cầu khách hàng
TL: Truckload
CL: Carload/Container load
+ C Consolidation NƠI GOM HÀNG: gom thành đơn hàng lớn để vận
chuyển FCL, có mục tiêu là tối ưu năng lực phương tiện vận tải để giảm chi phí
vận tải.
+ D Break bulk NƠI XÉ HÀNG : nhận hàng nguyên cont, nguyên kiện và
xé ra thành nhiều đơn hàng nhỏ lẻ để giao cho khách

KHÁC NHAU GIỮA KHO VÀ TTPP : kết hợp vs bài của quỳn nữa


ĐỀ 02 ;
 Tầm quan trọng của kho hàng:
- Giảm thời gian LT: Do có lượng hàng dự trữ, xuất ra và giao ngay cho
khách hàng.
- Hỗ trợ cho hệ thống JIT: khi khách hàng cần thì mới mua (nhu cầu bất
chợt) => Phải trữ lượng hàng nhất định để đáp ứng.
- Trộn nhiều loại hàng khác nhau: trộn những sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
- Thu hồi những sản phẩm hư hỏng để bảo quản tạm thời trước khi sửa


chữa, hoặc những hàng bị lỗi trước khi giao đến khách hàng thì tái sửa chữa
(refurbished product).
- Giảm số lần mua sắm: tận dụng chính sách chiết khấu sản lượng (mua
nhiều được giảm tiền)
- Lưu trữ nvl: linh kiện, phụ tùng thay thế => Có ngay khi cần.
- Chính sách dịch vụ khách hàng: chính sách bảo hành, bảo dưỡng miễn
phí cho khách hàng (cần phụ tùng thay thế).
- Hỗ trợ marketing: cho khách hàng dùng thử, những sản phẫm tặng
kèm, khuyết mãi (cần nơi lưu trữ những sản phẩm đó)
- Tiết kiệm chi phí vận tải: Gom những đơn hàng nhỏ lẻ để giao cho
từng khách hàng.
- Đáp ứng yêu cầu 7Rs (product, place, quality, quantity, price, time,
condition (đặc điểm của hàng hóa, ví dụ sai màu sắc, sai size áo,…))
CONTRACT WAREHOUSE : Kho hợp đồng (Contract WH): kho cho thuê
nhưng việc khai thác kho do người đi thuê thực hiện, tự chủ trong việc vận hành kho
(thuê kho trần, mặt bằng thôi). Thường cho thuê trong tg dài.


Contract warehouse, thực chất là public wh, nhưng nó là kho trần: vận
hành như thế nào là do doanh nghiệp tự quyết định, chỉ cho thuê mặt bằng,
thường thuê trong hợp đồng ngắn hạng (1,2 năm).

Đề 03
Kho công cộng (Public WH): cho thuê trọn gói (cả kho lẫn dịch vụ trong
kho). Thường trong 1 năm
- Kho bách hóa (General Merchandies WH): có thể chứa nhiều loại hàng
hóa khác nhau (phổ biến)
- Kho lạnh (Refrigerated/Cold-storage WH): có trang thiết bị làm lạnh, để
lưu trữ mặt hàng nhạy cảm về nhiệt độ (VD: rau củ quả, vacxin..). Nay,
gồm: Refrigerated (kho âm 1,2 độ) và Cold Storage Warehouse (âm

20-30 độ, thường trữ vacxin, cá ngừ đại dương, thịt vì ở nhiệt độ này vi
khuẩn mới thực sự không hoạt động được "bất hoạt")
- Kho ngoại quan (Bonded WH): Nơi phân cách hàng hóa tạm thời giữa
hàng trong và ngoài nước (đã làm thủ tục xuất khẩu nhưng chưa xuất /
đã nhập nhưng chưa làm thủ tục nhập khẩu). Việc giám sát hàng ra,
vào do cơ quan hải quan quản lý. Vẫn có kho ngoại quan của tư nhân
(ở các khu CN, vì nhu cầu Xuất/Nhập rất nhiều, nhưng chỉ có quyền
hạn trong việc khai thác và vẫn chịu sự giám sát của cơ quan hải quan)
- Kho chứa đồ cá nhân (Household goods and Furniture WH): là kho
chứa đồ phi thương mại, đó là đồ phục vụ cho mục đích cá nhân.
- Kho chứa hàng đặc biệt (Special commodity WH): hàng dễ cháy nổ,
hàng nguy hại (đạn dược, hóa chất)
- Kho chứa hàng rời (Bulk storage WH): chứa hàng đổ đống, chứa hàng


khơng được container hóa, khơng sử dụng kệ để lưu trữ, hàng chất lên
nhau, để trên nền kho.
VD: hàng máy móc thiết bị có kích thước lớn, gạo, cà phê, muối, than đá

Cross docking : />Những mặt hàng phù hợp với CD
- Perishable items: Những sp dễ hư hỏng, phải chuyển đi ngay lập tức
- High quality items: Những sp có chất lượng cao, khơng cần kiểm tra về
số lượng, chất lượng, chủng loại
- Pre-tagged, Pre-priced, Pre-labled Product: Sp đc dán nhãn, đóng gói
đầy đủ (NSX đã thực hiện ở nhà máy)
- Hàng có nhu cầu ổn định, ít có sự biến động: Khi nhu cầu ổn định, có
thể dễ dàng biết trước nhu cầu của nó → lập kế hoạch trước ngay từ
đầu (tạo thói quen để làm nhanh hơn)



đề 04
pallet là gì ? Pallet (kệ kê hàng) hay còn gọi cao bản là một cấu trúc phẳng
dùng để cố định hàng hóa khi hàng được nâng lên bởi 1 xe hay tời nâng hoặc các thiết
bị vận chuyển khác. Pallet có cấu tạo cơ bản của một đơn vị lượng tải cho phép di
chuyển và xếp vào kho một cách hiệu quả. Hầu hết các pallet làm bằng gỗ, tuy nhiên
cũng có những loại pallet được làm bằng nhựa, kim loại, giấy, vật liệu tái chế. Đóng
pallet giúp cố định hàng hóa và khiến cho việc bốc xếp, vận chuyển hàng hóa trong kho
và giữa các phương tiện được dễ dàng và nhanh chóng. Pallet tác nghiệp 2 chiều: kém
linh hoạt hơn Pallet tác nghiệp 4 chiều: linh hoạt

Lợi ích của việc sử dụng pallet:
-Có thể vận chuyển nhiều hàng cùng lúc, tiết kiệm tg, chi phí: thay vì nâng
từng thùng một
-Nếu kết hợp giữa pallet, kệ hàng, xe nâng: tăng khả năng lưu trữ, tận dụng
chiều cao chất xếp → gia tăng hiệu quả sử dụng không gian
-Để quản lý những hàng hóa có kích thước khác nhau, đơn vị tính khác
nhau (thùng, hộp, hũ..), khi để nó lên pallet thì kh cần quản lý từng đơn vị
hàng mà quản lý từng pallet
SKU (stock keeping unit)
- Chỉ cần sử dụng một phương tiện duy nhất là xe nâng vì đã pallet hóa (nếu
kh thì cần rất nhiều thiết bị mang hàng để phù hợp với nhiều loại hàng)

Tận dụng tối đa không gian kho hàng (tận dụng chiều cao kho).
+ Pallet hóa: Vì có nhiều thùng hàng với nhiều kích thước khác nhau nếu
khơng pallet hóa thì việc quản lý các thùng hàng rất phức tạp. Khi pallet hóa lên thì đơn
vị lưu trữ trong kho đơn giản hơn (quy về 1 đơn vị lưu trữ là pallet).
+ Mỗi loại hàng có hình dạng khác nhau (hình trịn, hình trụ) thì khơng thể
dùng xe nâng để chuyển hàng được mà phải cần những loại xe chuyên dụng. Nên khi



pallet hóa lên, phù hợp với mọi hình dạng hàng hóa, chỉ cần 1 phương tiện duy nhất để
nâng pallet (hàng để trên pallet nên chỉ cần nâng pallet thôi).
Nguyên tắc chất xếp hàng hóa trên pallet như thế nào:
- Các cách chất xếp hàng: rất phức tạp, phụ thuộc vào kinh nghiệm vì tùy
vào kích thước hàng, hình dạng hàng,… nên không dễ biết cách chất xếp. Tuy nhiên
vẫn có các nguyên tắc chung:
+ Block stacking: Chất thành cột và hàng: Dễ bị đổ => không ai dùng cách
này.
+ Alternate stacking: Cạnh dưới xếp theo chiều rộng thì cạnh trên xếp theo
chiều dài. Đan xen xếp theo chiều rộng và chiều dài.
+ Pinhole stacking: Cũng như alternate stacking nhưng có chừa lỗ ở chính
giữa.
+ Brick stacking: như xếp gạch xây nhà.
=> 3 cách chất xếp sau (trừ block stacking) đều có đặc điểm là thùng hàng ở
lớp phía trên đè lên chỗ tiếp giáp giữa 2 thùng hàng bên dưới. Vì vậy nên hàng được
chất xếp được vững (dưới tác dụng của trọng lực, thùng hàng phía trên đè xuống, hàng
càng nặng thì sự kết dính càng chặt) => Không bị rớt ra khỏi pallet.
Kệ phù hợp với pallet
- Slip sheet: cấu tạo đơn giản, bằng nhựa, giữa mép của slip sheet được uốn
cong hoặc gấp lại để tạo điểm tựa để các thiết bị vận chuyển tác động (dễ cầm
nắm). Có kẹp để kéo slip sheet vào càng nâng (nâng hàng), hoặc giữ để càng
nâng rút ra (hạ hàng). Phù hợp với mặt hàng có trọng lượng nhẹ do hàng nặng
kéo sẽ bị rách slip sheet. Chi phí sản xuất rẻ. Phù hợp lưu trữ tạm vì lưu trữ lâu
thì được đóng trên pallet. Trên thực tế ít có slip sheet.
- Selective rack: Hỗ trợ tận dụng tối đa khơng gian lưu trữ của kho. Khi
dùng kệ thì có thể chất xếp chồng lên nhau mà khơng sợ hàng đè bẹp lên nhau.
Cấu tạo đơn giản. Mật độ lưu trữ cao, việc lắp đặt đơn giản nên chi phí sử dụng
selective rack cũng nhẹ hơn. Xuất hiện nhiều trong kho hàng. Phải tác nghiệp
theo 2 bên của selective rack. Tác nghiệp đơn giản. Địi hỏi nhiều khơng gian
cho việc tác nghiệp (do tác nghiệp theo 2 hướng nên phải chờ lối đi) nên không

gian kho hàng không được sử dụng tốt như các loại kệ khác.


- Doule- rack: Là sự kết hợp của 2 selective rack. Tận dụng tốt hơn không
gian kho hàng so với selective rack, mật độ lưu trữ cao hơn vì ghép những lối đi
lại nên những lối đi này có thể để thêm hàng. Nhưng nhược điểm là do ghép lại
nên những pallet nằm ở kệ giữa rất khó để đụng tới, muốn tác động thì phải đảo
chuyển pallet bên ngồi ra, mức độ đảo chuyển cao gây tốn kém cho doanh
nghiệp nên chỉ dành cho hàng lưu trữ lâu dài.
- Push-back rack: Có khung có thể di chuyển được, dùng để dịch chuyển
pallet. Những thanh beam bar nghiêng về 1 phía, người ta dùng xe nâng đẩy
pallet đầu tiên vào phía trong, đẩy nó lên trên, để lộ ra slot phía dưới rồi hạ
pallet mới xuống. Mật độ lưu trữ cao, bán tự động (khi lấy hàng thì những pallet
cịn lại tự động dồn về vị trí thấp hơn, giúp thao tác ít hơn, tiết kiệm được chi
phí hoạt động trong kho). Chi phí cao hơn, cấu tạo phức tạp hơn so với selective
rack. Chỉ phù hợp với mặt hàng last in, first out.
- Pallet flow rack: Cấu tạo giống push-back rack, beam bar có những con
lăn chứ khơng sử dụng slot để đẩy, cũng có thiết kế nghiêng về một phía để
hàng ở đầu cao chạy xuống đầu thấp. Khi lấy hàng ở đầu thấp hơn thì những
pallet khác tự động dồn xuống. Mật độ lưu trữ cao, phù hợp với mặt hàng fifo,
bán tự động (khi lấy hàng thì những pallet cịn lại tự động dồn về vị trí thấp hơn,
giúp thao tác ít hơn, tiết kiệm được chi phí hoạt động trong kho) nên khơng cần
đảo chuyển, tác nghiệp nhiều để lấy được các pallet bên trong. Chi phí cao hơn,
phức tạp hơn so với selective rack.
- Drive-through: Cho phép xe nâng đi sâu vào trong kệ. Giữa các beam bar
khơng có support bar, có các gờ nhỏ để giữ pallet, nên xe nâng có thể chạy
thẳng vào bên trong. Tận dụng rất tốt không gian kho. Mật độ lưu trữ rất lớn (tốt
nhất), tận dụng tốt không gian kho hàng, không cần tác nghiệp theo hướng
ngang mà tác nghiệp ở 2 đầu, sử dụng khu vực lưu trữ làm lối đi tác nghiệp, hợp
lưu trữ lâu dài do khó đảo chuyển, khơng hợp với fifo hay lifo, đảo chuyển

thường xuyên. Vấn đề tác nghiệp khó khăn (khơng nhìn thấy hàng trên cao hoặc
nếu để ý hàng trên cao thì xe nâng cũng có thể va quẹt vào kệ), người lái xe
nâng phải thành thục, có kinh nghiệm.


Đề 05
file:///C:/Users/Admin/Downloads/[123doc]%20-%20do-an-tot-nghiep-khohang-tu-dong.pdf
/> />
xu hướng tự động hóa : Tự động hóa kho hàng có thể được mơ tả là bất cứ
điều gì giảm thiểu hoặc loại bỏ sự cần thiết của sự tham gia của con người trong việc di
chuyển hàng hóa vào, ra và trong kho. Rõ ràng nhất, nó bao gồm các hệ thống và thiết
bị đảm nhận công việc thường lặp đi lặp lại, tẻ nhạt và tốn thời gian, chẳng hạn như lái
xe nâng và chọn đơn đặt hàng. Nó cũng bao gồm các cơng cụ hỗ trợ kỹ thuật số làm
mất thời gian và công sức của các cơng việc như thu thập và phân tích dữ liệu, kiểm
soát hàng tồn kho và quản lý hoạt động kho hàng của bạn. Như các xu hướng được tóm
tắt dưới đây sẽ làm nổi bật, việc tích hợp các giải pháp robot, phần mềm và trí tuệ nhân
tạo (AI) có nhiều điều để cung cấp cho các nhà quản lý kho hàng ngày nay và trong
tương lai.
Tự động hóa và quản lý kho hàng đã trở nên phổ biến trước khi COVID-19
ra mắt, và bây giờ nó thậm chí cịn quan trọng hơn. Nó có thể giúp doanh nghiệp đáp
ứng kỳ vọng ngày càng cao của người tiêu dùng. Tự động hóa có thể cải thiện dịch vụ
khách hàng. Sự phức tạp trong hoạt động ngày càng tăng do nhu cầu – kho hàng và số
lượng SKU ngày càng tăng. Tự động hóa có thể tăng thơng lượng và cải thiện tối ưu
hóa khơng gian, có thể rút ngắn thời gian giao hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, tự
động hóa các quy trình cũng có thể giảm chi phí lao động. Các doanh nghiệp có thể có
ít cơng nhân hơn vì nhiều lý do – nhân viên vắng mặt vì bệnh tật hoặc đơn đặt hàng ở
nhà, các công ty cố gắng tiết kiệm tiền – và tự động hóa kho hàng có thể thu hẹp
khoảng cách. Tự động hóa và quản lý kho hàng là một phạm trù rất rộng bao gồm bất
cứ thứ gì thay thế hoặc tăng cường công việc mà con người làm. Ví dụ như hệ thống
lưu trữ và truy xuất tự động mật độ cao. Những điều này có thể tối ưu hóa khơng gian

nhà kho. Tự động hóa hàng hóa giữa người với người có thể cải thiện năng suất của
người lấy hàng .Hệ thống tự động hóa kho hàng thường tích hợp với hệ thống quản lý
kho cốt lõi và hệ thống hậu cần liên quan, chẳng hạn như hệ thống vận tải.


Conveyor: băng chuyền (thường dùng trong kho TMDT, để lấy hàng lẻ),
tuyến vận chuyển cố định (không thể uyển chuyển như thiết bị tự do), tốc độ nhanh,
khối lượng vận chuyển lớn, tiết kiệm CP vận chuyển cho KG kho lớn.
AS/RS: lưu trữ/xuất hàng hóa do máy tính kiểm sốt, gồm: hệ thống kệ bình
thường và cần cẩu (khơng sd xe nâng) → tận dụng KG tốt, mật độ lưu trữ cao, tầm với
lớn (70-80m) nên tận dụng KG phía trên, vấn đề vận hàng kho đơn giản NHƯNG chi
phí vô cùng lớn (nếu cùng đơn vị lưu trữ, hệ thống AS/RS mất CP gấp trăm ngàn lần,
CP lên đến cả ngàn tỷ so với thông thường) VD: Vinamilk đã sử dụng hệ thống này
(Schafer cung cấp) Phù hợp vs hàng pallet hóa
Horizontal Carousel: nhiều slot, nhiều tầng, nhập hàng cần tìm sau đó hàng
được đẩy ra khu vực soạn hàng. Phù hợp vs hàng lẻ
Vertical Carousel: tương tự Horizontal Carousel
AGVSs: hệ thống vận chuyển định hướng tự động → tự tìm đường đi ngắn
nhất, tối ưu nhất Ưu: khơng cần nhân cơng điều khiển, độ chính xác và an toàn cao hơn
xe nâng do người điều khiển, tự động chạy về khu vực sạc pin khi pin gần cạn Nhược:
đắt
AS/RS: gồm hệ thống kệ đơn, giữa các kệ có các thiết bị vận chuyển (cần
cẩu kích thước nhỏ gọn), lối đi tác nghiệp nhỏ, không dùng xe nâng, máy tính
điều khiển hoạt động của kệ, máy tính biết được vị trí cịn trống để bỏ hàng và
quản lý được các vị trí mặt hàng trên kệ để lấy hàng, giải phóng sức lao động
của con người, chỉ cần vài người để giám sát hoạt động và điều khiển, tiết kiệm
chi phí nhân sự. Hiệu quả hoạt động tốt, tốc độ hoạt động rất nhanh, mật độ lưu


trữ cao, có thể lên được những vị trí rất cao. Cấu tạo phức tạp, giá thành mắc,

chi phí phát triển phần mềm cao hơn rất nhiều sao với các phần mềm thông
dụng, hạn chế đối tượng sử dụng (phù hợp với những doanh nghiệp có tiềm lực
tài chính mạnh, lượng hàng lưu trữ nhiều, mong muốn hiệu suất hoạt động kho
hàng tăng).

- Carousel:
+ Horizontal Carousel: quay theo chiều ngang. Kệ chia thành từng block,
mỗi block có nhiều tầng để chứa sản phẩm, trên các tầng có nhiều ơ để chứa sản
phẩm. Được thiết lập trong hệ thống máy tính quản lý, tự đồng tìm block, slot
nào cịn trống để xoay đúng vị trí của người muốn bỏ hàng vào, sau đó sẽ hiển
thị trên màn hình vị trí cần bỏ hàng. Sau khi bỏ hàng xong thì kệ sẽ tự động
xoay block đi chỗ khác và xoay 1 block mới cho việc bỏ hàng mới. Tự động tìm
những mặt hàng cần lấy để xoay block về vị trí của mình và hiển thị trên màn
hình vị trí hàng cần lấy. Phù hợp cho những kho hàng có chiều ngang lớn.
+ Vertical Carousel: quay theo chiều dọc. Tương tự như nguyên tắc hoạt
động horizontal carousel. Tận dụng chiều cao kho hàng nếu kho khơng có chiều
ngang lớn.
- AGVSs: Khơng cần người lái, được điều khiển tự động bởi một trung tâm
điều khiển nào đó. Sử dụng hệ thống mạng khơng dây để tương tác với robot.
Để robot di chuyển được, đi đúng nơi thì cần thiết lập hệ thống cảm biến ở sàn
giúp robot nhận diện được đường đi và tự động điều khiển để đi trên mặt bằng
kho. Gửi mệnh lệnh bằng mạng wifi. Khi robot gần hết pin thì robot sẽ tự động
tìm đến chỗ sạc pin. Có thể hoạt động độc lập 100%. Đòi hỏi vốn cao, tùy thuộc
vào tầm nhìn của nhà quản trị.


Đề 06
. Quản trị hàng kho hàng là qtri các hđ của kho hàng. Chi phí về hđ kho phân
chia cp theo các hđ của kho. Các cp trên đã bao gôm tiền điện nước nhân công
……

CP nhận hàng receiving cost
CP lưu trữ storage cost
CP lấy hàng picking cost chiếm nhiều nhân sự nhất , phức tạp nhất
CP giao hàng shipping cost
Vị trí kho
Lựa chọn vị trí kho hàng:
Nguồn cung về nguyên vật liệu, sản phẩm (Input của kho hàng): điều
tiết cung cầu giữa nguồn cung và nhà máy sx để hoạt động sx diễn ra
trơn tru (Đối với DN bị phụ thuộc nhiều vào nguồn cung NVL họ sẽ ưu tiên lựa
chọn kho hàng gần nguồn cung để giảm tg, giảm chi phí ví dụ TH true milk học
co ngay trang trại bị ở nghĩa đàn NA và có ngay kho và nmsx tại đây để rút gọn
chi phí vc , bảo quản ngoài ra họ cong thu mua 1 nhà máy đường tại đây nguồn
cung của nhà máy đường này cũng từ chính những cây mía ở nghệ an từ việc xd
kho và nhà máy sx tại đây th đã tiết kiệm đc chi phí )
Mạng lưới giao thông (huyết mạch, mạch máu trong mạng lưới chuỗi cung
ứng), đóng vai trị rất quqan trọng, vd nếu đầu ra nếu mạng lưới gt k tốt thì cung
ứng của mình đến sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cung ứng….ảnh hưởng đến
cung hàng xuất hàng ảnh hưởng đến kho hàng của mình rất nhiều, tiện ích .
Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân cơng thấp (mức sống của người
dân ở đó cao hay thấp) ….. vd ở nhật bản thiếu hụt về nhân cơng vì ở đây dân
trí cao họ tập trung vào các cộng việc tri thức nên thiếu hụt công nhân, lao dộng
tay chân nên phải nhập khẩu lao dộng , ở vn thì nguồn nhân lực dồi dào chi phí
nhân cơng rẻ nên samsung đã đưa nhà máy qua việt nam, nếu nguồn lao động


dồi dào mà chi phí nhân cơng cao thì nó khiến chi phí hđ kho hàng tăng cao.
Ccas cty sẽ ưu tiên đưa nhà máy sx tới các nước nghèo đơng dân.
Thái độ của chính quyền (có phù hợp vs mục tiêu,chiến lược phát triển của địa
phương không), quy định , pháp luật của chính phủ (quy định xử lý chất thải có
gay gắt khơng như Ấn Độ khơng quan tâm lắm đến chất thải ra sông

suối, nguồn công nhân dồi dào, giá nhân công rẻ → đầu tư thuận lợi;
Singapore. Họ quy định rất nghiêm ngặt về việc xử lí chqaats thải trức khi xả ra
mơi trường.) nếu như việc hđ kho của mình k phù hợp vs mục tiêu định hướng
của họ thì rất khó hoaatj động và phats triển tại đây.
Tiện ích cơng cộng: điện, nước, internet, sóng điện thoại, cơ sở giải trí, y tế giúp
ích cho việc hđ kho hàng thuận tiện hơn …..internet để đảm bảo luồng thông tin
được trao đổi thuận tiện, bệnh viện giúp cho việc chữa trị cấp cứu kịp thòi nếu
xảy ra tai nạn lao động
Mơi trường (khí hậu, thời tiết): lũ lụt, nắng nóng ảnh hưởng đến cơ sở , chi phí
hđ kho, skhoe ng lao độngk …. Nơi thường xuyên lũ lụt thì kho hàng k hđ
được , hàng hóa k thể tới và đi vào mùa lũ … nơi nắng nongs thì ảnh hưởng tới
sức khỏe , tâm lí của nhân cơng và cơng tác bảo quản hàng , nơi có đọ ẩm cao
thì mình sẽ k thể xây dựng kho hàng chứa sp kị độ ẩm như hạt kho, đồ
khơ….nếu xây thì tón tiền đâu tư hệ thống làm lạnh, thơng gió….. chúng ta nên
xd kho hàng phù hợp với điều kiện bảo quản hàng, sức khỏe ng lao dộng, chi
phí hoạt động
vật chất của kho, sức khỏe nhân cơng, hàng hóa (độ ẩm cao khơng
hợp vs hàng kh chịu ẩm), hoạt động của kho và CP hoạt động (thơng
gió, điều hịa để giảm độ nóng)
Cơ hội tương lai: liệu đây có phải là bàn đạp để mở rộng thị phần khơng?
đón đầu việc phát triển khu đô thị? tiếp cận gần hơn với khách hàng
mới? khi lựa chọn vtri kho ngoài lưu trữ hàng phục vụ cho khu vục đó thì cơ hội
tương lai là phục vụ cho các vị trí lân cận ….mở rộng thị phần ngoài đáp ứng
nhu cầu cho khách hàng hiện tại cịn có thể đáp ứng nhu cầu cho khách hàng
tiềm năng của đối thủ cạnh trạnh, mở kho hàng đơi khi cịn là sự đi trước đón


đâu cơ hội phát triển một khu đô thị , khu cơng nghiệp sẽ dễ dàng cung ứng cho
vị trí đo….vì vậy luwah chọn vị trí kho cần chú ý tới cơ hội tương lai.
Chi phí đất đai (thuê/mua) là cp cần cân nhắc hàng đầu , đòi hỏi vốn đầu tư ban

đầu cho việc thuê kho hoặc mua đất nó ảnh hưởng đến vốn dầu tư ban đầu, CP
xây dựng , trang thiết bị (vật liệu xây dựng kho như cát, gạch..; nhân công) tiền
thuê nhân công xây dựng , tiền vật tư vật liệu xây dựng, thuế (nơi có danh mục
thuế hợp lý, chính đáng và mức thuế chấp nhận được (thuế TNCN ở HQ rất cao
~50%, ở VN~20-25%), phí bảo hiểm có cao hay khơng? chính sách bảo hiểm có
chặt chẽ khơng? (theo quy định của PL, tất cả các kho hàng đều
phải có bảo hiểm vì kho hàng chứa tất cả hàng hóa và giá trị của DN,
nếu xảy ra sự cố cháy nổ, thiệt hại về kinh tế rất khủng khiếp dẫn đến
tâm lý của người kinh doanh; gây ra sự ảnh hưởng dây chuyền, hệ lụy
to lớn đến các thành phần kinh tế khác như các đối tác và cả khách
hàng đôi khi kéo theo hệ lụy ảnh hưởng tới nền kinh tế của cả 1 quốc gia) như
vụ cháy kho rạng đông ở hà nội cách đây mấy năm trc giá cổ phiếu RAL của
rạng đông giảm 9% kéo theo đà giảm của nhóm cp ngân hàng, bảo hiểm
….chưa kể thiệt hại về giá trị hàng hóa kho, chi phí xử lí mơi trường hậu hỏa
hoạn… cũng cần lựa chọn cty bảo hiểm vì nó ảnh hưởng tới cp hđ kho vì có cty
lấy phí bảo hiểm là 2% nơi 3% cho nên cần lưu ý về các điều khoabnr của bảo
hiểm và chi phí abor hiểm.
Khoảng cách giữa kho hàng đến nhà máy, nhà cung ứng, khách hàng..:kho đóng
vai trị vị trí trung gian giữa các đối tượng này . nên nếu đặt xa thì gia tăng tg
giao nhận , gia tăng cp vận chuyển
nếu kho là nơi pp hàng hóa → đặt gần nguồn tiêu thụ..

gom nguyên vật liệu thì gần nguồn cung nvl
mỗi vai trị của kho có 1 lựa chọn đặt vị trí khác nhau nên cần cân nhắc vị trí đặt
kho sao cho phù hopqj vs chức nang kho
pCP giao hàng shipping cost


→ Nếu gom CP theo từng hoạt động riêng lẻ vd như về nhân sự, về điện
nước…..sẽ không thể đánh giá đúng hiệu quả các hoạt động của kho.



Đề 07
- Không gian lưu trữ
- Không gian cho lối đi: cần thiết nhưng nên tối thiểu hóa, độ rộng phụ
thuộc vào trang thiết bị sd, loại hàng và số lượng nhân viên.
+ Lối đi chính: tạo ra sự xuyên suốt trong kho hàng, kết nối nhiều khu vực
chính với cửa kho
+Lối đi phụ, lối đi băng ngang: tạo ra sự kết nối giữa các lối đi chính
+Lối đi cá nhân (dành cho nhân viên): đảm bảo sự an toàn cho nhân viên
(dọc theo chu vi kho) bởi vì trong kho là nơi xe nâng đi ở lối chính lối phu
nên cần lối đi cá nhân để đảm bảo an tồn cho cơng nhân viên..
+Lối đi dành cho dịch vụ như đóng gói, lắp ráp.. dành cho các hoạt động
dịch vụ .
+ Lối đi dành cho cứu nạn, cứu hộ: chỉ sử dụng trong tình huống khẩn cấp,
khơng đc để bất cứ vật gì trên lối đi này để đảm bảo an toàn và phải được
trang bị đèn báo chỉ dẫn lối ra ….theo quy định
Tính tốn độ rộng này phải tối thiểu và phụ thuộc vào thiết bị , nhân cơng
….để tiết kiệm diện tích . diện ticchs lưu trữ mới là uu tien hàng đầu.
- Không gian dành cho văn phịng làm việc: được tích hợp trong kho phục
vụ cho việc quản lý, giám sát kho hiệu quả hơn ; cần sự tương tác thơng
tin nhanh chóng, kịp thời giữa văn phòng và kho hàng tiết kiệm tg di
chuyển , văn phòng cũng là đầu não của kho. Cho nên sự tương tác thông
tin giữa nv qli và nv kho rất quan trọng, nên không gian kho hàng cần
thiếu để đưa ra quyết định nhanh chóng khi tiếp nhận đc thông tin dễ
dnagf qli và giâm sát.
- Không gian nghỉ ngơi cho nhân viên, ăn uống, toilet… cần để tái tạo sức
lao động, cần thiếu để đảm bảo sức khỏe, trạng thái lao động hiệu quả …
ngoài ra còn đảm bảo đáp ứng 1 số nhu cầu vs cá nhân của nv
- Không gian để tập kết tạm (goods reception) để kiểm tra ; đóng gói lại

(repackaging) để thuận tiện cho lưu trữ, qli thì mình đóng gói lại; các mặt
hàng đòi hỏi sự cách ly tạm thời để kiểm tra chất lượng như thực phẩm,
rau củ quả.. (quarantine) tránh ảnh hưởng các hàng hóa trong kho nên
cành cách li tạm thời trc khi đưa vào lưu trữ chính thức; tập kết hàng
chẵn (nguyên đai nguyên kiện) (case picking); tập kết hàng lẻ, soạn hàng


(piece picking); soạn hàng sortation (assort: phân loại dựa vào đặc điểm
của hàng, danh mục của hàng (nước giải khát, thực phẩm khô , thực
phẩm tươi sống ..) → sau đó mới sort: phân loại hàng theo yêu cầu của
khách hàng như theo lộ trình, theo đơn hàng..); đóng gói (packaging); hđ
giá trị gia tăng tạo ra phần gia tăng giá trị cho hàng hóa và khách hàng
sẵn sàng chi trả cho hoạt động đó: đóng gói, dán nhãn ( (value-added
activities), phục vụ cho hđ giao hàng (dispatch area), không gian xếp/dỡ
hàng (loading/unloading)
- Không gian lưu trữ trang thiết bị (tránh mất thời gian tìm kiếm vì kho
thường lớn, làm kho gọn gàng hơn), không gian riêng để sạc thiết bị sử
dụng năng lượng điện (để xa kho nhằm giảm nguy cơ cháy nổ tổn hại
đến hàng hóa và kho hàng)
- Không gian lắp đặt thiết bị dành cho UPS (thiết bị lưu điện) và thiết bị
phát điện (chạy bằng nhiên liệu hóa thạch như dầu): đây là nguồn năng
lượng dự phòng để tránh sự gián đoạn cho hoạt động của kho. Nên để
máy phát điện ở bên ngoài kho vì nó tạo ra khí thải có mùi rất hơi (vì dầu
có chứa lưu huỳnh S+O2→ SO2 mùi hơi), động cơ đốt trong hoạt động
tạo ra tiếng ồn lớn, phát sinh nhiệt lượng, dễ cháy nổ.
- những yêu cầu về ánh sáng, thơng gió, phịng cháy chữa cháy
+ về ánh sáng Ánh sáng (nên thiết kế kho đủ sáng để hđ: đối với những kho
kh đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao thì độ sáng từ 100-200 lux, cịn đối với
khu vực soạn hàng, đóng gói, kiểm hàng yêu cầu độ sáng cao thì ~300 lux
để đảm bảo hđ chính xác … áng sáng càng cao thì cp bỏ ra để thắp sáng

càng cao cxu hướng ngày nay mn chuyển qua sd ngăng lượng thân thiện vs
mt → nên thay vì sd năng lượng nhiên liệu hóa thạch thì nên sd năng lượng
thân thiện vs mơi trường như gió, mặt trời, sóng biển, địa nhiệt, thủy triều..
hoặc những thiết bị tiết kiệm năng lượng hơn như đèn led hoặc tận dụng
ánh sáng tự nhiên bằng cách sử dụng tấm lợp trong suốt nhưng còn tủy
thuộc vào đặc điểm bảo quản hàng vì nếu hàng kị ánh sáng nhiệt thì k nên
sd)
+ thơng gió (nên đặc biệt quan tâm đối với khu vực có độ ẩm cao cần chú ý
tới hệ thống thơng gió nó giúp cân bằng độ ẩm trong kk , hạ độ ẩm trong
khho, giúp giải quyết hiện tượng đổ mồ hôi kho, hàng làm cho không khí
trong kho dễ chịu hơn .có 2 cách thơng gió trong kho hàng: hệ thống quạt
trần dùng năng lượng gió (làm cân bằng độ ẩm trong kho, giảm nhiệt độ
trong kho, tránh hiện tượng đổ mồ hôi hàng khi chênh lệch nhiệt độ) và hệ


thống thơng gió dưới sàn (khi độ ẩm q cao dễ gây ra hiện tượng đổ mồ hôi
dưới sàn gây ra trơn trượt)



Quy định phòng cháy chữa cháy
Cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế kho,
+Phải có hệ thống cảnh báo chiều cao chất xếp tối đa (hệ thống vòi
phun nước tự động spinkler tuy nhiên nó sẽ khơng hiệu quả khi
hàng chất xếp quá cao)
+Tuân thủ đầy đủ quy định phòng cháy chữa cháy của địa phương:
1. TCVN 3890 2009: tiêu chuẩn cơng trình nhà xưởng
2. TCVN 7336 - 2003: tiêu chuẩn hệ thống chữa cháy tự động
spinkler
3. TCVN 6379 - 1998: tiêu chuẩn về trang thiết bị phòng cháy chữa

cháy
như chng báo, biển báo, bình xịt..
+Khơng để vật cản trên lối thoát hiểm (làm tăng sự hoảng loạn dẫn
đến
tg thoát hiểm dài ra)
+Nên đặt bản chỉ dẫn thoát hiểm rõ ràng (phải gắn đèn trên bản chỉ
dẫn
và bật 24/24 → giúp định hướng lối thoát hiểm), nên đặt bản chỉ
dẫn
dưới sàn (vì khi có hỏa hoạn, sẽ phát sinh nhiều khí độc và khói tụ
trên
cao nên đặt bản chỉ dẫn dưới sàn sẽ giúp người tìm ra lối thốt
hiểm)
+Cửa thốt hiểm phải ln trong tình trạng mở, khơng được cài
chốt, cài
then, khoa (cửa thốt hiểm đúng tiêu chuẩn chỉ có thể mở từ bên
trong,
bên ngồi khơng thể vào được nên khơng sợ trộm)
+Tiêu lệnh phịng cháy chữa cháy: treo ở nơi dễ nhìn thấy, có nhiều
người..


đề 09
Khi thiết kế khu vực lưu trữ, người ta thiết kế như thế nào?
+ Khả năng chịu tải của nền: nên tham vấn ý kiến của kỹ sư xây
dựng để tính tốn chính xác khả năng chịu tải để xây dựng kho đáp ứng
được nhu cầu của kho. yêu cầu về nền để chịu được tải trọng hàng hóa
Áp lực cho phép của nền kho do kết cấu của nền kho quyết định. Khi nền
kho có kết cấu vững chắc sẽ cho phép xếp cao hơn và ngược lại. Thông
thường khi xếp các loại hàng nhẹ (tỷ trọng T/m3 của hàng thấp) thì

khơng tận dụng hết khả năng cho phép của nền kho, nhưng khi xếp các
loại hàng nặng như sắt thép, thiết bị thì cần phải tính tốn để đảm bảo là
áp lực thực tế của hàng xuống nền kho không được lớn hơn áp lực cho
phép.
+Khoảng cách giữa các cột đỡ mái kho: kho càng rộng thì càng có
nhiều cột chống đỡ mái; thường có hai dạng: Kho hàng 1 nhịp: mái bằng
(thường sd hơn, độ rộng ~90m) hoặc mái xéo (~50m)
Kho hàng nhiều nhịp: phải chú ý khoảng cách giữa các cột để
không ảnh hưởng đến hoạt động , lưu trữ của kho hàng.
+ Tận dụng tối đa chiều cao kho hàng tuy nhiên khi chất xếp hàng
hóa là phải đảm bảo độ ổn định và vững chắc của đống hàng, nghĩa là
đảm bảo độ cao an tồn của hàng hóa.
+ Nên tận dụng tối đa thể tích kho hàng (ngồi KG dành cho các kệ
thì cũng nên tận dụng các KG khác như KG phía trên cao của lối đi..) để
tăng khối lượng hàng hóa lưu trữ của mình lên.
+ Thiết kế sao cho có thể dịch chuyển hàng hóa theo đường thẳng
để dễ dàng di chuyển , qungx đường ngắn, tiết kiệm chi phí di chuyển .
- Làm thế nào để người ta có thể xác định vị trí hàng hóa trong kho nhanh
và dễ dàng: có thể lưu trữ theo pp vị trí cố điịnh hoặc vị trí tự do
Vị trí cố định: vị trí nào để mặt hàng nào? Giảm CP pick hàng nhưng tăng
CP lưu trữ Ưu: việc tìm kiếm nhanh và dễ dàng hơn Nhược: đôi khi không tận
dụng tốt KG kho hàng, xảy ra tình trạng lãng phí khơng gian.
Vị trí tự do: bạ đâu để đó=)) Giảm CP lưu trữ nhưng tăng CP pick hàng
Ưu: tận dụng tốt KG kho hàng Nhược: khó xác định vị trí hàng cần tìm Được ưa
chuộng hơn. Ngta khắc phục nhược điểm bằng cách sử dụng máy móc để quản
lý hàng trong kho (xác định vị trí tự động, lấy hàng tự động..)
Để xác định vị trí hàng hóa trong kho, người ta sử dụng pp "chia để trị"
nguyên tắc phân chia phải xác định vị trí dễ dàng và nhanh chóng.



+ đánh chỉ mục vị trí hàng hóa trong kho : ❑ Số được gán cho từng làn
đường của kệ và từng kệ, và kệ số bn và hàng hóa lưu trữ được gắn để quản lý
bằng máy tính, v.v.số lượng và hàng hóa lưu trữ được gắn quản lý bằng máy
tính, v.v.
Section 02 - Rack 03 (kệ) - Shelf 02 (tầng) - Bin 02 (slot để pallet) eg:
02030202 → dãy mã số xác định vị trí hàng
+ gom nhóm các sp với nhau :
Dựa trên sự tương thích: dễ bám mùi tách hàng nặng mùi tránh hư hỏng, sp
cùng lí tính hóa tính thì để gần nhau, gom lại vs nhau..
Dựa trên sự bổ sung, tính đồng hành: bàn chải để gần kem đánh răng, bột
giặt gần nước xả vải,…. → giảm , tiết kiệm CP di chuyển, tiết kiệm thời gian
Dựa trên tính phổ biến (xuất kho nhiều gom thành 1 nhóm và để gần cửa
xuất → giảm CP di chuyển, hàng lưu trữ lâu dài thì gom thành 1 nhóm để thành
1 nhóm riêng ở vị trí riêng)
+ phân chia kho hàng thành những đơn vị nhỏ hơn và đặt bảng chỉ dẫn để
dễ dàng tìm kiếm …..xác định nhanh đc vị trí hàng cầm tìm.
+ tơ màu cho từng loại hàng…ví dụ kệ omo màu đỏ , tô xanh kệ chứa rau
củ quả , màu vàng cho kệ bánh kẹo ….


Đề 10
Hãy cho biết các công cụ hỗ trợ và phương pháp lấy hàng (picking) thông
dụng.
Trong 4 hđ cơ bản của kho hàng thì picking hoạt động phức tạp, tốn kém
nhất …việc lấy hàng nếu tính tốn k kỹ thì chi phí tốn kém rất lớn . cho nên cần
xây dựng picking list .
* công cụ hỗ trợ :
+ Công cụ hướng dẫn lấy hàng bằng giấy (Picking list) printed paper
instruction : sau khi xây dựng picking list ng ta in ra giấy – chỉ cần cầm tờ giấy
danh sách các mặt hàng và đẩy xe đi lấy hàng ; tờ giấy đó ta biết cần lấy mặt

hàng nào số lượng bn ở vị trí nào dựa vào tờ giấy đó để lấy hàng → Hiệu quả
kém vì mất tg đọc, dễ nhầm lẫn, sai sót thơng tin; vướng víu , mất tờ giấy lấy
hàng trong quá trình lấy hàng.
+ Cơng cụ giọng nói(voice – directed instruction ) : cần tai nghe và micro
để nghe lệnh và ra lệnh máy tính sẽ hướng dẫn mình lấy hàng….Máy sẽ đọc ra
thơng tin được lưu trữ sẵn trong máy về vị trí, mã hàng, số lượng . máy đọc để
mình lấy hàng sau khi mình lấy xong xác nhận cho máy thì máy sẽ đọc tiếp mặt
hàng cần lấy tiếp theo. xử lí, khắc phục được hầu hết được sai sót khi sử dụng
của công cụ hướng dẫn lấy hàng bằng giấy . → chính xác và nhanh chóng,
khơng bị vướng víu
+ Công cụ lấy hàng dựa vào ánh sáng( pick – to –light digital display
instruction ) : mỗi vị trí hàng lắp đặt 1 màn hình điện tử thể hiện con số mà
mình cần lấy mặt hàng ở đó , có khả năng phát sáng và có nút xác nhận lệnh.
Cung cấp hệ thống quản lí 1 picking list máy sẽ dựa vào đó và qli mã vị trí điều
khiển cái màn hình chớp tắt để dễ nhận biết mặt hàng cần lấy và đồng thời cho
biết số lượng bao nhiêu. Chớp tắt nguyên một dãy chứ k đợi lấy cái này xng
mới chớp đèn ở vị trí hàng khác , điều này khác vs cơng cụ giọng nói , lấy hết
thì đèn sẽ tắt . do lấy nhiều mặt hàng nhỏ lẻ nên khó soạn hàng ng ta tạo ra 1
biến thể mới kết hợp vs xe đẩy hàng tự dộng phân loại hàng ngay từ đâu . ng ta
chia nhiều ô tương ứng vs 1 mặt hàng hoặc 1 khách hàng tùy ý, khi đưa hàng
vào xe đẩy thì hệ thống xác nhận mặt hàng khi xe đi tới gần vị trí thì đèn chớp
tắt …lấy xong thì nhấn nút thì màn hình sáng lên 1 đơn khác…1 lần thì sáng 1 ơ
để bỏ hàng vơ đúng ơ..đây là công cụ sử dụng nhiều nhất, những sự gom hàng


như vậy làm mất tg soạn lại cho từng đơn hàng. Để khắc phục nhược điểm đó,
xe lấy hàng được tích hợp hệ thống pick-to-light sẽ phân loại hàng ngay từ đầu.
Lựa chọn phương pháp phù hợp
 Lấy hàng rời rạc(discrete picking): khi nào có đơn đến thì đi lấy liền,
sẽ đáp ứng nhu cầu khách hàng rất tốt nhưng CP đi lại lớn (không đc

sd or đc sd đối với các DN muốn đáp ứng nhu cầu KH tức thì)
 Lấy hàng theo lơ batch picking:gom đủ số lượng đơn hàng quy định
mới đi lấy… tiết kiệm đc cp di chuyển
 Lấy hàng theo khu vực zone picking : rất phù hợp vs kho hàng rộng
lớn, chia kho thành nhiều khu vục , mỗi khu vục 1 nv phụ trách lấy
hàng khác nhau.→ tiết kiệm CP đi lại (kho laz với diện tích lớn chứa
nhiều ngành hàng thì ở đây họ chia 1 ngành hàng thành 1 khu vujwcj
và mỗi khu vực có 1 nv lấy hàng )
 Lấy hàng dựa vào chu kỳ nhất định wave picking : ng ta quy định
chu kỳ đi lấy hàng là khi nào, đúng giờ đó nv sẽ đi lấy hàng…. Nếu
chu kì là 7-9h ng ta sẽ gom các đơn đặt trc đó và đúng 9h sẽ đi lấy
hàng,
Nhưng trên thực tế ng ta có thể kết hợp các pp lấy hàng với nhau như
 Lấy hàng theo khu vực nhưng đủ số lượng mới lấy zone – batch
picking : vừa lấy hàng theo khu vực và lấy hàng khi đủ đơn tối
thiểu.
 Lấy hàng theo khu vực nhưng đến chu kỳ mới lấy zone-wave
picking : vừa lấy hàng theo khu vực vừa đúng chu kỳ laaysy hàng
 Lấy hàng theo khu vực nhưng phải đủ số lượng và đúng thời điểm
thì mới lấy zone batch-wave pick king: ví dụ như 10 đơn mới lấy và
lấy lúc 9h , 11h thì lúc 9h k đủ 10 đơn thì k lấy lúc 11h m,ới đủ 10
đơn thì ng ta lấy , 7h đủ 10 đơn ng ta cũng k lấy lúc 9h mới đi lấy .


Đề 11
Hãy sử dụng lộ trình lấy hàng mid-point và largest gap để tiến hành lấy hàng
theo sơ đồ sau (các ơ đen là nơi có hàng, chiều mũi tên là hướng xuất phát
và tập kết hàng):
Mid-point: Chia Kv lấy hàng làm 2 nửa, lấy hàng xong nửa đầu sẽ qua nửa
còn lại

largest gap (Khoảng cách lớn nhất): đi hết line đầu ít phải di chuyển nhưng tính tốn
nhiều


Đề 12
Để đánh giá công tác quản trị kho hàng hiệu quả hay không, người ta sẽ làm
thế nào? Đánh giá quản trị hàng tồn kho và quản trị hoaatj động kho hàng
Đánh giá quản trị hàng tồn kho ( k để cho k thừa hàng hoặc thiếu hàng ) thì
dựa trên chỉ số it ( inventory ) số vịng xoay hàng tồn kho . giá trị hàng bán
chia cho giá trị hàng tồn kho. lí tưởng nhất thì chỉ số it = 1 tức là nhập bn
bán bấy nhiêu tức là k có hàng tồn vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
- Nếu chỉ số it thấp ht thừa hàng
- Nếu it lớn hơn 1 thì xảy ra hiện tượng thiếu hàng
- K có it tốt hay xấu mà phải căn cứ vào chhir số it của ngành do ngành có
đặc điểm tiêu thụ khác nhau mỗi mặt hàng có 1 đặc điểm tiêu thụ khác
nhau
Để đánh giá công tác quản trị kho hàng hiệu quả đánh giá hiệu quả hđ kho
hàng dựa vào các kpi .Mỗi hđ có mỗi kpi khác nhau, mỗi kpi từng hđ sẽ có
các kpi con …có 5 tiêu chí để đánh giá
KPI (key performance index)
Mỗi hoạt động có những KPI khác nhau
eg: KPI for receiving
Có 5 tiêu chí để xây dựng KPI cho mỗi hoạt động:
1 Chi phí
2 Hiệu năng: số lượng hàng nhận trong một giờ là bao nhiêu?
3 Mức độ tận dụng: số lượng cửa sử dụng cho hđ nhận hàng là bao nhiêu
%?
4 Chất lượng: độ chính xác của hđ nhận hàng là bao nhiêu %?
5 Thời gian: thời gian cần thiết để nhận một đơn hàng là bao nhiêu Hãy cho
ví dụ minh họa đối với hoạt động giao hàng (shipping)?



×